MỞ ĐẦU
Đất đai là thành phần thiết yếu của môi trường sống, tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nơi xây dựng các công trình và diễn ra các hoạt động văn hóa, kinh tế,
chính trị, xã hội,... đồng thời đất đai còn có chức năng quan trọng là tạo nguồn
vốn và thu hút đầu tư phát triển. Trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước để đất đai thực sự trở thành nguồn lực hiệu quả, đẩy mạnh phát triển
kinh tế; Việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu,
cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây
dựng cơ cấu đất đai hợp lý là điều hết sức cần thiết. Quá trình thu hồi đất phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tầm nhìn dài hạn, đúng đắn thì
mới hiện thực hóa được những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc đổi mới kinh tế, xây
dựng đất nước; Các chính sách, pháp luật về đất đai và môi trường vẫn còn
những bất cập chưa được giải quyết kịp thời, đặc biệt là các quy định liên quan
đến thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng. Áp lực của quá trình công nghiệp hoá,
đô thị hoá đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác thu hồi đất đai phục vụ các mục đích
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, việc chuyển mục đích sử dụng
đất tùy tiện, phục vụ các dự án kém tính khả thi xảy ra ở rất nhiều địa phương,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Người bị thu hồi đất không những bị mất kế sinh nhai, môi trường sống thay đổi,
gia tăng tệ nạn xã hội mà còn gây lãng phí đất đai bởi hàng ngàn quy hoạch “treo”
trên cả nước. Ngoài ra, việc thu hồi đất còn làm mất nơi cư trú của sinh vật, làm
suy giảm đa dạng sinh học, triệt tiêu nhiều hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái
nông nghiệp …Ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp,
xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu chung cư, khu đô thị tập trung trên địa bàn Hà
Nội nói chung và sự tác động đến môi trường tự nhiên, đời sống, việc làm của
người dân đang là vấn đề đặc biệt được quan tâm.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Quận Tây Hồ là một quận nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội được xác định là
quận trung tâm dịch vụ du lịch, trung tâm văn hoá, là vùng bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên của thủ đô Hà Nội, 14 năm kể từ khi được thành lập đã trở thành một
trong những quận phát triển của Thành phố. Mỗi năm, hàng chục ha đất nông
nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xem xét và đánh giá tình
trạng đời sống người dân, môi trường ở các khu vực đã chuyển mục đích sử
dụng đất đang là vấn đề được các cấp, các ngành trong Quận hết sức quan tâm.
Các vấn đề chính bao gồm:
Sau khi bị thu hồi đất đời sống của người dân có những biến chuyển như
thế nào? những khó khăn thuận lợi của họ sẽ gặp phải?
Sau khi bị thu hồi đất, nhận tiền bồi thường (hoặc nhà TĐC) người dân
đã tổ chức cuộc sống như thế nào, hiệu quả sử dụng nguồn vốn có được ra sao,
chuyển đổi nghề có gây ra tác động xấu đến môi trường hay không?
Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến môi trường đầu tư
Cho đến nay, trên cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng đã có hàng loạt
các nghiên cứu đánh giá, báo cáo tổng kết về đời sống người dân sau khi bị thu
hồi đất, như báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Hải Dương, Vĩnh
Phúc, Hưng Yên,… Các đề tài nghiên cứu và hàng trăm bài viết của nhiều tác giả
trong và ngoài nước về vấn đề gây nhiều bức xúc này. Các nghiên cứu kể trên đã
đưa ra khái quát đời sống người dân ở các địa bàn nghiên cứu và đã đề xuất được
những biện pháp tương đối thoả đáng. Tuy vậy, do đặc điểm của mỗi địa bàn
khác nhau, cộng với các hạn chế trong điều tra thực tế nên vẫn còn nhiều vấn đề
gây tranh cãi. Kết quả nghiên cứu chưa thoả đáng, các giải pháp khó có thể áp
dụng thống nhất thành các quy phạm chung. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, học
viên đã thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh hưởng môi trường của việc thu hồi
đất tại quận Tây Hồ, Hà Nội” nhằm nghiên cứu những tác động đến môi
trường do việc thu hồi đất, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
thiện chính sách đất đai, đảm bảo an sinh xã hội, hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững.
Với tên đề tài nêu trên, các nội dung của luận văn mà tác giả tập trung vào
nghiên cứu chủ chủ yếu, bao gồm:
Nghiên cứu tìm ra những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các
chính sách về thu hồi đất và giải phòng mặt bằng trên địa bàn quận Tây Hồ.
Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội tại quận Tây Hồ
Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần bảo vệ môi trường và nâng
tính bền vững trong quá trình phát triển đô thị của quận Tây Hồ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát hệ thống pháp luật đất đai của Việt Nam về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, TĐC
1.1.1 Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thắng lợi, đến năm 1953 Nhà nước ta
thực hiện cải cách ruộng đất nhằm phân phối lại ruộng đất với khẩu hiệu
“người cày có ruộng” và Luật cải cách ruộng đất được ban hành. Thời kỳ này
Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của 3 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu Nhà
nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Bên cạnh đó Luật cải cách ruộng đất có
các quy định về tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể.
Đến năm 1959 bản Hiến pháp thứ 2 được ban hành và nhiều văn bản khác
quy định vẫn có 3 hình thức sở hữu về đất đai do vậy, khi thu hồi, lấy đất của tập
thể và tư nhân Nhà nước phải thực hiện trưng dụng đất. Điều 20 của Hiến pháp nói
rõ: “Khi nào cần thiết vì lợi ích chung Nhà nước mới trưng mua hoặc trưng dụng,
trưng thu có bồi thường thích đáng các tư liệu sản xuất ở thành thị và nông thôn,
trong phạm vi và điều kiện do pháp luật quy định”[6].
Về việc trưng dụng đất, ngày 14/04/1959 Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định số 151TTg quy định về thể lệ tạm thời về trưng dụng đất. Một trong
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
những nguyên tắc của việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân dùng vào việc
xác định những công trình do Nhà nước quản lý: “Đảm bảo kịp thời và đủ diện
tích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi
và đời sống của người có ruộng. Những người có ruộng đất bị trưng dụng được
bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công việc làm
ăn”. Bên cạnh đó Nghị định cũng quy định về việc bồi thường cho người có
ruộng đất bị trưng dụng: “Cách bồi thường tốt nhất là vận động nhân dân điều
chỉnh hoặc nhường ruộng đất cho những người có ruộng đất bị trưng dụng để
họ có thể tiếp tục sản xuất”, “trường hợp không làm được như vậy sẽ bồi
thường một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất
bị trưng dụng. Mức bồi thường nhiều hay ít phải căn cứ thực tế ở mỗi nơi…”.
Năm 1980, Quốc hội đã ban hành bản Hiến pháp thứ 3 của nước
CHXNCN Việt Nam. Bản Hiến pháp lần này đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục
địa,…là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”. Chính vì vậy ngay sau đó,
vào ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống
nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước:
“Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy
hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 1980 Luật Đất đai năm 1988 được ban
hành, tiếp tục khẳng định lại đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại thì Luật Đất đai 1988
không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà chỉ nêu phần
nghĩa vụ của người sử dụng đất: “Đền bù thiệt hại cho người sử dụng đất để
giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị
của đất đó theo quy định của Pháp luật”.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 được ban hành thay thế cho các bản Hiến
pháp trước đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng
trời… đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ
chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có BT tài
sản của cá nhân hay tổ chức theo giá trị thị trường”.
Năm 1993, Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai
1988, dựa trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan
trọng, đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định
của Hiến pháp năm 1992. Tại Điều 12: “Nhà nước xác định giá các loại đất để
tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi Nhà nước giao đất hoặc cho
thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất.
Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời
gian”. Điều 27: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử
dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Luật sửa đổi, bổ sung một s ố điều của Luật Đấ t đai ngày 29/06/2001
quy định cụ thể hơn về bồi th ườ ng, gi ải phóng mặ t bằ ng khi Nhà nướ c thu
hồi đất đai đang sử dụng c ủa ng ườ i s ử dụng vào mụ c đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, l ợi ích công cộng. Việc b ồi th ườ ng, h ỗ tr ợ đượ c thực
hiện theo quy đị nh của Chính phủ. Nhà nướ c có chính sách để ổn đị nh đời
sống cho ngườ i có đấ t bị thu hồi.
Cùng với mục đích là tiếp tục hoàn thiện Luật Đất đai, tạo nên khung
pháp lý chặt chẽ thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam. Ngày
26/11/2003 Quốc hội nước CHXHCN Viêt Nam khóa XI k
̣
ỳ họp thứ tư đã thông
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
qua Luật Đất đai 2003 và ngày 10/12/2003 lệnh của Chủ tịch nước đã công bố
Luật Đất đai quy định cho việc quản lý và sử dụng đất. Sự ra đời của Luật Đất
đai 2003 đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung trước
đó nhằm phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu,
những đòi hỏi mới trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội của
đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tại Điều 39 Luật Đất đai 2003
quy định về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
Quốc gia, lợi ích công cộng: “Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố
hoặc sau khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
1.1.2 Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2003, các chính sách về đất đai
cũng thay đổi theo. Như vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật Đất đai mới và
tình hình thực tiễn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Chính phủ đã
ban hành các văn bản pháp luật sau:
a. Nghị định số 197/2004/NĐCP
Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Vê ph
̀ ạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích QP, AN, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐCP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu việc BT, HT và TĐC theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị
định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quan dự án đầu tư
phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định
tại Điều ước quốc tế đó.
Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Nghị định này: Cộng đồng
dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ; Khi Nhà nước thu
hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Vê đ
̀ ối tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang
sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (người bị thu hồi).
Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được
bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định
này.
Vê nguyên t
̀
ắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Người bị Nhà nước thu hôi đ
̀ ất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi
thường thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) xem
xét để hỗ trợ.
Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được BT bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất thì được BT
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; trường
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá
trị thi ph
̀ ần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Bồi thường về đất
Nguyên tắc bồi thường đất quy định:
+ Những trường hợp được nhận bồi thường.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
+ Những trường hợp không được nhận bồi thường.
+ Những trường hợp được nhận hỗ trợ.
Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoăc b
̣ ồi thường bằng tiền tính
theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp
Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
được BT bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thường bằng tiền.
Diện tích đất bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa
phương và không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Bồi thường tài sản
Nguyên tắc bồi thường tài sản quy định:
+ Trường hợp được nhận bồi thường.
+ Trường hợp được nhận hỗ trợ.
Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
+ Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình.
+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi
thường nhà,
công trình
Giá trị hiện có của
=
nhà, công trình bị
thiệt hại
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ
+
phần trăm theo giá trị hiện có
của nhà, công trình
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn
lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;
trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại
và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá
dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi
phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có
liên quan trực tiếp. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể về
mồ mả cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Những cây trồng, vật nuôi có trên đất bị thu hồi được nhận bồi thường.
Về hỗ trợ
Hỗ trợ về di chuyển: Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở được hộ trợ để thực hiện di chuyển.
Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo
dỡ và lắp đặt.
Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất : Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao, được hỗ trợ ổn định đời sống.
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp
thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức
hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Về bố trí tái định cư
Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm bố trí
tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển
chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư
*Thông tư 116/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐCP. Thông tư này hướng dẫn cụ thể,
và có thêm một số nội dung về bồi thường đất, bồi thường tài sản; chính sách hỗ
trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ
CP.
Hướng dẫn cách xác định cho phí đầu tư vào đất còn lại được quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 197/2004/NĐCP.
Phân loại cụ thể đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất. Việc phân loại cụ thể này để xác định mức bồi thường, hỗ trợ
hợp lý, sát thực với từng loại đất và giải quyết trường hợp chênh lệch giữa giá
đất mới được giao và giá đất bị thu hồi.
Về bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có quy định thêm khoản: “Khi hành
lang bảo vệ an toàn công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác mà
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng
ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường”.
Về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi: Thông tư xác định, hướng
dẫn cụ thể việc phân chia từng loại cây trồng lâu năm (cây trồng đang ở chu kỳ
đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản; cây lâu năm thu hoạch một lần;
cây lâu năm thu hoạch nhiều lần; cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý) và xác
định giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường. Quy định thêm về
bồi thường đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp
do Nhà nước giao mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc.
Về tổ chức thực hiện: Hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện;
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được chia làm 2 phần: phần 1 là xác
định bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi và phần 2 là phương án
bố trí tái định cư; quy định về chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Về chi phí cho công tác tổ chức thực hiện: Dự toán chi phí và mức chi
cho công tác tổ chức thực hiện.
*Thông tư số 69/2006/TTBTC của Bộ Tài chính ngày 02/08/2006 về sửa
đổi, bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TTBTC, cụ thể là sửa đổi, bổ sung một
số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và TĐC;
điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu tư vào đất còn
lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mục 3 và
mục 4 phân VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
TĐC: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án”.
b. Nghị định số 84/2007/NĐCP
*Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung cụ thể đối với một số trường hợp thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ về đất;
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
quyết khiếu nại. Nghị định này được coi như là “nhát cắt pháp luật”, từ khi Nghị
định này có hiệu lực thì tất cả những trường hợp còn tồn tại, chưa giải quyết
được trước đó thì sẽ được giải quyết theo Nghị định 84/2007/NĐCP, còn từ sau
đó tất cả các trường hợp sẽ được thực hiện đúng theo Nghị định. Nghị định quy
định cụ thể, chi tiết một số trường hợp thu hồi đất; bồi thường hỗ trợ về đất;
trình tự thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, trong trình tự thủ tục của công tác bồi thường, GPMB
Nghị định bổ sung mới về lập phương án bồi thường, hỗ trợ, TĐC bao gồm có
phương án tổng thể và phương án chi tiết, quy định cụ thể thẩm quyền, thời hạn
giải quyết từng khâu trong công việc và đặc biệt bổ sung thêm khâu kê khai,
kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai được tiến hành trước khi lập phương án
bồi thường, TĐC nhằm xác định giá bồi thường và chính sách hỗ trợ một cách
khách quan. Trong điều khoản thi hành, Nghị định 84/2007/NĐCP đã bãi bỏ
khoản 6 và khoản 8 Điều 8, các Điều 41, 42, 47, 49, đoạn 2 khoản 2 Điều 50
Nghị định 197/2004/NĐCP.
* Thông tư 14/2008/TTLBBTCBTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên & Môi trườ ng ngày 31/01/2008 v ề h ướng d ẫn th ực hi ện m ột s ố điề u
của Nghị đị nh 84/2007/NĐCP: hướ ng dẫn về hỗ trợ đối với đấ t nông
nghiệp xen k ẽ trong khu dân cư, đấ t vườ n, đấ t ao xen kẽ với đấ t ở trong khu
dân cư; hướ ng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Đị a chính cho khu đấ t bị thu hồi
bao gồm kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ đượ c quyết toán vào vốn đầ u tư củ a
dự án, kinh phí do Nhà nướ c trả sẽ đượ c quyết toàn vào nguồn kinh phí hoạ t
động của Tổ chức phát triển quỹ đấ t hoặc cơ quan Tài nguyênMôi trườ ng
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đấ t; hướ ng dẫn lập, thẩm đị nh và
xét duyệt phươ ng án tổng thể về BTHTTĐC, phươ ng án BTHTTĐC và
việc lập thêm “Hội đồng thẩm đị nh” khi cần thiết.
c. Nghị định số 69/2009/NĐCP:
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Nghị định số 69/2009/NĐCP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
Vê ph
̀ ạm vi điều chỉnh:
Nghị định này quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; giao đất, cho
thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và gia hạn sử dụng đất.
Vê đ
̀ ối tượng áp dụng:
Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Bồi thường đất nông nghiệp:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
Quy định cụ thể mức bồi thường với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức
Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp:
Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thường bằng
tiền.
Diện tích đất bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa
phương và không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Hỗ trợ:
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và
tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không
được công nhận là đất ở;
Các hỗ trợ khác: căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để có mức
hỗ trợ khác bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu
hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân,
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá
xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy
định của Chính phủ.
Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này được bồi thường như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của
nhà, công trình;
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ
quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công
trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không
lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần
còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;
trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại
và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá
dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức
bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường. Trong trường hợp công
trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu
chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư
dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
+ Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.
+ Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản
theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
* Thông tư 14 /2009/TTBTNMT:
Thông tư 14 /2009/TTBTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
TĐC và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Đối tượng áp dụng Thông tư này là tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nướ c thu hồi đấ t
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế; tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo Thông tư này, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích
đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, đượ c UBND cấp tỉnh quy định và công
bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh
công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan ch ức
năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất. Các khoản
chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh.
Người đượ c bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hi ện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản, tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ
trợ TĐC, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổ i nghề nghiệp
và tạo việc làm). Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ bao gồm: tiền s ử d ụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nướ c cho
thuê, thuế chuyển quyền s ử d ụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quy ền s ử
dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi ph ạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/11/2009 và thay thế các
Thông tư sau: Thông tư số 116/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
69/2006/TTBTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TTBTC nêu trên. Bãi bỏ phần VII và phần IX của Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLTBTCBTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Như vậy, các văn bản chủ yếu quy định về việc thu hồi đất và công tác
bồi thường, hỗ trợ, TĐC là Nghị định số 84/2007/NĐCP, Nghị định số
69/2009/NĐCP, Thông tư 14 /2009/TTBTNMT.
Trên cơ sở những văn bản quy định chung trên phạm vi cả nước, mỗi tỉnh
thành ban hành những văn bản quy định về việc thu hồi đất và công tác bồi
thường, hỗ trợ, TĐC phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Đối với địa
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
bàn Thành phố Hà Nội, UBND Thành phố đã ban hành nhiều văn bản phù hợp
với từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô về việc thu hồi đất và bồi
thường hỗ trợ khi thu hồi đất. Hiện tại, văn bản đang được áp dụng trên địa bàn
Thành phố là Quyết định số 108/2009/QĐUBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của
UBND Thành phố Hà Nội, ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
1.2.Tổng quan về quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Tây Hồ là quận thuộc khu vực trung tâm thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên là 2.400,81 ha, với 08 đơn vị hành chính cấp phường.
Phía Bắc của quận giáp với 03 xã của huyện Đông Anh là xã Hải Bối, xã
Vĩnh Ngọc và xã Tầm Xá;
Phía Nam quận là trung tâm chính trị Ba Đình với các phường giáp ranh là
Cống Vị, Ngọc Hà, Vĩnh Phúc, Quán Thánh, Trúc Bạch và Phúc Xá;
Phía Đông và phía Đông Bắc giáp ranh với phường Ngọc Thụy của quận
Long Biên;
Phía Tây giáp các xã Đông Ngạc, Xuân Đỉnh của huyện Từ Liêm và
phường Nghĩa Đô của quận Cầu Giấy.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Hình 1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Quận Tây Hồ năm 2010
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Quận Tây Hồ có diện tích Hồ Tây nằm trọn trong địa giới của 06 phường, có
sông lớn là sông Hồng chảy qua địa phận từ phía Bắc xuống phía Đông Nam của
quận; sông Tô Lịch qua địa phận các phường Bưởi, Thụy Khuê; hệ thống giao
thông khá đồng bộ với các tuyến đường quan trọng của thủ đô như đường Nghi
Tàm, Âu Cơ và An Dương Vương chạy dọc theo đê sông Hồng (một phần của
con đường “gốm sứ”) qua địa bàn của 05 phường Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân,
Quảng An và Phú Thượng với chiều dài là 7,51km. Các tuyến đường Thanh
Niên, Lạc Long Quân và Thụy Khuê tạo thành hệ thống giao thông chính của
quận. Ngoài ra còn một số tuyến đường có vai trò quan trọng như đường Hoàng
Hoa Thám, đường Thanh Niên và đường Lạc Long Quân, đường Nguyễn Hoàng
Tôn…Tây Hồ có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, do vị trí địa lý có tầm quan trọng đối với sự phát triển của thủ
đô, quận Tây Hồ chịu ảnh hưởng sâu sắc của quá trình đô thị hóa dẫn đến các
quan hệ sử dụng đất diễn ra phức tạp, vì vậy quá trình sử dụng đất vào các mục
đích khác nhau có nhiều biến động, gây không ít khó khăn cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận.
Địa hình, địa chất
Địa hình: Địa hình quận Tây Hồ khá bằng phẳng với 2 dạng địa hình chính là địa
hình khu vực trong đê và địa hình khu vực ngoài đê:
Khu vực trong đê chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của quận, có độ cao
trung bình từ 8 12 m địa hình bằng phẳng; khu vực thấp trũng chủ yếu ở khu
vực vùng ven Hồ Tây.
Khu vực ngoài đê: gồm một phần các phường Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng
An có địa hình lòng chảo, đây là những khu vực thường ngập úng vào mùa mưa.
Địa chất: Các yếu tố tự nhiên tạo thành môi trường địa chất vùng Hà Nội nói
chung và khu vực Tây Hồ nói riêng như cấu tạo địa chất, địa mạo, trạng thái địa
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
động lực, điều kiện địa chất thủy văn vv... rất đa dạng và phức tạp. Thêm vào
đấy, các tác động nhân sinh như quá trình đô thị hóa, việc xây dựng mạng lưới
giao thông, thủy lợi, các cơ sở công nghiệp, du lịch, dịch vụ vv... đã gây ảnh
hưởng mạnh mẽ đến chính môi trường địa chất và tính bền vững của nó.
Trên cơ sở các kết quả khảo sát và quan trắc trong nhiều năm qua cùng
với những tư liệu đã có trước đó cho thấy cùng với khu vực Nam sông Đuống
của huyện Gia Lâm, Tây Hồ thuộc Phụ vùng II với môi trường địa chất có tính
bền vững trung bình khá thuận lợi cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
Khí hậu
Tây Hồ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, với 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10; mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 5 năm
sau.
Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24,460C. Số giờ nắng trung bình khá
dồi dào với 1.645 giờ. Trung bình một ngày có 35 giờ nắng, tháng có giờ nắng
cao nhất là tháng 7 và tháng 10 (trung bình mỗi ngày có tới 7 giờ nắng). Bức xạ
tổng cộng hàng năm của khu vực là 125,7 kcal/cm2, bức xạ quang hợp chỉ đạt
61,4 kcal/cm2. Tổng nhiệt độ hàng năm đạt 8.5009.0000C.
Lượng mưa trung bình năm 1.600 1.700 mm (1.670 mm), lượng mưa năm
ít nhất là 1.000mm, lượng mưa năm nhiều nhất là 2.630mm. Song lượng mưa
phân bố không đều trong năm, mùa mưa tập trung vào các tháng 7,8,9 với lượng
mưa chiếm 8085% lượng mưa của cả năm, mùa này thường có những trận mưa
kéo dài, kèm theo gió xoáy và bão. Lượng bốc hơi trung bình năm đạt 650mm. Độ
ẩm không khí trung bình 84%.
Có 2 hướng gió chính thịnh hành: Gió mùa Đông nam thổi vào mùa hè và
gió mùa Đông bắc thổi vào mùa Đông. Hàng năm quận Tây Hồ nói riêng và
Thành phố Hà Nội nói chung chịu ảnh hưởng trực tiếp của khoảng 5 7 cơn bão.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên
Bão thịnh hành từ tháng 7 đến tháng 10, tháng 8 bão xảy ra nhiều nhất, bão
thường trùng với thời kỳ nước sông Hồng lên cao, đe dọa không chỉ sản xuất
nông nghiệp mà cả đời sống nhân dân.
Khoa học Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên