Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá ảnh hưởng môi trường của việc thu hồi đất tại quận Tây Hồ, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 109 trang )

MỞ ĐẦU
Đất đai là thành phần thiết yếu của môi trường sống, tư liệu sản xuất đặc  
biệt, là nơi xây dựng các công trình và diễn ra các hoạt động văn hóa, kinh tế,  
chính trị, xã hội,... đồng thời đất đai còn có chức năng quan trọng là tạo nguồn  
vốn và thu hút đầu tư phát triển. Trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá  
đất nước để đất đai thực sự trở thành nguồn lực hiệu quả, đẩy mạnh phát triển  
kinh tế; Việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử  dụng đất để  xây dựng các khu,  
cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây 
dựng cơ cấu đất đai hợp lý là điều hết sức cần thiết. Quá trình thu hồi đất phải  
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tầm nhìn dài hạn, đúng đắn thì  
mới hiện thực hóa được những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.    
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc đổi mới kinh tế, xây 
dựng đất nước; Các chính sách, pháp luật về  đất đai và môi trường vẫn còn 
những bất cập chưa được giải quyết kịp thời, đặc biệt là các quy định liên quan 
đến thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng. Áp lực của quá trình công nghiệp hoá,  
đô thị  hoá đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác thu hồi đất đai phục vụ  các mục đích  
phát triển kinh tế ­ xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, việc chuyển mục đích sử dụng 
đất tùy tiện, phục vụ các dự án kém tính khả thi xảy ra  ở rất nhiều địa phương,  
gây  ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự  nhiên và môi trường xã hội. 
Người bị thu hồi đất không những bị mất kế sinh nhai, môi trường sống thay đổi,  
gia tăng tệ nạn xã hội mà còn gây lãng phí đất đai bởi hàng ngàn quy hoạch “treo” 
trên cả nước.  Ngoài ra, việc thu hồi đất còn làm mất nơi cư trú của sinh vật, làm 
suy giảm đa dạng sinh học, triệt tiêu nhiều hệ  sinh thái, đặc biệt là hệ  sinh thái 
nông nghiệp …Ảnh hưởng của việc thu hồi đất để  xây dựng khu công nghiệp,  
xây dựng cơ sở hạ  tầng, các khu chung cư, khu đô thị  tập trung trên địa bàn Hà  
Nội nói chung và sự  tác động đến môi trường tự  nhiên, đời sống, việc làm của 
người dân đang là vấn đề đặc biệt được quan tâm. 
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên



Quận Tây Hồ là một quận nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội được xác định là 
quận trung tâm dịch vụ  ­ du lịch, trung tâm văn hoá, là vùng bảo vệ  cảnh quan  
thiên nhiên của thủ đô Hà Nội, 14 năm kể từ khi được thành lập đã trở thành một 
trong những quận phát triển của Thành phố. Mỗi năm, hàng chục ha đất nông 
nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xem xét và đánh giá tình  
trạng đời sống người dân, môi trường  ở  các khu vực đã chuyển mục đích sử 
dụng đất đang là vấn đề được các cấp, các ngành trong Quận hết sức quan tâm.  
Các vấn đề chính bao gồm: 
­ Sau khi bị thu hồi đất đời sống của người dân có những biến chuyển như 
thế nào? những khó khăn thuận lợi của họ sẽ gặp phải?
­ Sau khi bị thu hồi đất, nhận tiền bồi thường (hoặc nhà TĐC) người dân  
đã tổ chức cuộc sống như thế nào, hiệu quả sử dụng nguồn vốn có được ra sao, 
chuyển đổi nghề có gây ra tác động xấu đến môi trường hay không?
­ Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến môi trường đầu tư
Cho đến nay, trên cả  nước nói chung và Hà Nội nói riêng đã có hàng loạt  
các nghiên cứu đánh giá, báo cáo tổng kết về  đời sống người dân sau khi bị  thu 
hồi đất, như  báo cáo của Bộ  Tài nguyên và Môi trường tại Hải Dương, Vĩnh  
Phúc, Hưng Yên,… Các đề tài nghiên cứu và hàng trăm bài viết của nhiều tác giả 
trong và ngoài nước về vấn đề gây nhiều bức xúc này. Các nghiên cứu kể trên đã 
đưa ra khái quát đời sống người dân ở các địa bàn nghiên cứu và đã đề xuất được 
những biện pháp tương đối thoả  đáng. Tuy vậy, do đặc điểm của mỗi địa bàn 
khác nhau, cộng với các hạn chế trong điều tra thực tế nên vẫn còn nhiều vấn đề 
gây tranh cãi. Kết quả  nghiên cứu chưa thoả  đáng, các giải pháp khó có thể  áp  
dụng thống nhất thành các quy phạm chung. Xuất phát từ  nhu cầu thực tế, học  
viên đã thực hiện đề  tài “Đánh giá  ảnh hưởng môi trường của việc thu hồi 
đất tại quận Tây Hồ, Hà Nội”  nhằm nghiên cứu những tác động đến môi 
trường do việc thu hồi đất, từ  đó đề  xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn 
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên



thiện chính sách đất đai, đảm bảo an sinh xã hội, hướng đến mục tiêu phát triển 
bền vững. 
Với tên đề tài nêu trên, các nội dung của luận văn mà tác giả tập trung vào 
nghiên cứu chủ chủ yếu, bao gồm:
­ Nghiên cứu tìm ra những vấn đề  phát sinh trong quá trình thực hiện các  
chính sách về thu hồi đất và giải phòng mặt bằng trên địa bàn quận Tây Hồ.
­ Đánh giá  ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến môi trường tự  nhiên và 
môi trường xã hội tại quận Tây Hồ 
­ Đề  xuất một số kiến nghị  nhằm góp phần bảo vệ  môi trường và nâng 
tính bền vững trong quá trình phát triển đô thị của quận Tây Hồ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Chương 1 ­ TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 

1.1. Khái quát hệ thống pháp luật đất đai của Việt Nam về thu hồi đất, bồi 
thường, hỗ trợ, TĐC

1.1.1 Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thắng lợi, đến năm 1953 Nhà nước ta 
thực   hiện  cải  cách  ruộng   đất   nhằm  phân   phối   lại  ruộng   đất   với   khẩu  hiệu 
“người cày có ruộng” và Luật cải cách ruộng đất được ban hành. Thời  kỳ  này 
Nhà nước thừa nhận sự  tồn tại của 3 hình thức sở  hữu đất đai: sở  hữu Nhà  

nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Bên cạnh đó Luật cải cách ruộng đất có  
các quy định về  tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất tuỳ  theo từng trường 
hợp cụ thể. 
Đến năm 1959 bản Hiến pháp thứ 2 được ban hành và nhiều văn bản khác  
quy định vẫn có 3 hình thức sở hữu về đất đai do vậy, khi thu hồi, lấy đất của tập  
thể và tư nhân Nhà nước phải thực hiện trưng dụng đất. Điều 20 của Hiến pháp nói 
rõ: “Khi nào cần thiết vì lợi ích chung Nhà nước mới trưng mua hoặc trưng dụng,  
trưng thu có bồi thường thích đáng các tư  liệu sản xuất  ở  thành thị  và nông thôn, 
trong phạm vi và điều kiện do pháp luật quy định”[6].
Về việc trưng dụng đất, ngày 14/04/1959 Thủ tướng Chính phủ  ban hành  
Nghị định số 151­TTg quy định về thể lệ tạm thời về trưng dụng đất. Một trong  
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


những nguyên tắc của việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân dùng vào việc 
xác định những công trình do Nhà nước quản lý: “Đảm bảo kịp thời và đủ  diện 
tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố  đúng mức quyền lợi  
và đời sống của người có ruộng. Những người có ruộng đất bị trưng dụng được 
bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công việc làm 
ăn”. Bên cạnh đó Nghị  định cũng quy định về  việc bồi thường cho người có  
ruộng đất bị  trưng dụng: “Cách bồi thường tốt nhất là vận động nhân dân điều  
chỉnh hoặc nhường ruộng đất cho những người có ruộng đất bị  trưng dụng để 
họ  có thể  tiếp tục sản xuất”, “trường hợp không làm được như  vậy sẽ  bồi  
thường một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất 
bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi…”.
Năm   1980,   Quốc   hội   đã   ban   hành   bản   Hiến   pháp   thứ   3   của   nước  
CHXNCN Việt Nam. Bản Hiến pháp lần này đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi, 
sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục  
địa,…là của Nhà nước ­ đều thuộc sở hữu toàn dân”. Chính vì vậy ngay sau đó,  

vào ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống  
nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước:  
“Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy 
hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất sử dụng hợp lý, tiết kiệm và 
phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980 Luật Đất đai năm 1988 được ban  
hành, tiếp tục khẳng định lại đất đai thuộc sở  hữu toàn dân do Nhà nước thống  
nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại thì Luật Đất đai 1988  
không nêu cụ  thể  việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ  nêu phần 
nghĩa vụ  của người sử dụng đất: “Đền bù thiệt hại cho người sử  dụng đất để 
giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư  đã làm tăng giá trị 
của đất đó theo quy định của Pháp luật”.
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 được ban hành thay thế cho các bản Hiến  
pháp trước đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn  
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi  ở  vùng biển thềm lục địa và vùng 
trời… đều thuộc sở  hữu toàn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ 
chức không bị  quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do an ninh, 
quốc phòng, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có BT tài  
sản của cá nhân hay tổ chức theo giá trị thị trường”.
Năm 1993, Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế  cho Luật Đất đai  
1988, dựa trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan 
trọng, đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ  cho công cộng và bồi thường  
khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể  chế  hóa các quy định 
của Hiến pháp năm 1992. Tại Điều 12: “Nhà nước xác định giá các loại đất để 
tính thuế  chuyển quyền sử  dụng đất, thu tiền khi Nhà nước giao đất hoặc cho  
thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất.  

Chính phủ  quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời  
gian”. Điều 27: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử 
dụng của người sử dụng đất để sử  dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi  
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Luật sửa đổi, bổ  sung một s ố  điều của Luật Đấ t đai ngày 29/06/2001  
quy định cụ  thể  hơn về  bồi th ườ ng, gi ải phóng mặ t bằ ng khi Nhà nướ c thu 
hồi đất đai đang sử  dụng c ủa ng ườ i s ử  dụng vào mụ c đích quốc phòng, an  
ninh, lợi ích quốc gia, l ợi ích công cộng. Việc b ồi th ườ ng, h ỗ tr ợ  đượ c thực  
hiện theo quy đị nh của Chính phủ. Nhà nướ c có chính sách để   ổn đị nh đời  
sống cho ngườ i có đấ t bị  thu hồi.
Cùng với mục đích là tiếp tục hoàn thiện Luật Đất đai, tạo nên khung 
pháp lý chặt chẽ thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng đất ở  Việt Nam. Ngày  
26/11/2003 Quốc hội nước CHXHCN Viêt Nam khóa XI k
̣
ỳ họp thứ tư đã thông  
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


qua Luật Đất đai 2003 và ngày 10/12/2003 lệnh của Chủ  tịch nước đã công bố 
Luật Đất đai quy định cho việc quản lý và sử dụng đất. Sự ra đời của Luật Đất 
đai 2003 đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung trước  
đó nhằm phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu, 
những đòi hỏi mới trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị ­ xã hội của  
đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tại Điều 39 Luật Đất đai 2003 
quy định về  thu hồi đất để  sử  dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích  
Quốc gia, lợi ích công cộng: “Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, 
giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất được công bố 
hoặc sau khi dự  án đầu tư  có nhu cầu sử  dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế 
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”.


Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


1.1.2 Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng  
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2003, các chính sách về  đất đai 
cũng thay đổi theo. Như vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật Đất đai mới và 
tình hình thực tiễn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Chính phủ đã  
ban hành các văn bản pháp luật sau:
a. Nghị định số 197/2004/NĐ­CP
Nghị   định   số   197/2004/NĐ­CP  ngày  03/12/2004   của   Chính   phủ   về   bồi 
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc  
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
  Vê ph
̀ ạm vi điều chỉnh 
Nghị định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước  
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích QP, AN, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 
mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị  định số  181/2004/NĐ­CP 
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),  
nếu việc BT, HT và TĐC theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị 
định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quan dự án đầu tư 
phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp Điều  ước quốc tế  mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia  
nhập có quy định khác với quy định tại Nghị  định này thì áp dụng theo quy định 
tại Điều ước quốc tế đó.
 Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Nghị định này: Cộng đồng  
dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng 

bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ; Khi Nhà nước thu  
hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


   Vê đ
̀ ối tượng áp dụng 
Tổ  chức, cộng đồng dân cư, cơ  sở  tôn giáo, hộ  gia đình, cá nhân trong  
nước, người Việt Nam định cư ở  nước ngoài, tổ  chức, cá nhân nước ngoài đang 
sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (người bị thu hồi).
Người bị  thu hồi đất, bị  thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị  thu hồi, được 
bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định  
này.
  Vê nguyên t
̀
ắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
Người bị  Nhà nước thu hôi đ
̀ ất có đủ  điều kiện quy định tại Điều 8 của 
Nghị  định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ  điều kiện được bồi 
thường thì UBND tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương (UBND cấp tỉnh) xem 
xét để hỗ trợ.
Người bị  thu hồi đất đang sử  dụng vào mục đích nào thì được BT bằng  
việc giao đất mới có cùng mục đích sử  dụng, nếu không có đất thì được BT  
bằng giá trị  quyền sử  dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; trường  
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá  
trị thi ph
̀ ần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
Trường hợp người sử  dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi 
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ  tài chính về  đất đai đối với Nhà nước theo quy 

định của pháp luật thì phải trừ  đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ  tài chính  
vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Bồi thường về đất 
­ Nguyên tắc bồi thường đất quy định:
+ Những trường hợp được nhận bồi thường.

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


+ Những trường hợp không được nhận bồi thường.
+ Những trường hợp được nhận hỗ trợ.
­ Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được  
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử  dụng hoăc b
̣ ồi thường bằng tiền tính  
theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
   Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp 
Người sử dụng đất ở  khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở 
được BT bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thường bằng tiền.
Diện tích đất bồi thường không vượt quá hạn mức giao  đất  ở  tại địa 
phương và không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi. 
   Bồi thường tài sản 
­ Nguyên tắc bồi thường tài sản quy định:
+ Trường hợp được nhận bồi thường.
+ Trường hợp được nhận hỗ trợ.
­ Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất 
+ Đối với nhà  ở, công trình phục vụ  sinh hoạt của hộ  gia đình, cá nhân  
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình. 
+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định  

tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi  
thường nhà,  
công trình

Giá trị hiện có của  
=

nhà, công trình bị 
thiệt hại

Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ  
+

phần trăm theo giá trị hiện có  
của nhà, công trình

Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị 
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng  
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn 
lại không còn sử  dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ  nhà, công trình;  
trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại  
và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị  công trình bị  phá 
dỡ  và chi phí để  sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ  thuật  
tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

  Bồi thường về di chuyển mồ mả 
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi  
phí về  đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có  
liên quan trực tiếp. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể về 
mồ mả cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
­ Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi 
Những cây trồng, vật nuôi có trên đất bị thu hồi được nhận bồi thường. 
   Về hỗ trợ
Hỗ trợ về di chuyển: Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển 
chỗ ở được hộ trợ để thực hiện di chuyển.
Tổ  chức có đủ  điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị 
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo  
dỡ và lắp đặt. 
Hỗ trợ  ổn định đời sống và ổn định sản xuất : Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp 
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được  
giao, được hỗ trợ ổn định đời sống.
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có  
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ.
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Hỗ  trợ  chuyển đổi nghề  nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp 
sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp 
thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức  
hỗ trợ và số lao động cụ  thể được hỗ  trợ  do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định 
cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
   Về bố trí tái định cư 

Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm bố trí 
tái định cư  phải thông báo cho từng hộ  gia đình bị  thu hồi đất, phải di chuyển  
chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư 
*Thông tư  116/2004/TT­BTC  ngày 07/12/2004 của Bộ  tài chính hướng 
dẫn thực hiện Nghị  định số  197/2004/NĐ­CP. Thông tư  này hướng dẫn cụ  thể, 
và có thêm một số nội dung về bồi thường đất, bồi thường tài sản; chính sách hỗ 
trợ, tái định cư  và tổ  chức thực hiện bồi thường, hỗ  trợ  và tái định cư  khi Nhà 
nước thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị  định 197/2004/NĐ­
CP.
­ Hướng dẫn cách xác định cho phí đầu tư  vào đất còn lại được quy định 
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐ­CP.
­ Phân loại cụ  thể  đất nông nghiệp của các hộ  gia đình, cá nhân bị  Nhà  
nước thu hồi đất. Việc phân loại cụ thể này để xác định mức bồi thường, hỗ trợ 
hợp lý, sát thực với từng loại đất và giải quyết trường hợp chênh lệch giữa giá 
đất mới được giao và giá đất bị thu hồi.
­ Về  bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công 
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có quy định thêm khoản: “Khi hành  
lang bảo vệ an toàn công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác mà  

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng  
ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường”.
­ Về  bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi: Thông tư  xác định, hướng 
dẫn cụ thể việc phân chia từng loại cây trồng lâu năm (cây trồng đang ở  chu kỳ 
đầu tư  hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản; cây lâu năm thu hoạch một lần; 
cây lâu năm thu hoạch nhiều lần; cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý) và xác  
định giá trị  hiện có của vườn cây lâu năm để  tính bồi thường. Quy định thêm về 

bồi thường đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp 
do Nhà nước giao mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc.
­   Về   tổ   chức   thực   hiện:   Hướng   dẫn   về   trình   tự   tổ   chức   thực   hiện;  
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được chia làm 2 phần: phần 1 là xác  
định bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi và phần 2 là phương án  
bố trí tái định cư; quy định về chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
­ Về  chi phí cho công tác tổ  chức thực hiện: Dự  toán chi phí và mức chi 
cho công tác tổ chức thực hiện.
*Thông tư số 69/2006/TT­BTC của Bộ Tài chính ngày 02/08/2006 về sửa 
đổi, bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT­BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ  sung một  
số  điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về  chi trả  bồi thường, hỗ  trợ  và TĐC; 
điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu tư vào đất còn  
lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mục 3 và 
mục 4 phân VII về  mức chi cho công tác tổ  chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,  
TĐC: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án”.
b. Nghị định số 84/2007/NĐ­CP
*Nghị định số 84/2007/NĐ­CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ 
sung cụ  thể đối với một số trường hợp thu hồi đất; bồi thường, hỗ  trợ  về  đất; 
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải  
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


quyết khiếu nại. Nghị định này được coi như là “nhát cắt pháp luật”, từ khi Nghị 
định này có hiệu lực thì tất cả  những trường hợp còn tồn tại, chưa giải quyết  
được trước đó thì sẽ được giải quyết theo Nghị định 84/2007/NĐ­CP, còn từ sau 
đó tất cả các trường hợp sẽ được thực hiện đúng theo Nghị định. Nghị  định quy 
định cụ  thể, chi tiết một số trường hợp thu hồi đất; bồi thường hỗ  trợ  về  đất;  
trình tự thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư  khi  
Nhà nước thu hồi đất, trong trình tự  thủ  tục của công tác bồi thường, GPMB  

Nghị  định bổ  sung mới về  lập phương án bồi thường, hỗ  trợ, TĐC bao gồm có 
phương án tổng thể và phương án chi tiết, quy định cụ thể thẩm quyền, thời hạn 
giải quyết từng khâu trong công việc và đặc biệt bổ  sung thêm khâu kê khai, 
kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai được tiến hành trước khi lập phương án 
bồi thường, TĐC nhằm xác định giá bồi thường và chính sách hỗ  trợ  một cách 
khách  quan.   Trong  điều khoản  thi hành,  Nghị   định 84/2007/NĐ­CP  đã  bãi  bỏ 
khoản 6 và khoản 8 Điều 8, các Điều 41, 42, 47, 49, đoạn 2 khoản 2 Điều 50  
Nghị định 197/2004/NĐ­CP.
* Thông tư  14/2008/TTLB­BTC­BTNMT  của Bộ  Tài chính và Bộ  Tài 
nguyên & Môi trườ ng ngày 31/01/2008 v ề h ướng d ẫn th ực hi ện m ột s ố điề u 
của   Nghị   đị nh   84/2007/NĐ­CP:   hướ ng   dẫn   về   hỗ   trợ   đối   với   đấ t   nông 
nghiệp xen k ẽ trong khu dân cư, đấ t vườ n, đấ t ao xen kẽ với đấ t ở  trong khu 
dân cư; hướ ng dẫn kinh phí chuẩn bị  hồ  sơ  Đị a chính cho khu đấ t bị  thu hồi  
bao gồm kinh phí do nhà đầu tư  trả  sẽ  đượ c quyết toán vào vốn đầ u tư  củ a  
dự  án, kinh phí do Nhà nướ c trả  sẽ đượ c quyết toàn vào nguồn kinh phí hoạ t 
động của Tổ  chức phát triển quỹ  đấ t hoặc cơ  quan Tài nguyên­Môi trườ ng 
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử  dụng đấ t; hướ ng dẫn lập, thẩm đị nh và  
xét duyệt phươ ng án tổng thể  về  BT­HT­TĐC, phươ ng án BT­HT­TĐC và  
việc lập thêm “Hội đồng thẩm đị nh” khi cần thiết.
 c.  Nghị định số 69/2009/NĐ­CP:
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Nghị  định số  69/2009/NĐ­CP ngày 13/8/2009 quy  định bổ  sung về  quy 
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC. 
Vê ph
̀ ạm vi điều chỉnh: 
Nghị định này quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu 
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; giao đất, cho 

thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà  ở  và tài 
sản khác gắn liền với đất và gia hạn sử dụng đất.
 

Vê đ
̀ ối tượng áp dụng:
Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ 

chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Bồi thường đất nông nghiệp: 
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được  
bồi   thường   bằng   đất   có   cùng   mục   đích   sử   dụng;   nếu   không   có   đất   để   bồi  
thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
Quy định cụ  thể  mức bồi thường với hộ  gia đình, cá nhân bị  thu hồi đất 
nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức
 Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp: 
Người sử dụng đất ở  khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở 
được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thường bằng 
tiền.
Diện tích đất bồi thường không vượt quá hạn mức giao  đất  ở  tại địa 
phương và không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi. 
Hỗ trợ:
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
­ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở

­ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và 
tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
­ Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không  
được công nhận là đất ở;
­ Các hỗ trợ khác: căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để  có mức  
hỗ  trợ  khác bảo đảm có chỗ   ở,  ổn định đời sống và sản xuất cho người bị  thu  
hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 
Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:
­  Đối với nhà  ở, công trình phục vụ  sinh hoạt của hộ  gia đình, cá nhân, 
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ 
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


thuật tương đương do Bộ  Xây dựng ban hành. Giá trị  xây dựng mới của nhà, 
công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá  
xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy 
định của Chính phủ.
­ Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định  
tại khoản 1 Điều này được bồi thường như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công 
trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của 
nhà, công trình;


Giá trị  hiện có của nhà, công trình bị  thiệt hại được xác định 

bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị 
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ  thuật tương đương do Bộ 
quản lý chuyên ngành ban hành.

 Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công 
trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không 
lớn hơn 100% giá trị  xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ  thuật 
tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị  phá dỡ  một phần, mà phần  
còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; 
trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại  
và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị  công trình bị  phá 
dỡ  và chi phí để  sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ  thuật  
tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
­ Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức  
bồi thường tính bằng giá trị  xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật 
cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ  thuật do Bộ  quản lý chuyên ngành ban hành; nếu  
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường. Trong trường hợp công  
trình hạ  tầng thuộc dự  án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu 
chuẩn kỹ  thuật hoặc sẽ  nâng cấp tiêu chuẩn kỹ  thuật thì  Ủy ban nhân dân cấp 
tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư  hoặc chủ  đầu tư 
dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
+ Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại 
các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.
+ Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại 
các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản  
theo quy định tại Điều 35 Nghị  định số  181/2004/NĐ­CP ngày 29 tháng 10 năm 
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 
* Thông tư 14 /2009/TT­BTNMT: 
Thông tư  14 /2009/TT­BTNMT Quy định chi tiết về  bồi thường, hỗ  trợ,  

TĐC và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. 
Đối tượng áp dụng Thông tư  này là tổ  chức, cộng đồng dân cư, cơ  sở 
tôn giáo, hộ  gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam  định cư   ở  nước  
ngoài, tổ  chức, cá nhân nước ngoài đang sử  dụng đất bị  Nhà nướ c thu hồi đấ t  
để  sử  dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công  
cộng, phát triển kinh tế; tổ  chức, cá nhân thực hiện dự  án đầu tư  và các tổ 
chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo Thông tư  này, giá đất để  tính bồi thường là giá đất theo mục đích 
đang sử  dụng của loại đất bị  thu hồi, đượ c UBND cấp tỉnh quy định và công 
bố  vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh  
công bố  chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử  dụng đất thực tế  trên thị 
trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan ch ức  
năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù  
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


hợp và không bị  giới hạn bởi quy định về  khung giá các loại đất. Các khoản 
chi phí đầu tư  vào đất phải có đầy đủ  hồ  sơ, chứng từ  thực tế  chứng minh.  
Người đượ c bồi thường, hỗ  trợ  nhưng chưa thực hi ện nghĩa vụ  tài chính về 
đất đai đối với diện tích đất bị  thu hồi thì phải khấu trừ  vào tiền bồi thường,  
hỗ  trợ  (không khấu trừ  vào tiền bồi thường tài sản, tiền hỗ  trợ  di chuyển, hỗ 
trợ TĐC, hỗ trợ  ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổ i nghề nghiệp 
và tạo việc làm). Nghĩa vụ  tài chính về  đất đai khấu trừ  vào tiền bồi thường,  
hỗ  trợ  bao gồm: tiền s ử d ụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nướ c cho 
thuê,   thuế   chuyển   quyền  s ử   d ụng  đất,   thuế   thu  nhập  từ   chuyển   quy ền  s ử 
dụng đất, tiền thu từ  xử  phạt vi ph ạm pháp luật về  đất đai, tiền bồi thường  
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ  phí  
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Thông tư  này có hiệu lực thi hành kể  từ  ngày 16/11/2009 và thay thế  các  

Thông tư sau: Thông tư  số 116/2004/TT­BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính  
hướng dẫn thực hiện Nghị định số  197/2004/NĐ­CP ngày 03/12/2004 của Chính 
phủ  về  bồi thường,  hỗ  trợ  và TĐC  khi Nhà  nước  thu hồi   đất; Thông tư  số 
69/2006/TT­BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 
116/2004/TT­BTC nêu trên. Bãi bỏ phần VII và phần IX của Thông tư liên tịch số 
14/2008/TTLT­BTC­BTNMT   ngày   31/01/2008   của   Bộ   Tài   chính   và   Bộ   Tài 
nguyên  và   Môi   trường   hướng   dẫn  thực   hiện   một   số   điều  của   Nghị   định   số 
84/2007/NĐ­CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. 
Như  vậy, các văn bản chủ  yếu quy định về  việc thu hồi đất và công tác 
bồi   thường,   hỗ   trợ,   TĐC   là  Nghị   định   số   84/2007/NĐ­CP,  Nghị   định   số 
69/2009/NĐ­CP, Thông tư 14 /2009/TT­BTNMT. 
Trên cơ sở những văn bản quy định chung trên phạm vi cả nước, mỗi tỉnh  
thành ban hành những văn bản quy định về  việc thu hồi đất và công tác bồi  
thường, hỗ  trợ, TĐC phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Đối với địa 
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


bàn Thành phố  Hà Nội, UBND Thành phố  đã ban hành nhiều văn bản phù hợp 
với từng thời kỳ phát triển kinh tế ­ xã hội của Thủ đô về việc thu hồi đất và bồi  
thường hỗ trợ khi thu hồi đất. Hiện tại, văn bản đang được áp dụng trên địa bàn  
Thành phố là Quyết định số 108/2009/QĐ­UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của  
UBND Thành phố Hà Nội, ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ TĐC khi Nhà  
nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


1.2.Tổng quan về quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội


1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Tây Hồ là quận thuộc khu vực trung tâm thành phố Hà Nội, có diện tích tự 
nhiên là 2.400,81 ha, với 08 đơn vị hành chính cấp phường.
­ Phía Bắc của quận giáp với 03 xã của huyện Đông Anh là xã Hải Bối, xã 
Vĩnh Ngọc và xã Tầm Xá;
­ Phía Nam quận là trung tâm chính trị Ba Đình với các phường giáp ranh là  
Cống Vị, Ngọc Hà, Vĩnh Phúc, Quán Thánh, Trúc Bạch và Phúc Xá;
­ Phía Đông và phía Đông Bắc giáp ranh với phường Ngọc Thụy của quận  
Long Biên;
­ Phía Tây giáp các xã Đông Ngạc, Xuân Đỉnh của huyện Từ  Liêm và  
phường Nghĩa Đô của quận Cầu Giấy.

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Hình 1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Quận Tây Hồ năm 2010

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Quận Tây Hồ  có diện tích Hồ  Tây nằm trọn trong địa giới của 06 phường, có  
sông lớn là sông Hồng chảy qua địa phận từ phía Bắc xuống phía Đông Nam của  
quận; sông Tô Lịch qua địa phận các phường Bưởi, Thụy Khuê; hệ  thống giao 
thông khá đồng bộ với các tuyến đường quan trọng của thủ đô như đường Nghi 
Tàm, Âu Cơ  và An Dương Vương chạy dọc theo đê sông Hồng (một phần của  
con đường “gốm sứ”) qua địa bàn của 05 phường Yên Phụ, Tứ  Liên, Nhật Tân, 

Quảng An và Phú  Thượng với chiều dài là 7,51km. Các tuyến  đường Thanh  
Niên, Lạc Long Quân và Thụy Khuê tạo thành hệ  thống giao thông chính của 
quận. Ngoài ra còn một số tuyến đường có vai trò quan trọng như đường Hoàng 
Hoa Thám, đường Thanh Niên và đường Lạc Long Quân, đường Nguyễn Hoàng 
Tôn…Tây Hồ có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ­ xã hội.
Tuy nhiên, do vị trí địa lý có tầm quan trọng đối với sự phát triển của thủ 
đô, quận Tây Hồ  chịu  ảnh hưởng sâu sắc của quá trình đô thị  hóa dẫn đến các 
quan hệ sử dụng đất diễn ra phức tạp, vì vậy quá trình sử dụng đất vào các mục  
đích khác nhau có nhiều biến động, gây không ít khó khăn cho công tác quản lý  
Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận.
Địa hình, địa chất
Địa hình: Địa hình quận Tây Hồ khá bằng phẳng với 2 dạng địa hình chính là địa 
hình khu vực trong đê và địa hình khu vực ngoài đê:
­ Khu vực trong đê chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của quận, có độ cao  
trung bình từ  8 ­ 12 m địa hình bằng phẳng; khu vực thấp trũng chủ  yếu  ở  khu  
vực vùng ven Hồ Tây.
­ Khu vực ngoài đê: gồm một phần các phường Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng 
An có địa hình lòng chảo, đây là những khu vực thường ngập úng vào mùa mưa.
Địa chất:  Các yếu tố  tự  nhiên tạo thành môi trường địa chất vùng Hà Nội nói 
chung và khu vực Tây Hồ nói riêng như cấu tạo địa chất, địa mạo, trạng thái địa 
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


động lực, điều kiện địa chất thủy văn vv... rất đa dạng và phức tạp. Thêm vào  
đấy, các tác động nhân sinh như  quá trình đô thị  hóa, việc xây dựng mạng lưới  
giao thông, thủy lợi, các cơ  sở  công nghiệp, du lịch, dịch vụ  vv... đã gây  ảnh  
hưởng mạnh mẽ đến chính môi trường địa chất và tính bền vững của nó.
Trên cơ  sở  các kết quả  khảo sát và quan trắc trong nhiều năm qua cùng  
với những tư  liệu đã có trước đó cho thấy cùng với khu vực Nam sông Đuống  

của huyện Gia Lâm, Tây Hồ  thuộc Phụ  vùng II với môi trường địa chất có tính 
bền vững trung bình khá thuận lợi cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
Khí hậu
Tây Hồ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, với 2 mùa rõ 
rệt: mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10; mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 5 năm 
sau.
Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24,460C. Số giờ nắng trung bình khá 
dồi dào với 1.645 giờ. Trung bình một ngày có 3­5 giờ  nắng, tháng có giờ  nắng  
cao nhất là tháng 7 và tháng 10 (trung bình mỗi ngày có tới 7 giờ  nắng). Bức xạ 
tổng cộng hàng năm của khu vực là 125,7 kcal/cm2, bức xạ  quang hợp chỉ  đạt 
61,4 kcal/cm2. Tổng nhiệt độ hàng năm đạt 8.500­9.0000C.
Lượng mưa trung bình năm 1.600 ­ 1.700 mm (1.670 mm), lượng mưa năm  
ít nhất là 1.000mm, lượng mưa năm nhiều nhất là 2.630mm. Song lượng mưa 
phân bố không đều trong năm, mùa mưa tập trung vào các tháng 7,8,9 với lượng  
mưa chiếm 80­85% lượng mưa của cả năm, mùa này thường có những trận mưa 
kéo dài, kèm theo gió xoáy và bão. Lượng bốc hơi trung bình năm đạt 650mm. Độ 
ẩm không khí trung bình 84%.
Có 2 hướng gió chính thịnh hành: Gió mùa Đông nam thổi vào mùa hè và  
gió mùa Đông bắc thổi vào mùa Đông. Hàng năm quận Tây Hồ  nói riêng và 
Thành phố Hà Nội nói chung chịu ảnh hưởng trực tiếp của khoảng 5 ­ 7 cơn bão. 
Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên


Bão thịnh hành từ  tháng 7 đến tháng 10, tháng 8 bão xảy ra nhiều nhất, bão  
thường trùng với thời kỳ  nước sông Hồng lên cao, đe dọa không chỉ  sản xuất 
nông nghiệp mà cả đời sống nhân dân.

Khoa học Môi trường                                       Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên



×