Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu sự lan truyền của sóng nổ trong nước và tương tác của sóng nổ đối với chướng ngại công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

Tô Đức Thọ

NGHIÊN CỨU SỰ LAN TRUYỀN CỦA SÓNG NỔ TRONG
NƯỚC VÀ TƯƠNG TÁC CỦA SÓNG NỔ ĐỐI VỚI
CHƯỚNG NGẠI CÔNG TRÌNH
Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật
Mã số:

62.52.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI ­ 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ ­ BỘ QUỐC PHÒNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Vũ Đình Lợi
2. PGS. TS Đàm Trọng Thắng
Phản biện 1: GS. TS Nguyễn Quang Phích


2
Phản biện 2: PGS. TS Phạm Đức Hùng

Phản biện 3: TS Nguyễn Duy Túy


Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện theo Quyết  định số 
624/QĐ­HV ngày 03 tháng  3 năm 2016 của Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự, họp tại Học viện Kỹ 
thuật Quân sự vào hồi: …..  giờ ……ngày …...tháng …. năm …..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
­ Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự
­ Thư viện Quốc gia

2


3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
Từ  thực tiễn yêu cầu phát triển kinh tế  biển gắn liền với bảo 
vệ chủ quyền biển đảo của Tổ  quốc  đã đặt ra việc xây dựng công 
trình đáp ứng được đủ các yêu cầu về chịu được các dạng tải trọng  
đặc biệt, trong đó có tác dụng của nổ  dưới nước do bom đạn khi  
chiến tranh xảy ra… Để  giải quyết được các vấn đề  này cần phải 
nghiên cứu và hiểu sâu sắc về  điểm còn tồn tại trong vấn đề  nổ 
dưới nước:  ảnh hưởng của các điều kiện địa chất nền đáy khác 
nhau đến các thông số  trên mặt sóng; môi trường nước chưa được 
thử  nghiệm  ở  nước mặn;  ảnh hưởng của hình dạng chướng ngại,  
công trình dưới tác động của sóng nổ  dưới nước;  ảnh hưởng qui 
luật nhiễu xạ sóng khi sóng tới gặp chướng ngại; giải pháp bảo lệ 
lâu dài các công trình biển dưới tác dụng của sóng nổ dưới nước…
Vì vậy đề  tài luận án  “Nghiên cứu sự  lan truyền của sóng nổ  
trong nước và tương tác của sóng nổ  đối với chướng ngại công  
trình” là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu của luận án: 
­ Nghiên cứu khai thác cơ  sở  lý thuyết chung của quá trình lan 

truyền sóng nổ trong môi trường nước và tương tác của sóng nổ với 
chướng ngại có một số hình dạng khác nhau;
­ Trên cơ sở lý thuyết đưa ra, tiến hành xây dựng chương trình  
tính toán, khảo sát số  và tìm ra qui luật của quá trình tương tác của 
sóng xung kích nhiễu xạ  tổng hợp tác dụng lên các dạng chướng 
ngại công trình dưới nước;
­ Đề  xuất giải pháp làm suy giảm sóng xung kích tác dụng vào 
chướng ngại công trình, nhằm nâng cao khả  năng chịu tải trọng nổ 
dưới nước cho chướng ngại công trình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án: 
Trong luận án tập trung nghiên cứu quá trình lan truyền sóng nổ 
dưới nước và tương tác của sóng nổ  nhiễu xạ tổng hợp lên chướng 
ngại dưới nước với một số hình dạng khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lý thuyết kết hợp với thực nghiệm số  trên máy 
tính và thử nghiệm ngoài thực địa. Về lý thuyết sử dụng các phương 


4
pháp giải tích, phân tích, tổng hợp và phương pháp số. Phương pháp 
số sử dụng trong luận án là giải tích phân số dựa trên lý thuyết thủy 
động lực học nổ, kết hợp với phương pháp PTHH nhờ  sử  dụng 
phần mềm   Autodyn.  Về  thực  nghiệm  sử  dụng  phương  pháp mô 
hình, tương đương, thống kê.
5. Luận điểm bảo vệ:
­ Luận điểm 1: Các bài toán tác dụng của sóng nổ lên các dạng  
chướng ngại tiêu biểu đều có thể  giải được bằng việc sử  dụng lý  
thuyết nhiễu xạ sóng nổ.
­ Luận điểm 2: Trên các dạng chướng ngại, sự  phân bố  tải 
trọng, các điểm nguy hiểm chịu tải trọng lớn và vùng bề mặt khuất  

do sóng nổ  tác dụng lên chướng ngại  hoàn toàn có thể  xác định  
được.
­ Luận điểm 3: Trong điều kiện địa chất, môi trường nước  ở 
một số  đảo thuộc quần đảo Trường Sa, có thể  xây dựng được hệ 
thống công thức thực nghiệm xác định tham số  sóng nổ  dưới nước 
phù hợp với các yếu tố với môi trường, địa chất…của đảo.
­ Luận điểm 4: Khi sử  dụng các vật liệu có tác dụng giảm 
chấn, hấp thụ sóng cho phép giảm 26,23 ÷ 34,55 % giá trị sóng xung  
kích tác dụng lên chướng ngại.
6. Cấu trúc của luận án: 
Luận án bao gồm phần mở  đầu, 4 chương, kết luận, tài liệu 
tham khảo và phụ  lục. Trong đó có 138 trang thuyết minh, 36 bảng,  
102 hình vẽ, đồ thị và 65 tài liệu tham khảo.
Mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của  
đề tài luận án.
Chương 1: Tổng quan công tác nổ dưới nước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nổ trong môi trường nước và tương  
tác của sóng nổ đối với chướng ngại.
Chương 3:  Nghiên cứu nhiễu xạ  sóng và tải trọng do sóng xung 
kích trong nước tác động lên chướng ngại.
Chương 4: Nổ thực nghiệm trong môi trường nước biển.
Kết luận: Trình bày những đóng góp mới của luận án và kiến nghị.
Chương 1: TỔNG QUAN


5
Tổng quan về  công tác nổ  dưới nước để  thấy được sự  phát  
triển trong thời gian qua của nổ dưới nước trên thế  giới nói chung, 
tình hình nghiên cứu  ở nước ta nói riêng và các vấn đề  đang đặt ra 
hiện nay đối với mảng nghiên cứu này.

1.1. Phân loại các dạng nổ dưới nước
Với sự  tiến bộ  của khoa học kỹ  thuật, việc  ứng dụng năng  
lượng nổ dưới nước đã được sử dụng rộng rãi không chỉ trong quân 
sự  mà còn trong rất nhiều ngành kinh tế quốc dân, với các dạng nổ 
khác nhau. Để  thuận tiện trong tính toán, nghiên cứu và sử  dụng, 
cần tiến hành phân loại dạng lượng nổ hay dạng nổ:
Theo vị  trí bố  trí lượng nổ; Theo mục đích  ứng dụng; Theo dạng  
tính chất khác nhau về  tác dụng cơ  học xảy ra; Theo các hướng  
nghiên cứu về tác động cơ học khi nổ dưới nước.
1.2. Phân loại các đối tượng chướng ngại, công trình dưới nước
Có các cách phân loại: Theo hình dạng; Theo chất liệu chướng ngại;  
Theo công dụng sử  dụng chướng ngại, công trình; Theo vai trò của 
chướng ngại; Theo điều kiện địa chất.
1.3. Tình hình nghiên cứu về nổ dưới nước trên thế giới 
Các nhà khoa học tiêu biểu trên thế giới đã và đang nghiên cứu về 
nổ dưới nước theo 4 hướng chính: 
­ Hướng 1: nghiên cứu các quá trình vật lý, cơ học xảy ra khi  
nổ  trong môi trường nước, như  quá trình hình thành và lan truyền 
sóng đập thuỷ lực, quá trình dãn nở và chuyển động của buồng sản 
phẩm nổ kèm theo việc xác định các thông số đặc trưng cho các quá 
trình này. Điển hình nghiên cứu theo hướng này có các nhà khoa học  
Nga   nổi   tiếng   như   G.I   Pokropski,   Xađopski,   IU.   X   Iakoplev,   O.E  
Vlaxop, N.B Kutuzov, P.A Girmanop, T.M Xalamakhin và nhà khoa 
học Mỹ R. Cole…;
­ Hướng 2: Nghiên cứu quá trình tương tác phá hủy trực tiếp  
đáy nước bằng các lượng nổ đặt ngoài, trong lỗ khoan và lượng nổ 
lõm với mục tiêu phá om, phá văng hay phá định hướng. Các nhà 
khoa học quan tâm theo hướng này có V.M Tarivov, V.V Gankin,  
R.A Girmanov, I.Z Drogoveik, N.G Arzimanov,…;
­ Hướng 3 : Nghiên cứu tương tác của sóng nổ  lên phương  

tiện hay công trình dưới nước. Hướng nghiên cứu này là cơ  sở  để 
tính toán thiết kế  các lượng nổ  phá huỷ  các đối tượng dưới nước,  


6
hay tính toán công trình, phương tiện chịu tác động của tải trọng nổ,  
cũng như phục vụ tính toán thiết kế an toàn nổ. Đại diện hướng này  
có   B.V   Zaimyliaev,   B.N   Kutuzov,   V.A   Belin,   V.V   Gankin,   R.A 
Girmanov, I.Z Drogoveik…;
­ Hướng 4 : Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả  nổ 
dưới nước, các giải pháp làm suy giảm, triệt tiêu sóng xung kích 
trong nước. Đại diện hướng này có B.N Kutuzov, V.A Belin, V.V 
Gankin, R.A Girmanov, I.Z Drogoveik, B.R Parkin, F.R Ginmor, G.L 
Broude…;
Bằng các cách tiếp cận, các công trình nghiên cứu đều đưa ra 
các thông số  đặc trưng trên bề  mặt sóng xung kích có dạng tổng  
quát:
­ Áp suất trên mặt sóng xung kích: , (Pa)              (1.1)
­ Xung riêng trong sóng xung kích: , (Pa.s)     (1.2)                         ­ 
Năng lượng riêng trên bề mặt sóng xung kích:
, (J/m2)  
         (1.3)
trong đó: p­ áp suất trên mặt sóng xung kích, (Pa); 
p0­ áp suất ban đầu trong nước, (Pa); pm­ áp suất cực đại trong sóng 
xung kích, (Pa);   τ­ thời gian tác dụng của sóng, (s); t­ thời gian, (s); 
f(t)­ hàm thời gian;     ρ­ mật độ  nước, (kg/m 3); a­ tốc độ  âm trong 
nước, (m/s); i – xung riêng, (Pa.s); E­ năng lượng riêng, (J/m2).
Theo B.N Kutuzov, các qui luật nổ trong nước có tương đồng 
với nổ  trong môi trường đất đá và không khí là: các thông số  đặc 
trưng cho mặt sóng xung kích đều tuân theo qui luật đồng dạng của  

Xeđop và M.A.Xađovski… Khi đó các công thức đều có dạng:
­ Đối với thành phần áp suất lớn nhất trên mặt sóng: 
                   
    (Pa)                    (1.4)
trong đó: Aj ­ hằng số được xác định từ nổ thí nghiệm; p m­ áp 
suất cực đại trên bề  mặt sóng xung kích; Q ­ khối lượng lượng nổ;  
R­ bán kính từ tâm nổ đến điểm khảo sát.
Dựa trên cơ  sở  của lý thuyết đồng dạng, R.Cole đã đưa công 
thức xác định các thông số đặc trưng trên mặt sóng xung kích trong 
nước:
­ Áp suất cực đại trên mặt sóng: 
(Pa) (1.7)
­ Xung riêng sóng xung kích: (Pa.s)
  
     (1.8)


7
­ Năng lượng riêng trên mặt sóng xung kích dưới nước, (J/m2):
                        
(1.9)
­ Hằng số thời gian của sóng xung kích dưới nước:
                  
(1.10)
Đánh giá ảnh hưởng của mặt nước và đáy nước G.I Pakropski,  
O.E Vlaxop và T.M Xalamakhin giới thiệu công thức tính áp suất lớn 
nhất   trên   mặt   sóng   xung   kích   lan   truyền   trong   nước   khi   bị   ảnh 
hưởng của mặt đáy đều có thể đưa về dạng: 
 
(Pa)

           
              
(1.11)
trong đó: km, kd­ tương  ứng là hệ  số  ảnh hưởng của mặt nước  
và đáy nước.
Bốn hướng trên và các công thức đề  cập đến quá trình vật lý cơ 
học xảy ra khi nổ  trong môi trường nước, các quá trình cơ  học xuất  
hiện khi phá hủy đất đá dưới nước, tương tác của sóng xung kích với 
chướng ngại dưới nước và các biện pháp nâng cao hiệu quả  nổ cũng 
như các giải pháp làm suy giảm sóng xung kích trong nước.
1.4. Tình hình nghiên cứu nổ dưới nước ở Việt Nam
 
Một số nhà khoa học nghiên cứu nổ dưới nước trong giai đoạn  
vừa qua đã đóng góp lớn vào sự  phát triển kinh tế, xã hội, quốc 
phòng an ninh của đất nước như: TS Lê Văn Trung, GS.TS Nhữ Văn 
Bách, GS.TSKH Nguyễn Hoa Thịnh, GS.TSKH Nguyễn Văn Hợi,  
GS.TS Vũ Đình Lợi,  TS Nguyễn Văn Thủy, PGS.TS  Đàm  Trọng  
Thắng và một số  các nhà nghiên cứu khác… Các đề  tài của các tác 
giả  này đã giải quyết khá tốt các yêu cầu đặt ra trong từng giai 
đoạn.Qua đó, với vấn đề nghiên cứu đề cập, xác định các nội dung cần  
phải giải quyết tiếp theo.
1.5. Những tồn tại và hướng giải quyết của nghiên cứu nổ  dưới  
nước
Từ việc phân tích tổng quan nghiên cứu nổ dưới nước, cho phép  
rút ra các vấn đề  nghiên cứu còn tồn tại. Từ  các tồn tại này đưa ra  
hướng giải quyết trong luận án và phát triển ở các nghiên cứu tiếp theo, 
cụ thể là:
­ Nghiên cứu khai thác cơ  sở  lý thuyết về  quá trình lan truyền sóng  
nổ trong nước, kết hợp với thử nghiệm nổ tại hiện trường để rút ra  



8
qui luật và đánh giá các thông số trên mặt sóng xung kích dưới nước 
trong điều kiện biển với nền trầm tích san hô ở Trường Sa;
­ Nghiên cứu khảo sát và thiết lập qui luật của sóng nhiễu xạ  tổng  
hơp tương tác với các dạng chướng ngại khác nhau, trên cơ  sở  đó 
đánh giá dạng hình dạng chướng ngại có khả  năng làm giảm tải  
trọng của sóng nổ tác động lên chướng ngại.
­ Nghiên cứu quá trình tương tác của sóng xung kích dưới nước khi  
không xét đến nhiễu xạ lên chướng ngại.
­ Lựa chọn vật liệu và thử  nghiệm khả  năng làm suy giảm cường 
độ sóng xung kích, phù hợp với điều kiện ứng dụng trong xây dựng  
công trình biển ở nước ta.
1.6. Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu tổng quan về nổ, một số vấn đề liên quan đến 
hướng nghiên cứu đã trở nên rõ ràng hơn và đặt ra các nhiệm vụ cụ 
thể cho tác giả  và các nhà nghiên cứu nổ nói chung. Các vấn đề  về 
nổ còn tồn tại là những vấn đề phức tạp mà rất cần đến sự trợ giúp 
các ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại.
Để  giải quyết vấn đề  nghiên cứu như  đã phân tích  ở  trên cần 
có phương  pháp tiếp cận nghiên cứu một cách tối ưu, cần có sự kết 
hợp giữa nghiên cứu lý thuyết, kết hợp với tính toán bằng phần  
mềm máy tính và thử  nghiệm trên thực tế.  Nhờ  lựa chọn phương  
pháp nghiên cứu hợp lý, kết hợp với trang thiết bị và con người cụ 
thể, việc giải quyết các vấn đề  tồn tại nêu trên cũng là nội dung  
chính được trình bày trong các chương tiếp theo của luận án. Với 
các kết luận trên, tên đề tài, mục đích, nội dung phương pháp nghiên 
cứu của luận án được chọn như đã trình bày trong phần mở đầu của 
luận án.
Chương   2:  CƠ   SỞ   LÝ   THUYẾT   VỀ   NỔ   TRONG   MÔI 

TRƯƠNG
̀   NƯƠC
́   VÀ   TƯƠNG   TÁC   CỦA   SÓNG   NỔ   VỚI 
CHƯỚNG NGẠI
2.1. Cơ sở lý thuyết truyền sóng nổ trong môi trường nước
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển bóng khí và sóng xung kích khi  
nổ dưới nước
Nổ  trong môi trường nước có những đặc tính riêng biệt. Sản 
phẩm nổ dãn nở và đẩy nước ra hình thành một lỗ rỗng gọi là bóng  


9
khí. Quá trình giãn nỡ bóng khí chụp được như hình 2.2 và biến thiên 
áp suất tại một điểm cố  định trong không gian khi mặt sóng xung 
kích đi qua được thể hiện như hình 2.3.

Hình 2.2. Ảnh chụp quá trình giãn nở bóng khí trong môi trường nước

Hình 2.3. Biểu đồ mô phỏng biến thiên áp suất tại một điểm cố định trong không 
gian khi mặt sóng xung kích đi qua

2.1.2. Qui luật về  sự  phát triển của bóng khí nổ  trong môi trường  
nước 
Trình bày các nghiên cứu về bán kính bóng khí cực đại; quy luâṭ  
phát triển và chuyên đông cua bong khi; chu ky dao đông cua bong
̉
̣
̉
́
́

̀
̣
̉
́  
khi;́ ban kinh gian n
́ ́
̃ ở san phâm; đô nôi cua bong khi và các tham s
̉
̉
̣ ̉
̉
́
́
ố 
đặc trưng cua bong khi 
̉
́
́ở sat bê măt n
́ ̀ ̣ ước.
2.1.3. Qua trinh truyên song xung kích trong môi tr
́ ̀
̀ ́
ường nươc 
́ và các  
tham số trên mặt sóng xung kích trong nước 
Trình bày các nghiên cứu về áp suất, tốc độ phần tử và mật độ, 
tham số  trên mặt sóng xung kích và sự  biến thiên của áp suất theo  
thời gian và xung riêng của pha nén đối với các loại lượng nổ  khác  
nhau.
2.2. Ảnh hưởng của mặt thoáng và mặt đáy đến sóng xung kích 

trong môi trường nước
2.2.1. Ảnh hưởng của mặt thoáng đến sóng xung kích 


10

Hình 2.5. Sơ đồ xác định sự ảnh hưởng của mặt thoáng

Ảnh hưởng của mặt nước đến các tham số sóng xung kích được xét  
đến bằng hệ số ảnh hưởng, Kmt: 
(2.28)
Nếu Kmt  > 1 thì mặt thoáng không  ảnh hưởng đến các tham số 
của sóng xung kích. Nếu Kmt  < 1 mặt thoáng  ảnh hưởng đến hình  
dạng của biểu đồ  áp suất và trị  số  xung riêng pha nén mà còn  ảnh 
hưởng đến các thông số trên bề mặt sóng xung kích.
Áp suất trên mặt sóng xung kích:    (2.29)
2.2.2. Ảnh hưởng của mặt đáy đến sóng xung kích

Hình 2.4 Sơ đồ giải thích sóng phản xạ từ đáy nước

Sự ảnh hưởng của đáy nước được đánh giá bằng hệ số kđ:
(2.35)
Nếu hệ số kd < 1 thì áp suất trên mặt sóng xung kích được tính: 
 
(2.36)
Trường hợp hệ số kmt và kd đồng thời nhỏ hơn một, thì có ảnh 
hưởng đồng thời của cả  mặt đáy và mặt nước. Áp suất trên mặt 
sóng xung kích:
                   (2.37)
2.3. Nghiên cứu tương tác của sóng nổ  với chướng ngại có kích 

thước vô hạn trong môi trường nước
2.3.1. Nghiên cứu, tính toán tác dụng cơ học gián tiếp của lượng nổ  
lên chướng ngại đáy nước
Hình 2.11 đặc trưng cho mô hình tác dụng cơ học gián tiếp của  
lượng nổ tác dụng lên nền đáy. Có thể  thấy rằng các tham số phễu 
phá hủy phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau. Hiện nay, chưa có công 
trình nào công bố hoặc biện luận sự tạo phễu từ lượng nổ đặt gián  
tiếp trong môi trường nước với nền đáy là vật liệu bất kỳ nói chung 
và đặc biệt là nền đáy san hô nói riêng.


11

                                        Hình 2.11. Mô hình lượng nổ dưới nước tạo phễu

Tính toán, khảo sát một số trường hợp nổ trên nền san hô
Nổ  thực nghiệm dưới nước tại đảo Sơn Ca thuộc quần đảo 
Trường Sa,  Việt Nam:   Hn=h = 1,5 m; H = 1m; khối lượng thuốc  
tương đương TNT gồm ba loại 0,6 kg, 0,4 kg và 0,2 kg. Nền đáy có  
uth = 5 m/s; ρ= 2400­2500 kg/m3;  trong phạm vi luận án chỉ khảo sát 
tính toán với trường hợp 1, chỉ xem xét tác dụng của sóng tới. Điều 
kiện biên của vùng chỉ  có xuất hiện của sóng xung kích nén tính 
được là:   ­4,0834< R <4,0834 (m). Xung riêng chịu sóng xung kích 
nén (vùng chịu sóng nén):
    (2.53)
Khảo sát  phương trình (2.53)  với các lượng nổ   được  đồ  thị 

phân bố xung riêng trên hình 2.13 và kết quả ở bảng 2.2.

Hình 2.13. Biểu đồ xung riêng tác dụng lên nền đáy san hô


Bảng 2.2. Các tham số phễu phá hủy 

Trong tính toán này chọn µ=0,3 và k=0,3. Trị  số  chiều sâu 
phá hủy dao động từ  0,30 đến 0,32 m tương  ứng với cả  ba trường  
hợp lượng nổ. Với kết quả tính toán nhận được tương đối phù hợp  
với thực tiễn nổ  thử  nghiệm mà tác giả  thực hiện tại đảo Sơn Ca 


12
thuộc quần đảo Trường Sa. Khác với nổ  trực tiếp, nổ  gián tiếp có  
lượng nổ đặt xa đáy, nên tác dụng cơ học lên đáy sẽ ở phạm vi rộng  
hơn. Như vậy cần tiếp tục hoàn thiện phương pháp xác định chính 
xác trị số xung nổ truyền vào đáy nước và nghiên cứu thực nghiệm  
để rút ra các hệ số để xác định được vùng phá hủy nổ của lượng nổ 
đặt gián tiếp dưới nước.
2.3.2. Nghiên cứu tương tác của sóng xung kích dưới nước tác dụng  
lên chướng ngại tấm phẳng khi không xem xét đến yếu tố nhiễu xạ  
sóng
Các tính toán lý thuyết và so sánh với kết quả thử nghiệm
Các tính toán lý thuyết:
Kết quả  theo lý thuyết áp suất sóng tới và sóng phản xạ  tác 
dụng lên bề mặt công trình được thể hiện theo bảng 2.3.
Bảng 2.3. Kết quả tính áp suất sóng tới và sóng phản xạ tác dụng  
lên chướng ngại 

Kết quả thử nghiệm trên mô hình tấm
Kết quả  thu được giá trị  sóng phản xạ  lớn nhất qua các lần thí  
nghiệm được thể hiện trong bảng 2.4.
Bảng   2.4   Giá   trị   lớn   nhất   của   sóng   phản   xạ   qua   các   thí  

nghiệm

Nhận xét:  Kết quả  bảng 2.3 và 2.4 cho thấy, độ  chênh lệch giá trị 
sóng phản xạ  tính theo lý thuyết và giá trị  đo được  ở  hiện trường  
lần   lượt   theo   các   thí   nghiệm   1,   2,   3,   4   lần   lượt   là   40%,   94%,  
146,7% ; 96,4%. Các lý thuyết cảnh báo sự phức tạp về hệ số phản  
xạ trên một bề mặt vì không thể tiên lượng một cách chính xác. Thí  
nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn về  dự  báo sự  phức tạp của  
sóng phản xạ và cũng đặt ra vấn đề nghiên cứu sự phản xạ cho các 
nhà khoa học trong nghiên cứu xác định hệ số phản xạ này.
2.4 Kết luận


13
Quá trình hình thành và lan truyền sóng nổ  trong môi trường  
nước được bắt đầu từ  khi phản  ứng hóa học diễn ra đến khi quá  
trình lan truyền sóng ra ngoài môi trường kết thúc. Việc đề  cập các 
tham số khác và làm rõ  ảnh hưởng của đáy và mặt thoáng đến sóng 
xung kích và cùng với việc khảo sát  bài toán lượng nổ gián tiếp và  
bài toán xác định sóng phản xạ cho ta thấy được bức tranh toàn cảnh 
quá trình hình thành và lan truyền sóng xung kích dưới nước.
Ngoài ra, lý thuyết nổ thông thường không tính được tải trọng  
tác dụng lên các dạng chướng ngại đặc biệt. Hiện nay, chỉ  có lý 
thuyết thủy động lực học nổ có xét đến hiện tượng nhiễu xạ  sóng 
mới giải được các bài toán tác dụng nổ  với các dạng chướng ngại  
đặc biệt trong môi trường nước. Từ  lý thuyết này, chúng ta sẽ  tìm 
được sự phân bố áp lực trên toàn bộ chướng ngại, trong đó có những  
vùng không chịu tác dụng trực tiếp của sóng nổ_điều này trước đây 
chỉ  được dự  đoán bằng các phân tích định tính. Chương 3 sẽ  giải  
quyết   được  các  vấn  đề   này  bằng  định   lượng  dựa   trên  lý  thuyết 

nhiễu xạ sóng nổ dưới nước.
Chương 3 NGHIÊN CỨU NHIỄU XẠ SÓNG VÀ TẢI TRỌNG 
DO SÓNG XUNG KÍCH TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG LÊN 
CHƯỚNG NGẠI
3.1. Tương tác của sóng nổ  với chướng ngại trong môi trường  
nước
Các lý thuyết thông thường như  trình bày  ở  chương 2 sẽ  gặp  
khó khăn hoặc không tính được sự phân bố tải trọng lên các chướng  
ngại có kích thước hữu hạn và hình dạng bất kỳ. Chương 3 sẽ giải  
quyết vấn đề này bằng lý thuyết sóng nổ có kể đến nhiếu xạ sóng. 
3.1.1. Tương tác của sóng nổ  với chướng ngại cứng bất động, kích  
thước hữu hạn và hình dạng bất kỳ
Xét vật thể được giả thiết là cứng tuyệt đối, bất động, có kích  
thước hữu hạn và hình dạng bất kỳ. Sóng truyền tới từ một nguồn  
sóng 0. Bề mặt S chịu tác dụng của sóng tới, hệ trục tọa độ gắn với  
0 có trục z theo phương sóng tới. Tải trọng tác dụng lên bề  mặt là 
một hàm dạng p(x,y,z,t), trên phương truyền sóng, áp lực sóng tới và 
tốc độ hạt có dạng:
(3.1)
 
(3.2)


14
trong đó: pm  áp lực cực đại trên bề  mặt sóng tới; a0  tốc độ 
truyền sóng trong môi trường; mật độ môi trường.
Sơ đồ khảo sát sóng nổ phẳng lan truyền trong chất lỏng và  
tương tác với chướng ngại hữu hạn có hình dạng bất kỳ (hình 3.2). 
Hàm sóng đơn vị  được thể hiện như hình 3.3.


Hình 3.2. Sóng nổ dưới nước tương 
Hình 3.3. Tải trọng đơn vị
tác với chướng ngại
Tải trọng tác dụng lên toàn bộ vật thể khi sóng bị nhiễu xạ sẽ 
là:     
(3.3)
là tải trọng sóng tới; là tải trọng gây ra do sóng nhiễu xạ.
Phương trình sóng tổng quát:
(3.6)
Các giả thiết và điều kiện biên:
­ Chướng ngại, công trình nằm trong môi trường nước là cứng  
và bất động.
­ Trên bề  mặt chướng ngại, công trình, tốc độ  hạt chất lỏng  
theo phương pháp tuyến với bề  mặt chướng ngại, công trình bằng  
0:
 
(3.7)
­ Phát xạ sóng ở vô cùng (xa chướng ngại, công trình):
 φ→0 khi  → ∞
(3.8)
Ứng với mỗi loại hình dạng chướng ngại: hình cầu, hình trụ 
dài vô hạn, hình ellip tròn xoay thì phương trình sóng và điều kiện 
biện sẽ khác nhau.
3.2. Tương tác của sóng nổ với chướng ngại phẳng hình nêm 
Tương tác của sóng nổ  với chướng ngại phẳng hình nêm làm  
xuất hiện các trường hợp: Sóng nổ  trượt trên một mặt của chướng 
ngại hình nêm; sóng nổ tương tác theo phương pháp tuyến đến một  


15

góc của chướng ngại dạng nêm (tương tác pháp tuyến một mặt) và 
sóng nổ tương tác theo một góc bất kỳ lên các mặt của chướng ngại 
dạng nêm. 
3.3. Tương tác của sóng nổ với chướng ngại, công trình quân sự 
3.3.1. Tương tác của sóng nổ  dưới nước với chướng ngại chịu tải  
trọng trực tiếp và trượt (hình 3.12)
3.3.2. Tương tác của sóng nổ  dưới nước với góc chướng ngại chịu  
tải trọng trượt và khuất (hình 3.13)

Hình 3.12. Nhiễu xạ của sóng nổ với 
góc chướng ngại theo phương pháp 
tuyến (trường hợp 1)

Hình 3.13.  Nhiễu xạ của sóng nổ với góc 
chướng ngại theo phương pháp tuyến 
(trường hợp 2)

3.4. Thiết lập chương trình và khảo sát số  về  tương tác sóng  
xung kích phẳng trong môi trường nước tác dụng lên chướng 
ngại, công trình có kể đến nhiễu xạ sóng
Lý thuyết tương tác của sóng phẳng với chướng ngại trình bày 
trong chương 3 không thể tính trực tiếp tải trọng tác dụng lên công  
trình khi xét đến sự  nhiễu xạ  sóng, cần phải nghiên cứu xây dựng  
chương trình tính toán theo phương pháp số  để  tính toán cũng như 
khảo sát quy luật phân bố của áp suất lên bề mặt chướng ngại công  
trình với các dạng khác nhau.
3.4.1. Chương trình tính
       Từ  lý thuyết trình bày, lập chương trình tính áp lực sóng trong  
vùng nhiễu xạ  và tải trọng sóng nổ  lên chướng ngại phẳng và các 
chướng   ngại   có   hình   dạng   đặc   biệt   (UNDEXLOAD   và 

UNDEXLOAD­1).
* Chương trình UNDEXLOAD:
­ Các số liệu đầu vào: Góc tới của sóng nổ γ (độ); góc mở của 
chướng ngại β (độ); quy luật sóng nổ PT(t); tọa độ các điểm nghiên 


16
cứu (x , y ); tốc độ truyền sóng a0 (m/s); khoảng thời gian khảo sát t 
i i
(s).
* Chương trình UNDEXLOAD­1:
­ Các số liệu đầu vào: Loại vật thể cần tính; quy luật sóng nổ; tốc 
độ truyền sóng nổ a  (m/s); khoảng thời gian khảo sát (s); đặc trưng 
0
hình học của vật thể (bán kính hình trụ, cầu; các bán trục của hình 
elliprxôit tròn xoay).
­ Các số liệu đầu ra của cả hai chương trình: Bảng trị số áp lực sóng 
F(t) đối với các điểm xét tại các thời điểm t; biểu đồ thay đổi F(t) 
tại một điểm; biểu đồ phân bố áp lực trên bề mặt chướng ngại tại 
các thời điểm; đồ thị các đường đẳng F trong không gian với các 
thời điểm.
Sơ đồ khối của các chương trình theo hình 3.14 và 3.15:

Hình 3.14. Sơ đồ khối thuật toán 
chương trình UNDEXLOAD

Hình 3.15. Sơ đồ khối thuật toán chương 
trình UNDEXLOAD­1

3.4.2. Thử nghiệm số với chướng ngại tấm phẳng

Lựa chọn các thông số đầu vào: Khảo sát bài toán với sóng tới đơn 
vị   và   sóng   tới   có   quy   luật   p(t)=p max(1­t/)   (kPa)   (thu   được   từ   thí 
nghiệm thực tiễn  ở  Trường Sa 6­2013). Tốc  độ  truyền sóng a0  = 
1535 m/s (thu được từ các thí nghiệm); Khoảng thời gian khảo sát t 
= 0,0001 s; Số điểm thời gian khảo sát: n= 10.
Bài   toán  1:   Tương   tác   của  sóng   nổ   với   bề   mặt   phía   trước   của  
chướng ngại công trình (bài toán tương tác thẳng góc)


17
Sơ đồ mô hình và các điểm khảo sát như hình 3.16 và bảng 3.1.
            Bảng 3.1. Tọa độ điểm khảo sát

Hình 3.16 Mô hình và các điểm khảo sát mặt trước của 
tấm

Thay các dữ liệu đầu vào vào chương trình UNDEXLOAD với  
sóng tới đơn vị và sóng xung kích có pmax= 1531 Kpa, τ= 0,0001s.
Sơ đồ phân bố áp lực được thể hiện theo hình 3.17 và 3.18.

Hình 3.17 Phân bố áp lực tổng hợp tại 
một số thời điểm trên tấm phẳng

Hình 3.18 Phân bố áp lực tổng hợp tại
 một số điểm trên tấm phẳng

Nhận xét:  Ở  thời điểm ban đầu khi sóng tới đập vào bề  mặt  
phẳng do xuất hiện sóng phản xạ làm áp lực tổng hợp tăng gấp hai  
và sau đó càng giảm dần. Các điểm trên bề  mặt tấm phẳng có quy 
luật phân bố lực khá giống nhau. 

Bài toán 2: Tương tác của sóng nổ với bề mặt phía trên của chướng  
ngại công trình (bài toán sóng trượt trên mặt phẳng)
Mô hình bài toán và các điểm khảo sát như  hình 3.19 và bảng 
3.4.


18
Bảng 3.4. Tọa độ các điểm khảo 
sát

Hình 3.19. Mô hình và các điểm khảo sát mặt 
trên của tấm

Thay dữ liệu vào chương trình UNDEXLOAD có các kết quả.
Sơ đồ phân bố áp lực được thể hiện theo hình 3.20 và 3.21.

Hình 3.20. Phân bố áp lực tại các thời 
điểm của bề mặt phía trên chướng ngại

Hình 3.21. Phân bố áp lực tại các vị trí 
(điểm) ở bề mặt phía trên chướng ngại

Nhận xét: áp suất trên bề mặt sóng phẳng khi trượt trên bề mặt 
chướng ngại không thay đổi. Giá trị  áp suất tác dụng lên bề  mặt  
chướng ngại mà sóng trượt trên nó bằng giá trị áp suất sóng tới. Kết  
quả này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết nổ trong môi trường không 
khí. 
Bài   toán   3:   Ảnh   hưởng   của   sóng   nổ   với   bề   mặt   phía   sau   của  
chướng ngại công trình (bài toán sóng chảy bao với vùng khuất)
Sơ đồ bài toán và các điểm khảo sát như hình 3.22 và bảng 3.7.

Bảng 3.7. Tọa độ các điểm
  
 khảo sát

Hình 3.22. Mô hình và các điểm khảo sát mặt 
trên của tấm


19

Thay dữ  liệu vào chương trình UNDEXLOAD có các kết quả. 
Phân bố áp lực trên bề mặt khuất của chướng ngại theo hình 3.23. 
Hiện chưa có nghiên cứu nào làm rõ vấn đề   ảnh hưởng của  
sóng nổ đối với vùng khuất. Khảo sát đến khi không còn ảnh hưởng  
của sóng nổ ta tìm được phân bố áp suất chảy bao tại các điểm phía 
sau tấm phẳng theo hình 3.24.
Từ khảo sát vùng khuất, tìm được phân bố  vùng chịu tải trọng  
sóng xung kích dưới nước của vùng khuất của tấm bê tông mô hình  
như hình 3.25.

Hình 3.23. Phân bố áp lực các điểm trên 
bề mặt khuất

Hình 3.24. Áp suất chảy bao phía sau bề 
mặt tấm

    
Nhận  xét:  Phía  sau  tấm   vùng  ảnh 
hưởng  nhiễu  xạ  không  phụ  thuộc 
vào   chiều   cao   tấm   mà   phụ   thuộc 

vào độ  lớn và thời gian lan truyền 
sóng.   Càng   xa   góc   khuất,   ảnh 
hưởng của nhiễu xạ sóng càng nhỏ. 
Với bài toán khảo sát, vùng còn ảnh 
hưởng của sóng xung kích chảy bao 

Hình 3.25. Phân bố vùng chịu tải 


20
phía sau mặt tấm phẳng tính từ góc  trọng sóng xung kích dưới nước lên 
tấm bê tông
mép sau của  tấm  dài  khoảng 14,8 
cm   và   cách   tấm   0,0001x1535= 
0,1535 m.
3.4.3. Thử nghiệm số với chướng ngại có hình dạng đặc biệt
 Lựa chọn các thông số đầu vào:  Khảo sát bài toán với sóng tới đơn 
vị   và   sóng   tới   có   quy   luật   p(t)=p max(1­t/)   (kPa)   (thu   được   từ   thí 
nghiệm thực tiễn  ở  Trường Sa 6­2013). Tốc độ  truyền sóng (thực  
nghiệm) a0  = 1535 m/s;  pmax= 1506 Kpa;  khoảng thời gian khảo sát 
với hình trụ, cầu và elipsoid lần lượt là t = 0,009; 0,003; 0,003 s; số 
điểm khảo sát tương ứng: 31, 31, 41. Bán kính trụ và cầu lần lượt là  
2; 1,128 m. Bán trục lớn và bán trục nhỏ  của elipsoid lần lượt là: 
1,128 và 2 m. 
 ­ Khảo sát phân bố áp lực trên chướng ngại có dạng trụ dài vô hạn
Sơ đồ bài toán như hình 3.26. 
Chương trình UNDEXLOAD­1 cho kết quả  khảo sát với chướng  
ngại có dạng hình trụ dài vô hạn:

Hình 3.26. Sơ đồ bài toán và các điểm xét (theo thời gian)


Đồ thị phân bố áp suất tại các thời điểm theo các hình 3.27 và 3.28.

Hình 3.27. Đồ thị phân bố áp suất đối với 
sóng đơn vị lên chướng ngại trụ dài

Hình 3.28 Đồ thị phân bố áp suấtđối với 
sóng xung kích lên chướng ngại trụ dài


21
Nhận xét: Khi sóng tới vừa qua khỏi chướng ngại trụ thì áp suất dư 
sẽ bằng không. Lúc này, áp suất lên chướng ngại là ảnh hưởng của 
sóng nhiễu xạ, có nghĩa là áp suất tổng chính bằng áp suất nhiễu xạ. 
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết của Zamyshlyayev dự 
báo.
­ Khảo sát phân bố áp lực trên chướng ngại có dạng hình cầu
Sơ đồ bài toán như hình 3.29. 

Hình 3.29. Sơ đồ bài toán và các điểm xét (theo thời gian)

Kết quả  khảo sát với sóng tới đơn vị  và sóng tới p(t) thể  hiện 
qua các đồ  thị  phân bố  áp suất tại các thời điểm theo các hình 3.30  
và 3.31.

Hình 3.30 Đồ thị phân bố áp suất đối 
với sóng đơn vị lên chướng ngại cầu 

Hình 3.31 Đồ thị phân bố  áp suất đối 
với sóng xung kích lên chướng ngại cầu


Nhận xét:  Khi sóng tới vừa qua khỏi chướng ngại cầu thì áp 
suất sẽ  bằng không. Lúc này, áp suất lên chướng ngại chỉ  là  ảnh  
hưởng của sóng nhiễu xạ, có nghĩa là áp suất tổng chính bằng áp 
suất nhiễu xạ.


22
­ Khảo sát phân bố áp lực trên chướng ngại có dạng hình elip tròn 
xoay
Sơ đồ bài toán như hình 3.32.

                                              Hình 3.32. Sơ đồ bài toán và các điểm xét (theo thời 
gian)

Kết quả số thu được theo các hình 3.33 và 3.34.

Hình 3.33 Đồ thị phân bố áp suất đối với 
sóng đơn vị lên chướng ngại elip tròn 
xoay 

Hình 3.34 Đồ thị phân bố áp suất đối với 
sóng quy luật tam giác lên chướng ngại 
elip tròn xoay

Nhận xét: Khi sóng tới vừa qua khỏi chướng ngại elip tròn xoay thì 
nó  sẽ   bằng không.  Lúc  này,  áp  suất  lên chướng  ngại  chỉ  là  ảnh  
hưởng của sóng nhiễu xạ, có nghĩa là áp suất tổng chính bằng áp 
suất nhiễu xạ. 
3.5. Kết luận

Lý thuyết nổ  có sử  dụng đến  ảnh hưởng nhiễu xạ  sóng giải  
quyết được các bài toán chướng ngại có dạng đặc biệt mà lý thuyết  
thông thường không có lời giải. Thông qua các phương trình giải 
tích, chương trình UNDEXLOAD, UNDEXLOAD­1 viết bằng ngôn 
ngữ  lập trình VBA cho phép xác định được tải trọng lên các dạng  


23
vật   thể   và   vùng   ảnh   hưởng   của   sóng   nổ   đến   vùng   khuất   của 
chướng ngại. 
Khi khảo sát ba dạng chướng ngại đặc biệt: cầu, elip tròn xoay  
và trụ  có thiết diện vuông góc với phương truyền sóng bằng nhau,  
cho thấy giá trị  áp suất cực đại nhận được tương  ứng với ba dạng  
trên là 7549kPa, 6211kPa và 9119 kPa.   Điều này cho thấy chướng  
ngại dạng elip tròn xoay có lợi nhất về  phương diện làm yếu sóng 
xung kích tổng hợp tác dụng lên chướng ngại (ứng dụng trong tầu  
ngầm…), tiếp theo là chướng ngại dạng cầu và cuối cùng là chướng 
ngại dạng trụ.
Chương 4 NỔ THỰC NGHIỆM TRONG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC BIỂN
Với mục đích thử nghiệm thực tế trong điều kiện biển đảo, so  
sánh các tính toán lý thuyết và thử  nghiệm. Các thí nghiệm được  
tiến hành tại vùng biển của đảo Sơn Ca thuộc quần đảo Trường Sa  
vào tháng 6 năm 2013.
4.1. Mô tả thí nghiệm
4.1.1. Phân tích lựa chọn mô hình thí nghiệm
 
Qua nghiên cứu tính toán, lựa chọn bố trí các đầu đo áp lực  
sóng nổ bố trí với khoảng cách 1,0m (Hình 4.1). Các thí nghiệm với  
các lượng nổ TNT và các tấm bê tông khác nhau: ở thí nghiệm 1, 2, 3  

và 4 có đầu đo sóng phản xạ trên bề mặt tấm. Các tấm bê tông ở thí  
nghiệm 6 và 7 có gắn thêm lớp vật liệu giảm chấn.

Hình 4.1. Mô hình mặt bằng bố trí thí nghiệm

4.1.2. Thiết bị thí nghiệm
Gồm máy đo động đa kênh NI SCXI­1000DC và các đầu đo áp 
lực  kiểu  piezo PCB  138A01  được  kết  nối   với  máy tính  tại  hiện 
trường.
4.1.3.  Trình tự tiến hành thí nghiệm 


24
Chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm chu đáo, cẩn thận nên các vụ 
nổ đều thành công như các hình 4.13, 4.16 và 4.17. 

Hình 4.13.  Đầu đo được 
gắn  vào tấm thí nghiệm

Hình 4.16. Tác giả đặt 
lượng nổ vào vị trí 

Hình 4.17.Hình ảnh của 
một vụ nổ dưới nước

4.2. Phân tích kết quả thí nghiệm
4.2.1. Xác định các tham số đặc trưng của sóng xung kích lan truyền  
trong nước
­ Các số liệu thu được từ thực nghiệm:  kết quả thí nghiệm thu được 
thể hiện qua bảng 4.2, 4.3 và các bảng số liệu thời gian duy trì pha 

nén. 
Bảng   4.2.   Kết   quả   áp   lực   lớn       Bảng 4.3. Tốc độ truyền sóng 
nhất   ở   các   thí   nghiệm   và   thời 
trong nước
gian đo

­ Thiết lập sự  phụ  thuộc của áp suất và thời gian của sóng xung  
kích trong môi trường nước:
+ Áp suất lớn nhất trên mặt sóng: 
(4.1)
p1  là áp suất môi trường tại điểm xét,   C1  là  tỉ  số của lượng nổ sử 
dụng với lượng nổ 1 kg, lượng nổ nhỏ hơn 1kg thì C1<1. Khi lượng 
nổ ≥1 kg thì C1=1. r0 là bán kính lượng nổ. 
+ Thời gian duy trì tải trọng:
(4.2)
4.2.2. Xác định cường độ  sóng phản xạ  lên chướng ngại trong môi  
trường nước
Độ chênh lệch giá trị sóng phản xạ tính theo lý thuyết và giá  
trị đo được ở hiện trường lần lượt theo các thí nghiệm 1, 2, 3, 4 lần 
lượt là 40%, 94%, 146,7% ; 96,4%. Hệ  số  phản xạ  trên tấm được 
xác định lần lượt là 3,66 và 1,72.


25
4.2.3   Nghiên cứu đánh giá giải pháp giảm thiểu sóng xung kích  
trong nước bằng việc sử  dụng vật liệu đặc biệt gắn trên chướng  
ngại 
­   Mô   tả   thí   nghiệm:  Lớp   giảm   chấn   là   vật   liệu   composite  
Tyfo SCH­11UP. Sơ đồ thí nghiệm theo hình 4.34.
Hình 4.34. Sơ đồ thí nghiệm 6 và 7 với tấm bê tông có lớp giảm chấn


­ Kết quả thí nghiệm: So với trường hợp không có lớp giảm chấn,  
tuy lớp giảm chấn Tyfo SCH­11UP gắn trên mô hình công trình là 
khá mỏng nhưng có hiệu quả khá tốt trong việc làm giảm giá trị tác  
dụng của sóng xung kích từ  26,23% đến 34,55% hay giá trị  áp lực 
sóng xung kích phản xạ đo được chỉ bằng 73,77% và 65,45% so với 
trường hợp không có lớp giảm chấn.
4.3.   Phân   tích,   so   sánh   sự   tương   tác   của   sóng   xung   kích   với  
chướng ngại từ  thử  nghiệm thực tế  với các phương pháp tính 
toán khác
4.3.1.   So   sánh   phương   pháp   tính   toán   theo   chương   trình  
UNDEXLOAD luận án lập có xem xét đến lý thuyết nhiễu xạ với thử  
nghiệm thực tế
Kết quả  so sánh được thể  hiện qua các các bảng 4.12 và 
4.13.
Bảng  4.12.  Kết  quả   và  sai  số  giữa  lý  Bảng   4.13   Kết   quả   và   sai   số   giữa   lý 
thuyết   và   thực   nghiệm   hàm   p1(t)   (thí  thuyết   và   thực   nghiệm   hàm   p2(t)   (thí 
nghiệm 3)
nghiệm 4

Nhận xét: Sai số từ chương trình UNDEXLOAD so với các kết quả 
thí nghiệm lần lượt là 7,12% và 15,9 %. Như vậy bước đầu có thể 
thấy rằng tính toán lý thuyết theo sóng phẳng có kể đến nhiễu xạ có  
thể chấp nhận được.
4.3.2.  So   sánh   phương   pháp   tính   toán   theo  phần   mềm   ANSYS­
AUTODYN với thử nghiệm thực tế 


×