Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc và một số bài học kinh nghiệm cho tiến trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 180 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_________

NCS. ĐINH MAI LONG

CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TIẾN TRÌNH TÁI
CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
***

NCS. ĐINH MAI LONG

CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TIẾN TRÌNH TÁI
CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng
2. TS. Bùi Trường Giang
\

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018
Nghiên cứu sinh

Đinh Mai Long

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Khoa
học Xã hội, Khoa Quốc tế học, Phòng Quản lý và Đào tạo và các quý thầy cô của
Học viện Khoa học Xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin được cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp Vụ Tổng hợp, Văn phòng
Chủ tịch nước – nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai thầy hướng dẫn: GS.TS.

Nguyễn Xuân Thắng và TS. Bùi Trường Giang, cùng các thầy cô: GS.TS. Nguyễn
Quang Thuấn, PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, PGS.TS. Trần Công Sách, TS. Tô Ánh
Dương, TS. Võ Trí Thành, TS. Nguyễn Đức Kiên… với bề dày khoa học và kinh
nghiệm nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý
để tôi hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn các thầy cô, các bạn ở Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Kinh tế và
Chính trị thế giới, Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam…
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian sưu tầm tài liệu và nghiên cứu.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018
Nghiên cứu sinh

Đinh Mai Long

iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài


1

2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu

5

3.

Phạm vi nghiên cứu

5

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

6

5.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

6

6.

Những đóng góp dự kiến của đề tài


7

7.

Kết cấu của luận án

8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
11
1.1. Tình hình nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng trên thế giới

10

1.2. Tình hình nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng tại Trung Quốc

13

1.3. Tình hình nghiên cứu về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Việt Nam

19

1.4. Khung phân tích quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng

21

1.4.1. Cơ quan thực hiện tái cơ cấu

21


1.4.2. Nguồn lực tài chính để thực hiện tái cơ cấu

22

1.4.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quá trình tái cơ cấu

22

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
25
Hệ thống ngân hàng và những nguyên nhân cơ bản cần tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

2.1.
2.1.1.

Hệ thống ngân hàng

25
25

2.1.1.1. Ngân hàng Trung ương

26

2.1.1.2. Ngân hàng thương mại

26


2.1.2. Những nguyên nhân cơ bản cần tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

27

2.1.2.1. Vấn đề bất đối xứng về thông tin trên thị trường

28

2.1.2.2. Vấn đề rủi ro mang tính hệ thống

29

2.1.2.3. Vấn đề áp chế tài chính

30

2.1.2.4. Vấn đề tự do hóa tài chính

34

2.2. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

35

2.2.1. Khái niệm

35

2.2.2. Đối tượng tái cơ cấu


36

2.2.3. Mục tiêu tái cơ cấu

36

2.3. Bối cảnh, vai trò của nhà nước và xu hướng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

37

2.3.1. Bối cảnh

37

2.3.2. Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng

38

iv


2.3.3. Những xu hướng chủ yếu trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
2.4. Những biện pháp cơ cấu hệ thống ngân hàng chủ yếu
2.4.1. Xử lý nợ xấu

39
40
41

2.4.1.1. Khái niệm nợ xấu


41

2.4.1.2. Nguyên nhân gây ra nợ xấu

42

2.4.1.3. Giải pháp xử lý nợ xấu

44

2.4.2. Xử lý vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng

44

2.4.2.1. Khái niệm sở hữu chéo

45

2.4.2.2. Những rủi ro sở hữu chéo gây ra cho hệ thống ngân hàng

46

2.4.2.3. Giải pháp xử lý tác động tiêu cực của sở hữu chéo

48

2.4.3. Mua lại, hợp nhất và sáp nhập một số NHTM

49


2.4.4. Thành lập cơ quan đặc trách xử lý nợ xấu

50

2.4.5. Quản trị rủi ro

52

2.4.6. Cơ cấu lại vốn chủ sở hữu

54

2.4.7. Cải thiện niềm tin vào hệ thống ngân hàng

55

2.4.8. Xây dựng ngân hàng theo tiêu chuẩn hiện đại

57

2.5. Kinh nghiệm tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia

58

2.5.1.Hoa Kỳ

58

2.5.2. Hàn Quốc


60

2.5.3. Nhật Bản

65

2.5.3. Các nước ASEAN

68

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CỦA
TRUNG QUỐC
72
3.1. Tổng quan quá trình cải cách hệ thống ngân hàng tại Trung Quốc

72

3.1.1. Bối cảnh chính trị, kinh tế

72

3.1.2. Đặc điểm hệ thống NHTM Trung Quốc trước cải cách và những động lực cải cách

73

3.1.3. Mục tiêu và lộ trình cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc

75


3.1.3.1. Mục tiêu cải cách

75

3.1.3.2. Lộ trình cải cách

76

3.2. Những vấn đề đặt ra, nội dung và kết quả cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc (từ thập niên
1990s trở lại đây)
79
3.2.1. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng Trung Quốc

79

3.2.1.1. Năng lực của các NHTMNN

79

3.2.1.2. Tình trạng nợ xấu nghiêm trọng

80

3.2.1.3. Sở hữu chéo và hệ thống “ngân hàng ngầm” (shadow banking)

81

3.2.2. Nội dung cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc

83


3.2.2.1. Tái cơ cấu sở hữu

83

3.2.2.2. Thành lập cơ quan xử lý nợ xấu

85

v


3.2.2.3. Phát triển thị trường mua, bán nợ xấu trong hệ thống ngân hàng

87

3.2.2.4. Kiểm soát vấn đề sở hữu chéo và “ ngân hàng ngầm”

93

3.2.3. Đánh giá hiệu quả tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Trung Quốc

95

3.2.3.1. Về cải cách quản trị và cơ cấu sở hữu của NHTMNN

95

3.2.3.2. Về xử lý nợ xấu


99

3.2.3.3. Về xử lý rủi ro sở hữu chéo và kiểm soát hệ thống ngân hàng ngầm
3.3. Vai trò của nhà nước trong quá trình cải cách và những xu hướng

101
103

3.3.1. Vai trò nhà nước trong cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc

103

3.3.2. Những xu hướng của hệ thống ngân hàng Trung Quốc

105

3.3.2.1. Chiến lược duy trì đồng NDT “yếu”

105

3.3.2.2. Chiến lược quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ

105

3.4.2.3. Nguy cơ sập “bẫy đôla Mỹ”

107

3.4.2.4. Ảnh hưởng từ hội nhập kinh tế


108

CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC TÁI CẤU TRÚC
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TỪ GÓC ĐỘ KINH NGHIỆM
CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC
109
Quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay – những thành tựu và hạn chế

4.1.

109

4.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam

109

4.1.2.

Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trước Đề án tái cấu trúc

110

4.1.3.

Bối cảnh ra đời Đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam

111


4.1.4. Một số phản biện, kết quả, thành tựu, hạn chế của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt
Nam giai đoạn 2012 - 2016
112
4.1.4.1. Một số phản biện về các đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng

112

4.1.4.2. Những kết quả chủ yếu về tái cấu trúc ngân hàng giai đoạn 2012 - 2016

116

4.1.4.3. Đánh giá những thành tựu đạt được

119

4.1.4.4. Đánh giá những hạn chế, tồn tại

122

4.1.4.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

124

4.2.
Nghiên cứu so sánh hệ thống ngân hàng Việt Nam và Trung Quốc và những biện pháp tái cơ cấu
chủ yếu
125
4.2.1. Về cấu trúc thị trường ngân hàng

125


4.2.2. Về tình hình nợ xấu

127

4.2.3. Về sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng

129

4.3.4. Vấn đề nợ xấu trong mối quan hệ với sở hữu chéo

131

4.3.5. Về xử lý nợ xấu bằng các giải pháp thị trường

133

4.3.
Một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam trong giai đoạn tái cấu trúc hệ thống NHTM sắp tới từ
kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc
134
4.3.1.

Về khuôn khổ pháp lý cho các NHTM thực hiện tái cơ cấu

135

4.3.2.

Về cơ quan xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng


135

4.3.3.

Về phát triển thị trường mua bán nợ xấu trong hệ thống ngân hàng

137

vi


4.3.4.

Về mua bán, sáp nhập và hợp nhất các NHTM

139

4.3.5.

Về xử lý vấn đề sở hữu chéo

140

4.3.6.

Về kiểm soát rủi ro từ hệ thống “ngân hàng ngầm”

143


4.3.7.

Về thu hút nhà đầu tư chiến lược nước ngoài

144

4.3.8.

Về quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM

144

4.3.9.

Về thanh tra, giám sát các NHTM yếu kém

146

4.3.10. Về vai trò của bảo hiểm tiền gửi trong xử lý các NHTM yếu kém

KẾT LUẬN

147

150

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Nghĩa tiếng Anh (nếu có)

Nghĩa tiếng Việt

ACB

Asia Comercial Bank

Ngân hàng Á Châu

AMA

Advanced Measurement Approach

Phương pháp Đo lường hiện đại

AMC

Asset Management Company

Công ty Quản lý tài sản

ASEAN

Association of South East Asia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Nations

BCBS


Basel

Commiitee

on

Banking Ủy ban Basel về Giám sát Ngân

Supervision
BIDV

Bank

for

hàng
Investmennt

and Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Development of Vietnam

Nam

BIS

Bank for International Settlement

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế


BNM

Bank Negara Malaysia

Ngân hàng Trung ương Malaysia

BoJ

Bank of Japan

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản

CAR

Capital Adequacy Ratio

Hệ số an toàn vốn

CBRC

China

Banking

Regulatory Ủy ban điều tiết ngân hàng quốc gia
Trung Quốc

Committee


Chính sách Tiền tệ

CSTT
DICJ

Deposit Insurance Corporation of Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Nhật
Bản

Japan

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNN

viii


ECB

European Central Bank

Ngân hàng Trung ương Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDIC


Federal

Insurance Công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang

Deposit

Corporation

Mỹ

FED

Federal Reserve System

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ

FII

Foreign Indirect Investment

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

IFI

International Financial Institution

Định chế tài chính quốc tế

GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IAS

International Accounting Standards

Tiêu chuẩn kế toán quốc tế

IMF

(International Monetary Fund)

Quỹ tiền tệ quốc tế

KAMCO

Korea

Asset

Management Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc

Corporation
KDIC

Korea


Deposit

Insurance Công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc

Corporation
M&A

Mergers and Acquisitions

Mua bán và Sáp nhập

NBFI

Non-Bank Financial Institution

Tổ chức tài chính phi ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCPNN


Ngân hàng thương mại cổ phần nhà
nước
Ngân hàng trung ương

NHTW

ix


NPL

Khoản nợ không sinh lời (nợ xấu)

Non-Performing Loan

Ngân sách nhà nước

NSNN
OMO

Open Market Operation

Nghiệp vụ thị trường mở

PoBC

People Bank of China

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc


ROA

Return on assets

Lợi nhuận ròng/tổng tài sản

ROE

Return on Equity

Lợi nhuận ròng/vốn tự có

TAMC

Thailand

Asset

Management Công ty quản lý tài sản Thái Lan

Corporation
TARP

Troubled Assets Relief Program

Chương trình Chương trình mua lại
các tài sản tài chính có độ rủi ro cao
Tổ chức tín dụng


TCTD
WB

World Bank

OECD

Organization

WTO

Ngân hàng thế giới
for

Economics Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh

Cooperation and Development

tế

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

x


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: So sánh quá trình mua lại, hợp nhất, sát nhập của một số nước Châu Á

nhằm ứng phó với cuộc khủng hoảng tài chính 1997 -1998..............................49
Bảng 2: Cơ chế xử lý nợ xấu của một số nền kinh tế Đông Á trong cuộc khủng
hoảng kinh tế giai đoạn 1997-1998.......................................................................................51
Bảng 3: Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn của Basel trên thế giới ....................52
Bảng 4: Tỷ lệ vốn rủi ro hoạt động/Tổng thu nhập tại các khu vực trên thế giới.... 53
Bảng 5: So sánh tổng hợp các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng chủ yếu .......56
Bảng 6: Ước tính chi phí cho một giao dịch của AMC trên thị trường thứ cấp..90

xi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Cấu trúc thị trường mua bán nợ xấu của Trung Quốc ....................................... 86
Hình 2: Những cơ quan giám sát hoạt động của các AMC trên thị trường thứ cấp .. 88
Hình 3: Những luật chủ yếu điều tiết hoạt động của AMC trên thị trường thứ cấp.89
Hình 4: Cấu trúc hệ thống ngân hàng của Trung Quốc. ................................................... 99
Hình 5: Cấu trúc hệ thống ngân hàng của Việt Nam....................................................... 123
Hình 6: Thị phần sở hữu tài sản của các NHTM Trung Quốc và Việt Nam............. 124
Hình 7: Diễn biến nợ xấu của các NHTMNN tại Trung Quốc..................................... 124
Hình 8: Diễn biến nợ xấu của các NHTMNN tại Trung Quốc..................................... 125

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề tái cấu trúc hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng tại Việt Nam đã và đang nhận được sự quan tâm đặc biệt trong những
năm gần đây. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 vừa qua cho thấy,

chính sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một nước, dù là nước phát triển
hay đang phát triển, đều là nguyên nhân trực tiếp gây nên khủng hoảng tài chính
cũng như có tác động lây lan rất lớn đến nền kinh tế của nước khác trong bối
cảnh toàn cầu hóa kinh tế ngày càng sâu rộng. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước
đã đặt trọng tâm tái cấu trúc hệ thống các tổ chức tín dụng là một trong số “3 trụ
cột” chính của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng. Tuy nhiên, đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
giai đoạn 2012-2016 cho thấy, mặc dù đã có nhiều chủ trương, định hướng lớn
được xác định nhưng quá trình triển khai tái cấu trúc hệ thống các tổ chức tín
dụng trên thực tế vẫn còn chậm so với kế hoạch và kỳ vọng của thị trường cũng
như chưa giải quyết được những vấn đề cơ bản đặt ra đối với hệ thống ngân hàng
nước ta (Nguyễn Hồng Sơn, 2016) [28]. Do đó, đây đã trở thành một vấn đề
chính sách, một chủ đề học thuật được các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính
sách và toàn xã hội quan tâm. Thông qua luận án này, tác giả sẽ hệ thống hóa các
vấn đề lý luận, khung phân tích và thực tiễn kinh nghiệm quốc tế trong những
thập niên vừa qua về vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, trong đó đặc biệt tập
trung nghiên cứu quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của Trung Quốc, để từ
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách cho quá trình tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Tính cấp thiết của vấn đề tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2008 thể hiện qua các nhân tố sau:
Thứ nhất, xét từ góc độ quốc tế, quá trình toàn cầu hóa đã làm thay đổi sâu
sắc và căn bản mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới,
đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, theo đó, khủng hoảng tài chính, khi xảy ra tại
một quốc gia, sẽ nhanh chóng lan truyền sang các quốc gia khác qua các mối liên
1


hệ tài chính quốc tế và trở thành cuộc khủng hoảng ở cấp độ khu vực, thậm chí
toàn cầu (Nguyễn Xuân Thắng, 2007) [32]. Cụ thể, kể từ khi các bong bóng cho

vay bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ đổ vỡ vào giữa năm 2007, cuộc khủng hoảng
này đã nhanh chóng lan ra các nền kinh tế khác thông qua các mối liên kết tài
chính toàn cầu và làm suy sụp niềm tin vào hệ thống tài chính ở hầu hết các nền
kinh tế phát triển và trở thành cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại suy thoái 1929 – 1933.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2008 được nhiều nhà kinh tế
và học giả trên thế giới đánh giá là một cuộc khủng hoảng mang tính mô hình [82,
tr.1], vì chính những vấn đề yếu kém về cấu trúc nội tại trong hệ thống ngân hàng
trước đó tại các nền kinh tế phát triển là nguyên nhân dẫn đến sự đổ vỡ và lan
truyền của khủng hoảng (Goodhart, 2010) [83, tr.1]. Đồng thời, cuộc khủng hoảng
vừa qua cũng cho thấy những yếu kém và nguy cơ đổ vỡ trong hệ thống ngân
hàng tại các nền kinh tế đang phát triển trước những tác động tiêu cực của sự
thăng trầm kinh tế toàn cầu (Strauss-Kahn, 2009) [131, tr.1]. Cho đến nay, mặc dù
nhiều nền kinh tế đã và đang triển khai thực hiện những kế hoạch tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng khác nhau, nhưng chưa có mô hình tái cấu trúc nào cho đến nay
được đánh giá là hình mẫu để các nước áp dụng theo (Luc và Ariff, 2009) [110,
tr.6]. Đa số các định chế tài chính quốc tế và học giả nhận định rằng, trong thời
gian tới trên thế giới sẽ diễn ra xu thế tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng theo
hướng bền vững và gắn lĩnh vực tài chính chặt chẽ hơn với các hoạt động sản xuất
thực của nền kinh tế (Võ Đại Lược, 2008) [13, tr.54].
Thứ hai, xét từ góc độ trong nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đứng
trước những đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
tăng trưởng nhanh và bền vững, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước cũng như những thách thức to lớn của quá trình tự do hóa tài chính và
hội nhập kinh tế quốc tế (Võ Trí Thành et al, 2004) [31]. Do đó, những tồn tại cần
được khắc phục trong tiến trình đổi mới căn bản hệ thống ngân hàng là rất lớn,
như vấn đề hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng, những yếu
kém trong của hệ thống tín dụng trong nước (được bộc lộ rõ hơn trong giai đoạn
suy giảm kinh tế vừa qua), sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng
2



nước ngoài trong lộ trình Việt Nam thực hiện các cam kết về mở cửa dịch vụ tài
chính ngân hàng ở mức WTO và WTO+ (Phạm Tiến Đạt, 2011) [7, tr.11].
Thứ ba, lý thuyết tài chính – ngân hàng hiện đại chỉ ra rằng, khủng hoảng
tài chính chủ yếu bắt nguồn từ lĩnh vực ngân hàng và bất kỳ một cuộc khủng
hoảng tài chính nào cũng liên quan đến bốn vấn đề chính trong ngành ngân hàng:
(i) chất lượng tài sản kém; (ii) thiếu vốn tự có; (iii) gặp khó khăn về thanh
khoản; và (iv) các vấn đề yếu kém về quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro
(Kindleberger và Aliber, 2011) [56]. Đối chiếu với thực trạng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, có thể thấy việc Trung ương Đảng, Nhà
nước và Chính phủ đặt vấn đề tái cấu trúc hệ thống ngân hàng một cách mạnh
mẽ và triệt để vào thời điểm này được xem là cấp bách và kịp thời vì: (a) nợ xấu
và nợ tiềm ẩn vốn là vấn đề lớn của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; (b) Mặc
dù tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) trung bình của các NHTM Việt Nam là trên
8% (theo công bố), tỷ lệ này có sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng và nhóm
ngân hàng, và đặc biệt có xu hướng giảm nhanh nếu như hạch toán đúng dự
phòng cho các khoản nợ xấu/nợ tiềm ẩn; (c) các cuộc đua lãi suất thời gian qua
của các ngân hàng đã cho thấy những khó khăn về thanh khoản của hệ thống
ngân hàng Việt Nam (Tô Ngọc Hưng, 2013) [8].
Tại Việt Nam, vấn đề tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tuy đã được đặt ra từ
lâu, nhưng chỉ khi bùng nổ lạm phát nghiêm trọng cuối năm 2008 và suy thoái
kinh tế từ đầu năm 2009 đến nay thì vấn đề này mới thực sự cấp thiết. Với sự phát
triển và thay đổi về chất của nền kinh tế trong nước, cùng với xu hướng tự do hóa
và hội nhập quốc tế ngày càng sâu của hệ thống tài chính Việt Nam, hệ thống
ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những yêu cầu tái cấu trúc một cách toàn
diện và đồng bộ để góp phần quan trọng khắc phục những khó khăn trước mắt của
nền kinh tế, cũng như tiếp tục là động lực tăng trưởng nhanh, bền vững của nền
kinh tế trong trung và dài hạn (Tô Ánh Dương, 2013) [5].
Sự trỗi dậy của nền kinh tế Trung Quốc thời gian qua đang trở thành tâm

điểm của cả thế giới (Lê Xuân Sang, 2005) [23]. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu khởi nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007, thế giới đã có những đánh
giá lại theo hướng tích cực hơn về quy mô (IMF, 2010) và tính bền vững (PBOC,
3


2011) của hệ thống ngân hàng Trung Quốc (Đỗ Tiến Sâm, 2009) [26, tr.86-92].
Có thể nói, đó là kết quả của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng mà Trung
Quốc đã xúc tiến mạnh mẽ từ những năm 1990 trở lại đây (Wei Huang, 2010) [53,
tr.11]. Mặc dù, cho đến nay, vẫn còn một số nhận định trái chiều về những thành
tựu đạt được và thách thức mà hệ thống ngân hàng Trung Quốc đang đối diện
trong giai đoạn sắp tới, có thể nói những gì mà nền kinh tế nói chung và lĩnh vực
ngân hàng Trung Quốc nói riêng đã trải qua trong 2 thập niên qua vẫn là những
bài học kinh nghiệm phong phú và phù hợp mà các nền kinh tế chuyển đổi như
Việt Nam cần nghiên cứu để lựa chọn cho mình con đường tái cấu trúc hiệu quả
(Nguyễn Kim Bảo, 2012) [4].
Hệ thống ngân hàng Việt Nam và Trung Quốc, mặc dù khác nhau về quy
mô nhưng được đánh giá là có nhiều điểm tương đồng như: đều phát triển từ ngân
hàng một cấp; các ngân hàng thương mại nhà nước (do chính phủ nắm phần lớn
cổ phần) chi phối thị trường ngân hàng, tỷ lệ tín dụng chảy vào khu vực doanh
nghiệp nhà nước (SOEs) lớn gắn liền với cơ chế cho vay chính sách… (Rosengard
và Huynh, 2009) [126]. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng của Việt Nam và Trung
Quốc cũng có những điều kiện tiền đề và định hướng cải cách tương tự nhau (Võ
Trí Thành, 2012) [30]. Tuy nhiên, Trung Quốc đã đẩy mạnh quá trình cải cách hệ
thống ngân hàng của nước này từ thập niên 1990 và cho đến nay quá trình này vẫn
còn tiếp diễn, trong khi, do tác động của khủng hoảng và suy giảm kinh tế thế giới
giai đoạn 2008-2010, chúng ta chỉ mới thực sự thực hiện tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng gần đây, khi Chính phủ ban hành Đề án 254 ngày 01/3/2012 về “Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” và tiếp đó là Đề án
1058 ngày 19/07/2017 về “Có cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý

nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020”. Do đó, việc xem xét kinh nghiệm tái cấu trúc của
hệ thống ngân hàng Trung Quốc là cần thiết để Việt Nam học hỏi những bài học
thành công cũng nhưu chưa thành công, tận dụng những kinh nghiệm hay cũng
như tránh lặp lại những sai lầm mà Trung Quốc đã trải qua, đồng thời lường trước
được những nguy cơ, thách thức có thể gặp phải trong quá trình tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng hiện nay và sắp tới, góp phần vào quá trình thực hiện thành công
mục tiêu cải cách lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam nhằm giúp nền tài chính –
4


ngân hàng nước ta có thể đề kháng, chống chọi tốt nhất với những biến cố và cú
sốc tài chính khu vực và toàn cầu trong tương lai.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu đề tài “Cải
cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc và một số bài học kinh nghiệm cho tiến
trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam” với mong muốn có thể đóng
góp những nội dung lý luận và thực tiễn nhất định cho giới nghiên cứu và các
nhà hoạch định chính sách trong tiến trình tái cấu trúc ngành ngân hàng nói riêng
và hệ thống tài chính nói chung của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình cải cách hệ thống ngân
hàng tại Trung Quốc. Lý do lựa chọn đối tượng nghiên cứu này là Trung Quốc
có thể chế chính trị, môi trường kinh tế, đặc biệt là cấu trúc hệ thống tài chính
ngân hàng có nhiềm điểm tương đồng với Việt Nam (như đã phân tích ở trên).
Mục đích tổng quát/cuối cùng của nghiên cứu này là rút ra một số bài học
kinh nghiệm từ quá trình cải cách hệ thống ngân hàng của Trung Quốc thời gian
qua đển áp dụng cho quá trình cải cách hệ thống ngân hàng của Việt Nam trong
thời gian sắp tới. Để thực hiện được mục đích này, nghiên cứu cũng xác định các
mục tiêu trung gian/cụ thể thể hiện thông qua các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1/ Cải cách hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc dựa trên cơ sở nào? (lý
thuyết và thực tiễn kinh nghiệm quốc tế).

2/ Tại sao phải cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc? (những nguyên
nhân xuất phát từ nội tại hệ thống ngân hàng Trung Quốc, của nền kinh tế Trung
Quốc nói chung và trong bối cảnh khu vực và quốc tế).
3/ Nội dung chính của cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc trong giai
đoạn 1990 đến nay là gì? Tác động của quá trình này?
4/ Việt Nam có thể học được những kinh nghiệm gì từ thực tiễn cải cách
hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc?
3. Phạm vi nghiên cứu

5


Về cơ sở lý luận, do cải cách hệ thống ngân hàng là một lĩnh vực rộng lớn,
gồm nhiêu nội dung liên quan đến cả vấn đề pháp lý và thực tiễn thị trường cũng
như tình hình cải cách các lĩnh vực kinh tế khác có liên quan, trong khuôn khổ
của luận án này không thể đề cập, giải quyết hết các vấn đề trên. Luận án tập
trung nghiên cứu các lý thuyết và khung chính sách cải cách hệ thống ngân hàng
mang tính cấu trúc, trong đó đặc biệt tập trung vào nguyên nhân và các giải pháp
xử lý những yếu kém/rủi ro căn bản của hệ thống ngân hàng thương mại (như
vấn đề nợ xấu và vấn đề sở hữu chéo – đây cũng là những rào cản chủ yếu trong
quá trình cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam hiện nay).
Về mặt thời gian, do lĩnh vực tài chính là một trong những lĩnh vực có sự
biến đổi và phát triển nhanh chóng trong quá trình toàn cầu hóa kể từ thập niên
1990, để bảo đảm tính cập nhật và giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu, phạm
vi luận án lựa chọn tổng hợp và phân tích các kinh nghiệm trong mốc thời gian
từ những năm 1990 cho đến nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án xác định câu hỏi nghiên cứu là:
Những mô hình, chính sách và giải pháp pháp cải cách hệ thống ngân
hàng nào tại Trung Quốc có thể được áp dụng cho quá trình tái cơ cấu hệ thống

ngân hàng Việt Nam giai đoạn sắp tới như thế nào?
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tập trung phân tích kinh nghiệm quốc tế liên quan đến vấn đề tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, trong đó đặc biệt tập
trung vào trường hợp cải cách hệ thống ngân hàng của các quốc gia trong khu vực
hoặc có những đặc điểm thể chế kinh tế tương đồng với nước ta, từ đó rút ra một
số bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng đồng thời nhiều cách tiếp cận như:
- Tiếp cận lịch sử và logic: Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về mô hình và
hoạt động của hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới được tiếp cận theo
thứ tự về thời gian gắn với xem xét khi có những biến độ về kinh tế vĩ mô.

6


- Tiếp cận hệ thống và cấu trúc: không chỉ nghiên cứu nội tại về bản thân
hệ thống mà còn bao gồm các nội dung nghiên cứu về sự tương tác, quan hệ
giữa hệ thống ngân hàng với tổng thể nền kinh tế quốc dân, giữa hệ thống ngân
hàng với các bộ phận của hệ thống tài chính.
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích so sánh quốc tế,
tổng hợp mô hình lý thuyết và thực tiễn tái cơ cấu hệ thống/thị trường ngân hàng
của các quốc gia, kết hợp giữa nghiên cứu định tính (phân tích chính sách) với kết
quả một số nghiên cứu định lượng (để chứng minh/kiểm chứng cho các nhận định,
kết luận). Các phân tích và bình luận của nghiên cứu này dựa trên cơ sở thông tin
thu thập từ những nguồn chính thống và đáng tin cậy, các định nghĩa, khái niệm
và mô hình phân tích được theo chuẩn mực quốc tế từ các tổ chức có uy tín như:
Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Bộ tiêu chuẩn của Ủy ban
Basel… Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích tài liệu được xem như là
một trong những phương pháp quan trọng sử dụng để phân tích các nhóm tài liệu:
(i) Các báo cáo, thống kê số liệu thường niên về tăng trưởng kinh tế, tiền tệ - đầu

tư, dự trữ ngoại tệ, tài chính – ngân hàng,… (ii) Các tài liệu liên quan khác (các
kết quả nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước trước đây, những tài liệu
liên quan đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng của Việt Nam, Trung Quốc…).
6. Những đóng góp dự kiến của đề tài:
Hệ thống hoá và phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn căn bản liên
quan đến tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới, trong
đó đặc biệt đi sâu phân tích một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng Trung Quốc giai đoạn từ những năm 1990s đến nay,
cũng như những xu hướng, thách thức tiếp tục cải cách thời gian tới; đối chiếu
với đặc điểm hệ thống ngân hàng của Việt Nam để rút ra những khuyến nghị
chính sách và đề xuất giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam trong
giai đoạn tới. Đề tài cũng tập trung vào những “khoảng trống nghiên cứu” hiện
nay (như vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng
yêu cầu của xu hướng hội nhập tài chính, tiền tệ hơn là chỉ xử lý những yếu kém
nội tại của hệ thống ngân hàng…).

7


Thứ nhất, góp phần hệ thống hoá những lý thuyết, quan điểm cơ bản về tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến định hướng chính sách và các
giải pháp cụ thể trong tiến trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của mỗi nước.
Thứ hai, phân tích sâu một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản liên quan
đến tái cấu trúc ngân hàng trong bối cảnh đặc thù của nền kinh tế chuyển đổi như
tại Việt Nam và Trung Quốc.
Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
của Trung Quốc, tổng kết những thành công, hạn chế của tiến trình này cũng như
dự báo những cơ hội, thách thức trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, rút ra một số
kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách cho quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng của Việt Nam trong giai đoạn tới.

7. Kết cấu của luận án:
Đầu tiên, chuyên đề sẽ rà soát, tổng hợp và hệ thống hóa một số lý luận cơ
bản về cải cách hệ thống ngân hàng trên thế giới, trên cơ sở đó, tổng kết và đánh
giá thực tiễn cải cách hệ thống ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới thời
gian qua. Từ đó, nghiên cứu đối chiếu với những khó khăn, thách thức trong cải
cách hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay để rút ra một số khuyến nghị chính
sách cho quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian tới.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng
trên thế giới, tại Trung Quốc và Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó xác định
mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của luận án; với mục tiêu đưa ra
những hàm ý/khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tiến độ và nâng cao hiệu quả,
đảm bảo tính bền vững của quá trình tái cấu trúc hệ thống các tổ chức tín dụng ở
Việt Nam (đặt trong bối cảnh tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế theo hướng phát
triển nhanh và bền vững).
Chương 2: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ
thống ngân hàng trên thế giới, phân tích ưu điểm/hạn chế của từng trường phái
tái cơ cấu và những giải pháp tái cơ cấu cụ thể mà các nước trên thế giới và trong
khu vực đã áp dụng; trên cơ sở đó hệ thống hóa các giải pháp tái cần thiết cho

8


quá trình cải cách hệ thống ngân hàng nói chung cũng như đối với từng cầu phần
của hệ thống.
Chương 3: Thông qua việc phân tích chính sách, phân tích thị trường nhằm
đánh giá về quá trình và đặc điểm cải cách hệ thống ngân hàng của Trung Quốc,
gắn với quá trình cải cách và phát triển của cả nền kinh tế nước này nói chung.
Nghiên cứu tập trung đi sâu phân tích những tương đồng và khác biệt giữa hệ
thống ngân hàng của Trung Quốc và Việt Nam; những ưu/nhược điểm của các
chiến lược cải cách, nhóm giải pháp và giải pháp cải cách cụ thể; nguyên nhân của

những thành công và tồn tại trong quá trình này ở Trung Quốc; những thách thức
mà hệ thống ngân hàng Trung Quốc phải đối mặt trong thời gian tới….
Chương 4: dựa trên các kết quả phân tích trong Chương 1, Chương 2 và
Chương 3, căn cứ phân tích đặc điểm thị trường ngân hàng của Việt Nam, khung
khổ pháp lý và Đề án Tái cấu trúc hệ thống các tổ chức tín dụng đang triển khai
hiện nay, luận án đề xuất một số hàm ý/khuyến nghị chính sách và giải pháp cụ
thể đối với quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của Việt Nam trong ngắn
hạn cũng như trong trung và dài hạn.

9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu về cải cách hệ thống ngân hàng trên thế giới

Trong số các nghiên cứu về khủng hoảng hệ thống ngân hàng trên thế giới,
tiêu biểu nhất là Luc Laeven và Fabián Valencia (2012), theo đó khủng hoảng
ngân hàng có tính hệ thống xảy ra khi có đủ 02 điều kiện: (i) những dấu hiệu đình
trệ tài chính nghiêm trọng của hệ thống ngân hàng (được thể hiện thông qua
những cuộc tháo chạy khỏi ngân hàng (bank run), tình trạng thua lỗ phổ biến của
các ngân hàng và khó khăn thanh khoản); (ii) có những chính sách cạn thiệp sâu
rộng để giải quyết tình trạng khó khăn của hệ thống. Đồng thời, những biện pháp
can thiệp bao gồm ít nhất 03 trong số 06 giải pháp sau: (i) hỗ trợ thanh khoản ở
quy mô lớn; (ii) chi phí tái cấu trúc ngân hàng (ít nhất 3% GDP); (iii) quốc hữu
hóa các ngân hàng lớn; (iv) bảo lãnh ở quy mô lớn cho các khoản nợ của ngân
hàng; (v) mua tài sản từ các tổ chức tài chính (ít nhất 5% GDP); (vi) đóng băng
các khoản gửi tiết kiệm.
Thông lệ quốc tế hiện nay có hai các tiếp cận phổ biến về tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng. Cách thứ nhất, theo nghiên cứu của IMF (1999), tái cơ cấu hệ

thống ngân hàng nhằm đạt được 03 mục tiêu: (i) Củng cố hiệu quả hoạt động của
hệ thống ngân hàng thông qua việc bảo đảm khả năng thanh toán và khả năng sinh
lời; (ii) Cải thiện năng lực thực hiện chức năng trung gian tài chính của hệ thống
10


ngân hàng; và (iii) Khôi phục niềm tin của công chúng. Cách thứ hai, theo nghiên
cứu của Waxman (1998), tái cấu trúc nhân hàng có thể nhằm giải quyết vấn đề của
một ngân hàng đổ vỡ ngày trong điều kiện của hệ thống ngân hàng đang hoạt
động hiệu quả. Sự khác biệt giữa hai cách tiếp cận này là ở đối tượng tái cơ cấu là
toàn bộ hệ thống ngân hàng hay chỉ những khâu yếu nhất của hệ thống này.
Nghiên cứu của Strauss-Kahn (2009) [131] cho rằng, khi các quốc gia đối
mặt với khủng hoảng kinh tế và đang theo đuổi các chính sách khôi phục, tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng yếu kém, là một trong
những ưu tiên hàng đầu. Các dấu hiệu cho thấy hệ thống ngân hàng đang có vấn
đề bao gồm: (i) Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng GDP; (ii) Vay nợ nước ngoài lớn trong khi dự trữ ngoại hối mỏng và rủi
ro tỷ giá cao; (iii) Giá tài sản biến động lớn; (iv) Khả năng đánh giá tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng kém; thông tin không đầy đủ, thiếu minh
bạch; và (v) Các quy định về hoạt động ngân hàng không phù hợp, lỏng lẻo;
giám sát ngân hàng không hiệu quả.
Một số nghiên cứu khác của Goldstein và Turner (1996); Klingebiel và
Caprio (1996) [91] cũng chỉ ra 3 nhóm nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng của hệ
thống ngân hàng. Thứ nhất, các yếu tố vi mô, gồm: (i) Các quy định và thực tiễn
hoạt động ngân hàng yếu kém, đặc biệt là tình trạng thiếu vốn, vi phạm chính
sách cho vay; (ii) Mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và người điều hành, đặc biệt là các
chính sách thưởng để khuyến khích cho vay mà không chú ý tới rủi ro có thể gặp
phải; và (iii) Trình độ của nhân viên hạn chế, đặc biệt trong việc áp dụng công
nghệ mới. Thứ hai, các yếu tố vĩ mô, như sự biến động mạnh về giá cả hoặc các
yếu tố kinh tế vĩ mô như nền kinh tế tăng trưởng nóng. Thứ ba, các yếu tố có tính

hệ thống, đặc biệt môi trường hoạt động không thuận lợi như: (i) Số lượng lớn
các ngân hàng Nhà nước dẫn đến tình trạng bóp méo xu hướng cho vay, thu hút
tiền gửi và cạnh tranh, cũng như hạn chế khả năng đa dạng hóa hoạt động của
các ngân hàng; (ii) Chính phủ định hướng chặt chẽ về tín dụng làm hạn chế các
ngân hàng phát triển kỹ năng đánh giá các khoản cho vay; (iii) Hệ thống pháp
luật không đầy đủ làm hạn chế hiệu quả của hệ thống ngân hàng (như về chính
sách an toàn và minh bạch thông tin); (iv) Các quy định và cơ chế giám sát
11


không đầy đủ và hiệu quả; và (v) Thị trường chứng khoán chưa phát triển, đặc
biệt là đối với các chứng khoán dài hạn (khi đó, các ngân hàng sẽ phải cung cấp
các khoản vay dài hạn và tập trung quá nhiều rủi ro).
Trong số các nghiên cứu về các biện pháp cải cách hệ thống ngân hàng trên
thế giới thời gian qua, tiêu biểu nhất là 02 nghiên cứu của Dziobek và
Pazarbasioglu (1997, 1998) đều nghiên cứu trên một tập hợp gồm 24 quốc gia
đại diện từ cac khu vực khác nhau trên thế với và với trình độ phát triển hệ thống
tài chính – ngân hàng khác nhau [59, 60].
Khảo sát chính sách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại 24 quốc gia trong
những năm 1980s và những năm đầu 1990s, Dziobek và Pazarbasioglu (1998) đã
liệt kê những chính sách cụ thể được áp dụng phổ biến tại các nước: (i) Chính
phủ bơm vốn hoặc mua cổ phiếu để nắm giữ quyền điều hành các ngân hàng
thương mại (quốc hữu hóa một phần); (ii) Đóng cửa các ngân hàng yếu kém; (iii)
Sáp nhập các ngân hàng trong nước với ngân hàng nuớc ngoài; (iv) Sáp nhập các
ngân hàng trong nuớc với nhau; (v) Thành lập công ty quản lý tài sản; (vi) Thay
đổi cơ cấu sở hữu ngân hàng thông qua tư nhân hóa. Đồng thời nghiên cứu cũng
cho rằng không có chính sách đơn lẻ nào chứng tỏ tính ưu việt tới hiệu quả tái cơ
cấu so với các chính sách khác [60]. Bản thân hiệu quả của từng chính sách phụ
thuộc vào các yếu tố thể chế và pháp lý đặc thù của mỗi nước. Do vậy việc sử
dụng một tổ hợp chính sách được coi là sự lựa chọn hợp lý cho việc tái cơ cấu hệ

thống ngân hàng của các quốc gia.
Trong một nghiên cứu trước đó, Dziobek và Pazarbasioglu (1997) đã phân
tích một tập hợp mẫu đại diện gồm 24 quốc gia trên 6 khu vực lãnh thổ trong
khoảng thời gian từ 1980 đến 1995, từ đó phát hiện những yếu tố tạo nên thành
công của một quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng [59]. Theo nghiên cứu, 24
quốc gia được lựa chọn đã sử dụng trung bình 8 công cụ để thực hiện tái cấu trúc.
Trong đó, các công cụ tốt nhất được nhận diện liên quan đến những chính sách
sau: vai trò của ngân hàng trung ương trong việc dẫn đầu công cuộc chuyển đổi tại
các nước; kế hoạch xử lý nợ xấu; chính sách đóng cửa các TCTD thông qua mua
bán, sáp nhập hoặc cho phá sản; tư nhân hóa; tái cấu trúc doanh nghiệp; các chính
sách khuyến khích đối với nhà quản lý và chủ sở hữu.
12


×