Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận văn Cao học: Nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.45 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐAI HOC KHOA HOC
̣
̣
̣
ĐAI HOC THAI NGUYÊN
̣
̣
́

LUÂN VĂN CAO HOC
̣
̣
Chuyên nganh: Công nghê sinh hoc
̀
̣

Đê tai
̀ ̀:
“Nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio trong xử lý chất lót  
chuồng nuôi gà tại Vĩnh Phúc”

Giao viên h
́
ướng dân: 
̃
Hoc viên th
̣
ực hiên
̣

   : 



Lơp                           : 
́

Công nghê sinh hoc – K5A
̣
̣


Thai Nguyên 5, 2014
́
s


1
MỞ ĐẦU
Đi cùng sự phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ đời sống 
xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu lương thực, thực phẩm phục vụ  phát 
triển con người ngày càng tăng, trong đó nhu cầu thịt trưng s
́ ưa tăng cao, t
̃
ất  
yếu thúc đẩy chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Thống kê năm 2013 của Cục 
Chăn nuôi, tổng đàn gia cầm  ở  Việt Nam khoảng 314,8 triệu con gia cầm  
và lượng chất thải là 22,52 triệu tấn. Trong quy trình nuôi gia cầm (gà thịt,  
gà đẻ  trứng, gia cầm, chim cút …)  ở  quy mô hộ  gia đình và trang trại (từ 
vài trăm con đến hàng chục nghìn con), các chủ trang trại phải sử dụng vỏ 
trấu hoặc mùn cưa lót nền chuồng, để  giữ  cho nền chuồng được khô và 
hạn chế sự ô nhiễm môi trường, chất lót chuồng thường nhiều gấp 4 ­ 5 so  
với lượng phân thải ra.  Ở  Việt Nam, các trang trại nuôi gia cầm thường  

nằm xen kẽ  trong khu dân cư, nên chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi 
trường, tác động trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng, làm giảm sức đề kháng 
của vật nuôi, tăng tỷ  lệ  mắc bệnh, năng suất không cao, hiệu quả  chăn 
nuôi thấp. Mức độ  nhiễm khuẩn trong môi trường không khí tại các khu 
vực chăn nuôi vượt từ  20 ­ 25 lần so với tiêu chuẩn về  môi trường (TCN  
10) của Bộ NNPTNT [4]. Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật để 
xử lý chuồng trại chăn nuôi cũng đã được áp dụng ở Việt Nam. Ví dụ như 
sử dụng chế phẩm vi sinh vật EM phun cho các trang trại chăn nuôi, có tác 
dụng làm giảm mùi hôi, ngăn chặn ruồi và các côn trùng có hại, tăng chất  
lượng sản phẩm... Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu  
và triển khai thử  nghiệm mô hình sử  dụng chế  phẩm vi sinh vật (Balasa) 
để bổ sung vào chất lót chuồng nuôi lợn, gà (mô hình chăn nuôi sinh thái) đã 
mang lại hiệu quả  về  kinh tế  và môi trường như: giảm sự  phát sinh mùi, 
chất thải rắn và nước thải trong quá trình chăn nuôi.
Trong nhiều năm qua Phòng vi sinh vật môi trường của Viện Công 
nghệ môi trường đã có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu sản xuất  


2
và  ứng dụng các chế  phẩm vi sinh vật tuyển chọn  ở  Viêt Nam đ
̣
ể  xử  lý 
phế  thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt và nước thải. Hiện nay, phòng  
đang nghiên cứu và hoàn thiện chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­2 để  xử  lý chất 
lót chuồng nuôi gia cầm cho các hộ  nông dân. Việc đánh giá hiệu quả  của  
chế  phẩm Sagi Bio­1 trong xử  lý chất lót chuồng nuôi gà có ý nghĩa rất 
quan trọng trong việc  ứng dụng các sản phẩm khoa học vào thực tiễn.  
Chinh
́  vì vậy, tôi tiến hanh nghiên c
̀

ưu th
́ ực hiện đề  tài:  Nghiên cứu,  ứng  
dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio trong xử  lý chất lót chuồng nuôi gà tại  
Vĩnh Phúc”
Mục tiêu nghiên cứu
 ­ Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio­1 khi sử dụng để 
bổ sung chất lót chuồng nuôi gia cầm nhằm hạn chế phát sinh mùi hôi thối 
và  ức chế  các vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gia cầm, góp phần cải 
thiện môi trường nông thôn. 
­ Phát triển ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio­1 vào xử lý ô nhiễm  
môi trường chuồng trại chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
­ Điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi gia cầm và mức độ  ô nhiễm 
môi trường tại 1 số  xã có mật độ  chăn nuôi gia cầm cao của huyện Tam 
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
­ Sử  dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­1  để  bổ  sung vào chất lót 
chuồng nuôi gà tại 1 số  hộ  chăn nuôi tại huyện Tam Dương, tinh Vĩnh
̉
 
Phúc.
­   Phân   tích   đánh   giá   chất   lượng   không   khí   chuồng   nuôi   (tổng   vi 
khuẩn hiếu khí, sự  phát sinh mùi H2S, NH3) giữa các chuồng nuôi gia cầm 
sử  dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­1 và không sử  dụng chế  phẩm vi sinh 
trong quá trình nuôi gia câm.
̀


3
­ Phân tích đánh giá sự biến động của các vi sinh vật hữu ích sử dụng 
để  sản xuất chế  phẩm Sagi Bio­1 (xạ  khuẩn  Streptomyces  và vi khuẩn 

Lactobacillus) trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các chuồng nuôi gia 
cầm sử dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­1 và không sử  dụng chế phẩm vi 
sinh. 
­ Đánh giá sự biến động của các nhóm vi sinh vật gây bệnh bao gôm
̀  
E.coli, Salmonella, Nấm mốc trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các 
chuồng nuôi gia cầm sử  dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­1 và không sử 
dụng chế phẩm vi sinh.
PHÂN I. T
̀
ỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm  ở  Việt Nam và trên địa bàn tỉnh  
Vĩnh Phúc
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi gia câm 
̀ ở tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.3. Hiện trạng môi trường ở Tam Dương ­ Vĩnh Phúc
Tam Dương là huyện trung du của tỉnh Vĩnh Phúc. Vơi di
́ ện tích tự 
nhiên là 10.718,55 ha, dân số 95.964 người theo thông kê năm 2009 cua tinh
́
̉ ̉  
Vinh Phuc [37], 
̃
́
Những ngày đầu tái lập, huyện Tam Dương còn gặp muôn 
vàn khó khăn, thách thức do là huyện thuần nông. Kết cấu hạ  tầng vừa  
thiếu, vừa yếu. Khi đó, cơ  cấu kinh tế  ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản  
chiếm tỷ  trọng chủ  yếu với 65,3%; Tiểu thủ  công nghiệp chiếm 18,4%; 
Thương mại ­ dịch vụ chỉ chiếm 18,4%.

Đến nay, Tam Dương trở  thành điểm sáng trong phát triển kinh tế 
của tỉnh Vĩnh Phúc và cả  nước. Cơ  cấu vât nuôi, cây tr
̣
ồng, được mạnh  
dạn chuyển đổi; nhân dân tích cực áp dụng các tiến bộ  KHKT vào sản 
xuất. Huyện đa xây d
̃
ựng được 3 vùng chăn nuôi tâp trung v
̣
ới tông di
̉
ện  
tích 50ha. Năm 2012, gia tri san xuât nganh chăn nuôi 
́ ̣ ̉
́
̀
ước đat 1000 ty đông,
̣
̉ ̀  


4
chiêm 68% tông gia tri san xuât nông nghiêp toan huyên, tăng 10% so v
́
̉
́ ̣ ̉
́
̣
̀
̣

ơí 
năm 2011. Va chu l
̀ ̉ ực, mui nhon trong phat triên chăn nuôi cua Tam D
̃
̣
́
̉
̉
ương  
vân la chăn nuôi gia câm. Đên nay, co thê khăng đinh Tam D
̃ ̀
̀
́
́ ̉
̉
̣
ương la huyên
̀
̣  
co sô l
́ ́ ượng gia câm l
̀ ớn nhât tinh (chiêm 1/3 tông đan gia câm toan tinh)
́ ̉
́
̉
̀
̀
̀ ̉  
[37]. 
Trên địa bàn toàn huyện mới chỉ có 30% số hộ chăn nuôi dân đăng ký 

thu gom, xử lý rác thải, 90% các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, trang 
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm không chịu đầu tư hệ thống xử lý chất thải.  
Công tác quy hoạch khu vực chứa và sử  dụng rác thải còn nhiều bất cập.  
Dịch vụ vệ sinh môi trường còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải 
tại địa phương. Bên cạnh đó, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường  
còn yếu, hiện tượng xả  rác thải bừa bãi, xác súc vật chết ra các kênh 
mương… còn phổ biến. 
Theo kết quả khảo sát năm 2010 tại một số xã có nhiều hộ chăn nuôi  
đã được Chi cục Thú y tỉnh công bố, nồng độ khí NH3, H2S có trong không 
khí tại một số  nơi đã cao hơn mức cho phép từ  1 – 2,3 lần, độ  nhiễm 
khuẩn coliform cao hơn gấp 3,2 lần TCCP; nước thải nhiễm  E. Coli và tỷ 
lệ  số  mẫu nước thải nhiễm trứng giun cao. Hàm lượng COD trong nước  
thải từ  314 – 542mg/l, cao hơn giới hạn cho phép từ  1,57 – 2,71 lần, hàm 
lượng BOD từ 182,5 – 406,4mg/l vượt TCCP từ 1,22 – 2,7 l ần. Th ực t ế, do  
chưa thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn, vệ  sinh môi trường nên tình 
hình dịch bệnh đã xảy ra ở nhiều huyên, đ
̣
ịa phương trong tỉnh như dịch tai  
xanh  ở  lợn tai huyên Tam Đao; d
̣
̣
̉
ịch cúm gia cầm  ở    huyên Tam D
̣
ương; 
dich l
̣ ở môm long mong 
̀
́ ở xa Hông Phong (Lâp Thach);… [29; 37].
̃ ̀

̣
̣
Phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường  
trong xử  lý chất thải chăn nuôi. Ngoài việc tạo ra nguồn phân bón hữu cơ 
dồi dào cho phát triển nông nghiệp, hạn chế  nguồn sâu bệnh, tái chế  các 


5
chất phế  thải nông nghiệp thành phân bón còn góp phần giảm chi phí sản 
xuất. Đây là một sản phẩm được khuyến cáo sử  dụng rộng rãi trong cộng 
đồng, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.2. Các vấn đề môi trường trong chuồng trại chăn nuôi gà
1.2.1. Thành phần chất thải chăn nuôi [9] 
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà đến môi trường
Chăn nuôi gà ở Việt Nam chủ yếu sản xuất tập trung tại các hộ quy 
mô nhỏ  lẻ  trong nông hộ, thiếu quy hoạch nhất là các vùng dân cư  đông  
đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.  Vì  vậy,    việc 
hiểu  rõ  thành  phần  và  các  tính chất  của  chất  thải  chăn  nuôi  để  có biện 
pháp  quản  lý  và  xử  lý  thích  hợp,  khống  chế  ô  nhiễm,  tận  dụng  nguồn 
chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết.
Trên thực tế, thực trạng chăn nuôi theo phương pháp truyền thống đã  
bộc lộ  nhiều hạn chế. Do thiết kế chuồng hở và việc vệ  sinh không đảm 
bảo, nên mùi hôi của thức ăn và phân gà toả  ra môi trường bên ngoài gây 
tình trạng hôi thối, mất vệ sinh. Nghiêm trọng nhất là nạn ruồi, nhặng phát 
sinh từ  trang trại gà  ảnh hưởng đến sức khoẻ  của con người. Việc thải  
phân và nước rửa chuồng trực tiếp ra môi trường gây ra mùi hôi thối cũng 
gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người [4].
1.3. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi 
gia cầm
Hệ vi sinh  vật  trong chất  thải  chăn  nuôi  gồm nhiều  nhóm  VSV có 

hoạt tính sinh học khác nhau giữ vai trò hết sức quan trọng trong chu trình 
chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thành các chất mùn mà cây trồng có  thể 
sử  dụng  được.  Ở  đây  chúng  tôi  chỉ  đề  cập  các  nhóm  VSV  có khả năng 
phân huỷ các hợp chất phổ biến, là thành phần chính trong chất thải chăn 
nuôi  gồm  xenluloza,  tinh  bột,  protein  và  VSV  có  khả  năng ức  chế  các  vi 


6
khuẩn gây bệnh đường ruột, vi khuẩn gây thối.
1.3.1. Vi sinh vật phân giải xenluloza. 
1.3.2. Vi sinh vật phân giải tinh bột
1.3.3. Vi sinh vật phân giải protein
1.3.4. Vi khuẩn lactic sinh tổng hợp axit lactic và bacterioxin
1.4. Các phương pháp xử  lý chất thải chăn nuôi gia cầm  ở  Việt Nam 
và trên thế giới
1.4.1. Công nghệ EM
1.4.2. Công nghệ ozon
1.4.3. Sử  dụng chế phẩm Balasa – N01 làm đệm lót chuồng trong chăn  
nuôi gà
 


7
PHẦN II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liêu nghiên c
̣
ứu
­ Chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­1 của Phòng Vi sinh vật môi trường – 
Viện Công nghệ môi trường – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt 
Nam   được   sản  xuất   từ   các   chủng  vi   khuẩn  Lactobacillus  và  xạ   khuẩn 

Streptomyces.
­ Các hóa chất cần thiết cho phân tích.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
­ Chất đôn, lót chu
̣
ồng nuôi gà tại Tam Dương, Vĩnh phúc.
­ Không khí trong khu vực chăn nuôi gà
2.3. Thiết bị và hoá chất
2.4. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp quan trắc đánh giá tác động, trong quá trình xử lý và sau khi 
xử lý để đánh giá tác động của chế phẩm lên chất thải chăn nuôi gia cầm.
­ Phương pháp đo, thống kê, phân tích, so sánh với các tiêu chuẩn qui 
định.
­   Các   phương   pháp   phân   tích,   đánh   giá   mật   độ   Vi   sinh   vật   gây 
bệnh,... theo tiêu chuẩn Standards method (USA).
­  Phương pháp thu mẫu khí và phân tích các khí NH3  và H2S  theo 
TCVN 6620:2000


8

PHẦN III. KÊT QUA VA THAO LUÂN
́
̉
̀
̉
̣
3.1. Kết quả khảo sát mưc đô ô nhiêm môi tr
́ ̣
̃

ương t
̀ ại 1 sô xa co mât đô
́ ̃ ́ ̣
̣ 
chăn nuôi gia câm cao cua huy
̀
̉
ện Tam Dương
Để đánh giá thực trạng ô nhiễm do chăn nuôi gia cầm tại huyện Tam 
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi đã tiến hành quan trắc thu mẫu không khí,  
lấy mẫu chất thải tại khu vực chăn nuôi của một số hộ chăn nuôi tại Tam  
Dương để phân tích, nhằm đưa ra những đánh giá, kết luận chính xác từ đó  
nghiêm cứu và đưa ra các phương án xử lý phù hợp với tình hình cụ thể.

Khu chăn nuôi nhà ông Nguyễn Đưć  

Một chuồng gà Ai cập nhà ông 


Quyền
Hình 3.1. Một số hình ảnh khảo sát tại các hộ chăn nuôi gà ở Tam Dương
Ngày 10 tháng 7 năm 2013 chúng tôi đã khảo sát, thu mẫu tại một số 
hộ gia đình chăn nuôi gia cầm xen kẽ trong khu dân cư với quy mô từ 1000  
đến 4000 con gia cầm tại thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương và có các 
kết quả phân tích được tổng hợp trong bảng dưới đây. 
Trong quá trình khảo sát bằng cảm quan chúng tôi nhận thấy mùi hôi 
thối, mùi khai xung quanh khu vực chăn nuôi rất khó chịu, một lượng lớn  


9

ruồi, nhặng xuất hiện  ở  đây  ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống sinh hoạt  
của người dân, gây mất mỹ  quan. Càng đến gần các chuồng nuôi gia cầm 
thì mùi càng sộc gây cảm giác khó chịu.
Bảng 3.1 Kết quả phân tích mẫu khảo sát tại các hộ gia đình 
ở thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương
Chỉ tiêu phân tích
Vi sinh vât tông số
̣ ̉
 
(CFU/g)
Nấm men (CFU/g)
Nấm mốc (CFU/g)
Xạ khuẩn (CFU/g)
Samonella (CFU/g)
T – Coliform (MPN/g)
F – Coliform (MPN/g)
Chú thích:

M1

M2

M3

M4

M5

9,5.109


7,5.109 8,0.1010

3,1.1010

7,0.1010

0
1,2.104
1,0.103
1,5.105
1,6.109
5,4.106

0
2,0.103
0
5,0.104
5,4.109
7,0.107

0
2,5.104
0
1,3.103
1,4.108
5,4.107

0
1,1.104
0

2,0.105
9,2.107
9,2.107

0
4,1.103
2,1.102
1,5.105
3,5.109
2,2.108

M1: Mẫu lấy tại điểm gần máng thức ăn chuồng gà công nghiệp 
M2: Mẫu lấy tại điểm xa máng thức ăn chuồng gà công nghiệp 
M3: Mẫu lấy tại điểm gần máng thức ăn chuồng gà Ai cập
M4: Mẫu lấy tại điểm xa máng thức ăn chuồng gà Ai cập
(M1­M4 lấy tại hộ ông Nguyễn Ngọc Quyền)
M5: Mẫu lấy tại chuồng gà Ai cập nhà ông Nguyễn Đưc Tô
́
Kết quả  phân tích  ở  bảng 3.1 cho thấy: Xạ  khuẩn xuất hiện trong  
các mẫu khảo sát có khuẩn lạc màu đỏ chiếm mật độ  lớn, đạt đến 1,0.10 2 
CFU/g. Các chủng vi sinh vật gây bệnh như: Salmonella, Coliform rất cao. 
Mật độ  Salmonella  lên đến 105  CFU/g, mật độ  Coliform  chịu nhiệt trong 
chất lót  chuồng lên đến 107  CFU/g. Sự  tồn tại mật độ  vi sinh vật gây 
bệnh  ở  mật độ  cao  ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đàn gia cầm  
cũng như con người nếu để  tiếp xúc với nguồn nước sinh hoạt hay thực  
phẩm. Ngoài ra, sự  phát triển bùng nổ  của các vi sinh vật gây bệnh cũng  


10
là nguyên nhân  ức chế  các vi sinh vật có lợi khác phát triển do sự  canh  

tranh dinh dưỡng cũng như môi trường sống.
Kết quả phân tích trong bảng 3 cũng cho thấy mật độ  của vi khuẩn  
khử  sulfat và vi khuẩn kị  khí rất cao, đặc biệt là vi khuẩn kị  khí lên đến 
106CFU/g. Sự phát triển mạnh của vi sinh vật kị khí trong chất lót chồng là  
nguyên nhân phát sinh mùi hôi thối cho không khí trong chuồng nuôi. Kết 
quả phân tích nồng độ  khí NH3 và H2S trong chuồng nuôi được trình bày ở 
bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu khí khảo sát tại các hộ gia đình ở 
thị trấn Hợp Hoà, huyện Tam Dương
Chỉ tiêu phân tích

M1

M2

M3

M4

M5

Khí NH3 (mg/L)

8,21

7,96

8,04

8,12


7,98

Khí H2S (mg/L)

20,02

19,08

22,40

21,2

22,02

Từ  bảng tổng hợp kết quả  khảo sát trên cho thấy nồng độ  các khí 
NH3, H2S – nguyên nhân gây các mùi hôi thối, mùi khai trong môi trường 
không khí xung quanh khu vực chăn nuôi  ở  các mẫu  khảo sát đều  ở  mức 
cao. Mật độ  các loại vi sinh vật gây bệnh như  Salmonella, Coliform, nấm 
mốc, trong mẫu chất thải lấy tại các hộ gia đình cũng rất lớn. Đây chính là 
nguy cơ  gây nên các bệnh dịch cho vật nuôi cũng như  con người nếu để 
tiếp xúc với nguồn nước sinh hoạt hay thực phẩm.
Từ  kêt qua 
́
̉ ở  bảng 3.2 cho thấy nồng độ  các khí NH 3, H2S – nguyên 
nhân gây các mùi hôi thối, mùi khai trong môi trường không khí xung quanh  
khu vực chăn nuôi ở các mẫu  khảo sát đều ở mức cao. 
Như  vậy, vấn đề  đặt ra là chúng ta phải bổ  sung các vi sinh vật có  
lợi vào chất độn lót chuồng ngay từ ban đầu với mật độ  cao nhằm chiếm 



11
lĩnh môi  trường,  gây sự   ức chế  cho sự  sinh trưởng,  phát triển của các  
chủng vi sinh vật gây hại ngay từ ban đầu.

3.2. Đanh gia hiêu qua cua chê phâm Sagi Bio­1 bô sung vao chât lot
́
́ ̣
̉ ̉
́
̉
̉
̀
́ ́ 
chuông nuôi gia câm
̀
̀
Đánh giá hiệu quả  xử  lý các thông số  gây mùi hôi, thôi c
́ ủa chuồng  
trại chăn nuôi gia cầm H2S, NH3,  các vi sinh vật gây bệnh trong phân gia 
cầm  như:  Tổng coliform, fecal Coliform, salmonella ,  sự  biến động của 
các vi sinh vật hữu ích sử  dụng để  sản xuất chế  phẩm Sagi Bio­1 (x ạ 
khuẩn Streptomyces và vi khuẩn  Lactobacillus) trong phân gia cầm khi bổ 
sung chế  phẩm vi sinh v ật vào chất độn lót chuồng nuôi, chúng tôi đã 
tiến hành bố trí các thí nghiệm như sau:
Chất lót chuồng nuôi gia cầm (vỏ  trấu) được trải đều lên mặt sàn  
chuồng nuôi, sau đó phun đều chế  phẩm vi sinh lên trên bề  mặt chất lót  
chuồng với liều lượng 05 lít chế  phẩm cho 100 m2 sàn chuồng. Trong quá 
trình nuôi quan sát sự  thay đổi độ   ẩm của chất lót trong chuồng để  tiến  
hành bổ sung thêm. Thí nghiệm được bố trí như sau :

1. Đối chứng 1 (ĐC1): Chuồng nuôi gà Ai Cập đang đẻ  (500 con), 
không phun chế phẩm vi sinh vật.
2. Thí nghiệm 1 (TN1): Chuồng nuôi gà Ai Cập đang đẻ  (500 con). 
Phun chế  phẩm vi sinh vật với liều lượng 5 lít chế  phẩm/100m 2  chuồng 
trại.
3. Đôi ch
́ ưng 2 (ĐC1): Chu
́
ồng nuôi gà hậu bị  (500 con). Không phun 
chê phâm vi sinh vât.
́ ̉
̣
4. Thi nghiêm 2 (TN2): Chu
́
̣
ồng nuôi gà hậu bị  (500 con). Phun chế 
phẩm vi sinh vật với liều lượng 5 lít chế phẩm/100m2 chuồng trại. 


12
Các ô đặt thí nghiệm tại các trang trại nuôi gà ở xã Thanh Vân, huyện  
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Cả 4 ô đặt thí nghiệm đều thay chất độn, lót chuồng mới (trấu) trước 
khi phun chế  phẩm. Riêng các ô thí nghiệm (TN1, TN2) không rắc vôi bột 
xuống nền sàn.
3.2.1. Đanh gia hiêu qua x
́
́ ̣
̉ ử ly mui cua chê phâm vi sinh bô sung vao chât
́ ̀ ̉

́
̉
̉
̀
́ 
lot chuông
́
̀
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu khí ở các ô ĐC1, TN1, ĐC2, TN2 để phân 
tích đánh giá. (Do mùi phát tán nhanh trong không khí nên chúng tôi đã chọn 
các chuông nuôi cách xa nhau nh
̀
ằm đảm bảo tính khách quan). 
­ Thời gian lấy mẫu khí và mẫu phân: từ 7 ­ 10 ngày 1 lần 
­ Chỉ tiêu phân tích đánh giá: Mẫu khí H2S, NH3 trong không khí 
Ngoài ra còn tiến hành đánh giá bằng cảm quan: Bằng cảm quan có 
thể nhận thấy mùi hôi thối đã giảm một cách rõ rệt ở các ô phun chế phẩm  
vi sinh vật theo thời gian, duy trì độ ẩm tốt hơn. 
Đánh giá cả  thời gian thí nghiệm cho thấy thời gian sử  dụng chất  
độn lót chuồng (chủ yếu  ở đây là trấu) kéo dài thêm được 10 đến 30 ngày 
so với ô không phun chế phẩm vi sinh vật. Các đồ thị dưới đây sẽ cho thấy  
sự giảm của nồng độ các khí NH3, H2S trong không khí khu vực chuồng trại 
chăn nuôi; Sự  giảm mật độ  của các vi sinh vật gây bệnh như: nấm mốc,  
Salmonella, Tổng coliform, fecal coliform và sự  gia tăng mật độ  của các vi 
sinh vật có lợi như  xạ  khuẩn, nấm men, vi khuẩn lactic trong chất thải  
chăn nuôi qua từng ngày ở mẫu thí nghiệm so với mẫu đối chứng. 


13


Lấy mẫu chất thải chăn nuôi

Thu mẫu khí H2S và NH3

Hình 3.2. Các thao tác lấy mẫu tại khu vực chăn nuôi gia câm
̀
Qua các đợt theo dõi, đánh giá bằng cảm quan cho thấy, mùi hôi thối  
ở các chuồng phun chế phẩm giảm nhẹ sau 2 – 5 ngày phun, từ ngày thứ 7  
trở  đi thì mùi hôi thối, mùi khai đã giảm rõ rệt so với các chuồng không 
phun chế  phẩm. Mặt khác, sau khi phun chế  phẩm độ   ẩm trong chuồng 
được duy trì  ở  mức độ  cho phép, do đó thời gian bổ  sung chất độn, lót  
chuồng kéo dài thêm được 5 – 7 ngày, thời gian sử  dụng chất  độn, lót  
chuồng được duy trì 45 – 60 ngày, so với chuồng không phun chế phẩm thì 
đã kéo dài thời gian thay trấu từ 15 – 30 ngày tùy vào từng đối tượng là gà 
hâu bi hay gà Ai c
̣
̣
ập.

Nồng đô khi 
̣
́ NH3 (mg/l)

16
14
12
10
8
6
4

2
0
10/8/2013 17/8/2013 25/8/2013 3/9/2013 13/9/2013 22/9/2013
Ngày thu mẫu khi ́NH3
DC1

TN1

DC2

TN2


14
Hình 3.3. Nồng độ khí NH3 trong môi trường không khí chăn nuôi gà
Để  lý giải những kết quả  trên chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu định 
kỳ  và thực hiện các phép phân tích, từ  đó sẽ  có những cơ  sở  khoa học để 
khẳng định hiệu quả  của chế  phẩm vi sinh vật khi bổ sung vào chất độn,  
lót chuồng trong việc khử mùi và xử lý chất thải chăn nuôi gia cầm.
Qua đồ  thị  trên cho thấy nồng độ  NH3  ở  các mẫu thí nghiệm có sự 
biến động theo thời gian do khí NH3  sinh ra trong quá trình bài tiết hàng 
ngày cũng như quá trình chuyển hóa NH3 thành Nitrat của các vi sinh vật bổ 
sung trong chế phẩm. Từ ngày 17/8/2013 đến ngày 3/9/2013 nồng độ NH3 ở 
các mẫu thí nghiệm (có phun chế phẩm vào chất độn lót chuồng) thấp hơn  
50 – 75% so với các mẫu đối chứng (không phun chế phẩm). 
Bên cạnh đó qua đồ thị ta có thể thấy nồng độ khí NH3 ở cả mẫu ĐC 
và TN  ở  chuồng Ai Cập có nhỏ  hơn so với chuồng hâu bi do gi
̣
̣
ống gà Ai 

cập hoạt động đảo bới nhanh nhẹn hơn gà hâu bi, quá trình này cũng thúc
̣
̣
 
đẩy sự phát triển của vi sinh vật trong khu vực chăn nuôi.
Từ  đây có thể  thấy được hiệu quả  của chế  phẩm vi sinh vật trong  
xử lý khí NH3 sinh ra trong quá trình bài tiết của gà, và hiệu quả tốt hơn đối 
với gà Ai Cập.

Nồng đô khi 
̣
́ H2S (mg/l)

35.00
30.00
25.00
20.00
15.00
10.00
5.00
0.00
17/8/2013

25/8/2013

3/9/2013

13/9/2013

22/9/2013


1/10/2013

Ngày thu mẫu khi ́H2S
DC1

TN1

DC2

TN2

Hình 3.4. Nồng độ H2S trong môi trường không khí khu vực chăn nuôi gà


15
Đồ thị trên cho thấy hiệu quả xử lý khí H2S sinh ra qua quá trình bài 
tiết của chế phẩm vi sinh vật khi bổ sung vào chất độn, lót chuồng. Ở các  
mẫu thí nghiệm nồng độ  khí H2S luôn thấp hơn  ở  các mẫu đối chứng, 
nồng độ khí H2S ở các mẫu thí nghiệm có xu hướng tăng nhẹ theo thời gian 
và thấp hơn gần một nửa so với nồng  độ  khí H2S trong các chuồng đối 
chứng. Điều này cho thấy hiệu quả xử lý mùi H 2S (mùi trứng thối) của chế 
phẩm vi sinh vật khi bổ sung vào chất độn chuồng.
Việc giảm được nồng độ các khí NH3, H2S đã lý giải cho việc giảm 
rõ rệt mùi hôi thối trong khu vực chăn nuôi gà, điều này rất có ý nghĩa đối  
với môi trường cũng như sức khỏe, sinh hoạt thương ngày c
̀
ủa người chăn 
nuôi gà ở Tam Dương với các mô hình chăn nuôi gia cầm xen kẽ trong các 
khu dân cư với mật độ dày đặc.

3.2.2. Đanh gia s
́
́ ự biên đông cua nhom vi sinh vât khi bô sung chê phâm
́
̣
̉
́
̣
́
̉  
vi sinh  vao chât lot chuông
̀
́ ́
̀
Tiến hành lấy mẫu khí ở các ô ĐC1, TN1, ĐC2, TN2 để phân tích đánh giá. 
­ Thời gian lấy mẫu phân: từ 7­10 ngày 1 lần 
­ Các chỉ  tiêu phân tích đánh giá: Vi sinh vật tổng số, nấm men, xạ 
khuẩn, vi khuẩn lactic, nấm mốc,  Samonella, Coliform, E.coli  trong mẫu 
chất thải chăn nuôi gia cầm.
3.2.2.1. Đánh giá sự biến động cua nhóm vi sinh v
̉
ật gây bệnh
Để đánh giá hiệu quả của chế  phẩm vi sinh vật trong xử lý chất thải 
của chăn nuôi gà, chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ  tiêu vi sinh vật gây 
bệnh như: nấm mốc,  Salmonella, Tổng coliform, fecal coliform  trong các 
mẫu chất thải lấy tại các chuồng đặt thí nghiệm. Những vi sinh vật này là 
nguyên nhân gây nên các bệnh tiêu chảy rất dễ  mắc phải  ở  gà cũng như 
con người khi tiếp xúc hàng ngày. Thế  nên việc làm giảm lượng lớn các 



16
loại vi sinh vật gây hại này không chỉ  có ý nghĩa với chăn nuôi mà còn rất  
có ý nghĩa với môi trường và sức khỏe con người. 
1.00E+06

Mật độ Nấm mốc (CFU/g)

1.00E+05
1.00E+04
1.00E+03
1.00E+02
1.00E+01
1.00E+00
10/8/2013

17/8/2013

25/8/2013

3/9/2013

13/9/2013

22/9/2013

1/10/2013

Ngà y lấ y mẫ u
ĐC1


TN1

ĐC2

TN2

Hình 3.5. Mật độ nấm mốc trong chất thải chăn nuôi gà

Kiểm tra Nấm mốc trong mẫu đối  

 Kiểm tra nấm mốc trong mẫu thí  

chứng
nghiệm
Hình 3.6. Hình ảnh Nấm mốc trong các mẫu thí nghiệm
Qua đồ  thị  trên cho thấy, trong chất thải chăn nuôi luôn tồn tại và 
phát triển một lượng lớn nấm mốc, có lúc lên đến 1,2.105 CFU/g (ở  mẫu 
đối chứng ngày 1/10/2013). Đây là nguyên nhân gây nên hàng loạt các bệnh  
về  đường hô hấp, các bệnh nấm chân  ở  gà, đồng thời cũng nguyên nhân 
góp phần làm gia tăng độ   ẩm trong chuồng nuôi. Như  kết quả  phân tích 


17
biểu diễn trên đô th
̀ ị, mật độ  nấm mốc trong các mẫu thí nghiệm (có bổ 
sung chế phẩm vi sinh vật vào chất độn, lót chuồng) có xu hướng giảm rất  
mạnh (tới 400 lần), trong khi đó  ở  các mẫu đối chứng mật độ  nấm mốc 
luôn diễn biến tăng và lớn hơn rất nhiều so với các mẫu thí nghiệm.
Xu hướng giảm của mật độ  nấm mốc  ở  mẫu thí nghiệm cho thấy  
hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong việc  ức chế, tiêu diệt một lượng  

lớn nấm mốc sinh ra trong quá trình chăn nuôi. Đây cũng là một yếu tố góp 
phần tích cực trong việc duy trì độ ẩm trong chuồng luôn khô, điều này có  
ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả  kinh tế  chăn nuôi, giúp kéo dài thời gian  
bổ sung, thời gian sử dụng chất độn, lót chuồng.

Mật độ Salmonella (CFU/g)

1.00E+06
1.00E+05
1.00E+04
1.00E+03
1.00E+02
1.00E+01
1.00E+00
10/8/2013

17/8/2013

25/8/2013

3/9/2013

13/9/2013

22/9/2013

Ngày lấy mẫu
DC1

TN1


DC2

TN2

Hình 3.7. Mật độ Salmonella trong chất thải chăn nuôi gà
Từ  đồ  thị  trên cho thấy mật độ  Salmonella  ở  các mẫu thí nghiệm 
giảm rõ rệt gần 200 lần so với mẫu đối chứng luôn duy trì ở  mật độ  cao,  
như mẫu lấy ngày 22/9/2013 mật độ lên tới 7,8.105 CFU/g. Từ kết quả này 
ta  thấy  rõ  hiệu  quả  của  chế   phẩm  vi  sinh   vật  trong  việc   ức  chế  sinh  
trưởng, tiêu diệt Salmonella của các lợi khuẩn trong chế phẩm vi sinh vật.  
Sự giảm mật độ  Salmonella có ý nghĩa rất lớn trong phòng tránh dịch bệnh 
do các chủng vi sinh vật gây bệnh phát sinh và tồn tại trong chất thải chăn 


18
nuôi gây ra. Ngoài ra, phần lớn các chủng  Salmonella còn sinh khí H2S, do 
vậy việc giảm mật độ  Salmonella còn góp phần làm giảm khí H2S, từ  đó 
làm giảm mùi hôi thối trong khu vực chăn nuôi gà.
1.00E+09

Chi ̉ sô 
́coliform 
(MPN/g)

1.00E+08
1.00E+07
1.00E+06
1.00E+05
1.00E+04

1.00E+03
1.00E+02
1.00E+01
1.00E+00
10/8/2013

17/8/2013

25/8/2013

3/9/2013

13/9/2013

22/9/2013

1/10/2013

Ngày lấy mẫu
ĐC1

TN1

ĐC2

TN2

Hình 3.8. Chỉ số Coliform tổng số trong chất thải chăn nuôi gà 
Coliform  tổng số  và  Coliform  phân là các yếu tố  gây các bệnh tiêu 
chảy ở vật nuôi và con người. Theo các kết quả phân tích cho thấy các chỉ 

số  Coliform này trong chất thải chăn nuôi gà rất lớn, lên tới 5,5.108 MPN/g 
ở  mẫu đối chứng ngày 1/10/2013. Đây là nguồn bệnh tiềm  ẩn gây bệnh 
cho con người và vật nuôi khi mà chúng xâm nhập vào đường nước, thức  
ăn qua sinh hoạt hàng ngày.
Qua các đồ thị trên cho thấy chỉ số Coliform tổng số và Coliform phân 
ở các mẫu thí nghiệm có xu hướng giảm theo ngày, giảm từ 400 – 500 lần 
so với các mẫu đối chứng. Điều này cho thấy, các chủng vi sinh vật trong 
chế phẩm bổ sung vào chất độn lót chuồng có khả năng ức chế và tạo các  
chất gây sự   ức chế  đối với sự  tồn tại và phát triển của chủng vi sinh vật 
gây hại này.
Một lần nữa qua các kết quả  phân tích trên cho thấy, ở chuồng nuôi 
gà Ai cập thì hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong việc  ức chế và tiêu 
diệt các vi sinh vật gây bệnh được biểu hiện rõ hơn, do thói quen, tập tính  


19
của giống gà này là  ưa hoạt động hơn gà siêu trứng. Quá trình bới của  
chúng giúp các vi sinh vật hữu ích phát triển tốt hơn, từ đó đem lại những  
hiệu quả tốt hơn.
3.2.2.2. Đanh gia s
́
́ ự  biến động của các vi sinh vật hữu ích sử  dụng để  
sản xuất chế phẩm Sagi Bio­1
Bên cạnh việc làm giảm mật độ  các vi sinh vật gây bệnh thì việc 
làm tăng mật độ các chủng vi sinh vật có lợi cũng vô cùng quan trọng. Các  
chủng vi sinh vật này ngoài việc gây  ức chế  cho việc sinh trưởng và phát  
triển của các vi sinh vật gây bệnh, thì nó còn có tác dụng tăng hiệu quả sử 
dụng   thức   ăn,   khử   mùi   chuồng   trại   và   duy   trì   độ   ẩm   thích   hợp   trong  
chuồng. Để có những kết luận chuẩn xác chúng tôi tiến hành phân tích các  
chỉ tiêu vi sinh vật này ở cả mẫu thí nghiệm và mẫu đối chứng. Kết quả sẽ 

được biểu diễn ở các đồ thị dưới đây.
1.00E+06

Mật độ xạkhuẩn (CFU/g)

1.00E+05

1.00E+04

1.00E+03

1.00E+02

1.00E+01

1.00E+00
10/8/2013

17/8/2013

25/8/2013

3/9/2013

13/9/2013

Ngà y lấy mẫ u
ĐC1

TN1


ĐC2

TN2

Hình 3.9. Mật độ Xạ khuẩn trong chất thải chăn nuôi gà
Từ đồ thị trên cho thấy, trong các mẫu thí nghiệm. Mật độ xạ khuẩn  
có xu hướng tăng và luôn lớn hơn nhiều lần so với các mẫu đối chứng.
Mặt khác trong quá trình phân tích, thống kê cho thấy  ở  mẫu đối 
chứng xuất hiện chủng xạ khuẩn lạ có khuẩn lạc màu đỏ  trên môi trường  
Czapek với mật độ cao, có lúc lên tới 102 CFU/g.


20
1.00E+12
Mậ t đô 
̣ vi khu
ẩ n lactobacillus 
(CFU/g)

1.00E+11
1.00E+10
1.00E+09
1.00E+08
1.00E+07
1.00E+06
1.00E+05
1.00E+04
1.00E+03
1.00E+02

1.00E+01
1.00E+00
10/8/2013

17/8/2013

25/8/2013

3/9/2013

13/9/2013

22/9/2013

1/10/2013

Ngày lấy mẫu
ĐC1

TN1

ĐC2

TN2

Hình 3.10. Mật độ vi khuẩn Lactobacillus trong chất thải chăn nuôi gà
Như trên đồ thị cho thấy, lượng vi khuẩn lactic ở các mẫu thí nghiệm 
luôn ổn định và cao hơn so với các mẫu đối chứng.
Bảng 3.3. Mật độ Vi sinh vật tổng số trong chất thải chăn nuôi 
(CFU/g)

ĐC1

TN1

ĐC2

TN2

10/8/2013

5,8.1010

4,2.1012

3,8.1012

3,5.1012

17/8/2013

9,7.1012

1,9.1011

1,5.1012

6,1.1012

25/8/2013


2,0.1010

1,4.1012

1,2.1012

2,1.1012

3/9/2013

1,8.1010

3.3.1012

1,0.1011

3,4.1012

13/9/2013

2,3.1010

1,0.1012

1,2.1011

1,6.1012

22/9/2013


1,2.1010

1,1.1012

1,3.1011

1,2.1012

1/10/2013

1,0.1010

1,7.1012

3,0.1010

2,1.1012

Từ  bảng trên cho thấy  ở các mẫu đối chứng mật độ  vi sinh vật cũng 
khá cao, tuy nhiên lượng vi sinh vật gây bệnh lại chiếm phần lớn, ngược 
lại  ở  các mẫu thí nghiệm thì lượng vi sinh vật hữu ích lại chiếm  ưu thế. 
Điều này một lần nữa khẳng định sức sống mãnh liệt của các chủng vi sinh  
vật hữu ích trong chế  phẩm vi sinh vật bổ sung vào chất độn, lót chuồng, 
khẳng định hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật.


21
Qua đợt thí nghiệm này với việc theo dõi hàng ngày chúng tôi rút ra 
được những kết luận như sau: Mùi hôi thối trong khu chăn nuôi giảm rõ rệt 
giảm từ 1 – 1,5 lần, từ đó giảm lượng lớn ruồi, nhặng  ở các khu vực xung 

quanh; Gà đang ở giai đoạn đẻ trong các chuồng phun chế phẩm vi sinh vật  
không bị xáo trộn; Chất độn, lót chuồng duy trì ở tình trạng khô trong thời 
gian lâu hơn, do đó kéo dài được thời gian sử  dụng, giảm bớt chi phí cho  
người chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo chất lượng và  
duy trì môi trường khu vực trong sạch hơn.
Đặc biệt, với các kết quả  phân tích mẫu không khí, mẫu chất thải 
chăn nuôi  ở  trên cho thấy hiệu quả  của chế  phẩm vi sinh vật trong việc  
giảm nồng độ các khí gây mùi hôi thối và khai như H2S, NH3; giảm mật độ 
các vi sinh vật gây bệnh như: Nấm mốc, Salmonella, Coliform; tăng và duy 
trì   mật   độ   các   vi   sinh   vật   có   lợi   như:   xạ   khuẩn,   nấm   men,   vi   khuẩn 
Lactobacillus. Nhằm  ức chế  các chủng vi sinh vật gây bệnh, tăng cường 
khả năng chuyển hóa thức ăn của vật nuôi, tăng sức đề kháng của vật nuôi 
với bệnh tật, đồng thời kéo dài thời gian sử dụng chất độn lót chuồng, đem 
lại nhiều lợi ích về  kinh tế  cho người chăn nuôi và những lợi ích về  môi 
trường cho cộng đồng. Chúng tôi đã nhận được những phản hồi rất tích 
cực của bà con nông dân về hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật trong việc  
khử mùi hôi và xử lý chất thải chăn nuôi gia cầm, làm giảm rõ rệt ô nhiễm 
môi trường do chăn nuôi gia cầm tại địa phương, công nghệ  đơn giản, dễ 
thực hiện, không gây xáo trộn cho gà đẻ, thân thiện với môi trường, vật  
nuôi và con người.
3.4. Đánh giá hiệu quả khi sử dung chê phâm Sagi Bio­1
̣
́
̉
3.4.1. Hiệu quả về mặt môi trường
Qua các đợt triển khai cho thấy những hiệu quả của chế phẩm vi sinh  
vật về mặt môi trường như:


22

­ Giảm mùi hôi thối, mùi khai phát sinh trong quá trình chăn nuôi gia 
cầm, từ  đó cũng làm giảm lượng lớn ruồi nhặng trong khu vực, đảm bảo  
vệ sinh môi trường sinh sống cho con người, cho vật nuôi
­ Mật độ các loại vi sinh vật gây bệnh trong chất thải chăn nuôi giảm 
mạnh, điều này rất có ý nghĩa trong việc phòng chống dịch bệnh cho người 
và vật nuôi, đặc biệt là các dịch bệnh về đường ruột.
­ Chất thải chăn nuôi đượ c xử  lý ngay từ  khi mới phát sinh, trong 
chất thải có chứa các vi sinh vật hữu ich nên sau khi thu dọn chuồng ch ỉ 
cần  ủ  một thời gian ngắn có thể  sử  dụng làm phân bón cho cây trồng.  
Điều này cho hiệu quả  về  việc gi ảm l ượng ch ất th ải cũng như  giảm 
thời gian xử lý chất thải chăn nuôi.
3.4.2. Hiệu quả về mặt kinh tế
Ngoài những hiệu quả  về  mặt môi trường, thì chế  phẩm vi sinh vật  
còn có những hiệu quả nhất định về mặt kinh tế như:
­ Chi phí hợp lý, dễ chấp nhận. Theo quy trình bổ  sung chế  phẩm thì 
100 m2  sàn cần 05 lít chế  phẩm với đơn giá 40.000 đ/1 lít thì chi phí là  
200.000đ/100 m2, tức chỉ 2000 đ/1m2.
­ Mặt khác, chúng ta chỉ phun chế phẩm vi sinh vật một lần duy nhất  
cho một lần xử lý do đó giảm chi phí công lao động.
­ Khi phun chế phẩm không rắc vôi bột xuống sàn trước khi cho chất 
độn, lót chuồng nên đã giảm thêm một loại chi phí cho bà con nông dân, 
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
­ Thời gian sử dụng trấu lót chuồng được kéo dài thêm 15 – 30 ngày 
đối với gà đẻ  và 20 – 35 ngày đối với gà hậu bị nên đã giảm rất nhiều chi 
phí cho chất độn lót chuồng cũng như chi phí công lao động dọn chuồng.


23
­ Do môi trường sống của gà được đảm bảo, vi sinh vật gây bệnh  
giảm nên ít bệnh dịch hơn, từ đó giảm các chi phí phòng chữa bệnh cho vật 

nuôi.
Tất cả những hiệu quả trên đã góp phần làm giảm chi phí cho bà con  
nông dân mà vẫn đảm bảo kỹ thuật chăn nuôi gia cầm, mang lại hiệu quả 
kinh tế cao.


×