Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá sự vận động của cơ lưng và cột sống ở người lao động khi nâng nhấc vật nặng bằng tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.03 KB, 34 trang )

1

MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhiều công việc nâng nhấc, vận chuyển các vật 
nặng đã được cơ giới hóa nhờ sự trợ giúp của máy móc thiết bị 
chuyên dụng. Tuy nhiên, vẫn không thể  tránh khỏi việc nâng 
nhấc bằng tay  ở nhiều công đoạn trong hầu hết các ngành sản 
xuất. Việc nâng nhấc bằng tay các nguyên, nhiên, vật liệu, bán 
thành phẩm, thành phẩm trong sản xuất vẫn diễn khá phổ biến 
trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng. 
Nâng nhấc, vận chuyển các vật nặng quá sức mình hoặc 
tư thế nâng nhấc không đúng có thể dẫn đến tai nạn, làm chấn  
thương cơ, gân, khớp và thần kinh vận động. Khi thường xuyên 
nâng   nhấc   thủ   công,   người   lao   động   còn   phải   đối   diện   với 
những tổn thương  ở cơ, gân, thần kinh và các tổ  chức nâng đỡ 
liên đốt sống tích lũy theo thời gian, gây nên hội chứng rối loạn 
cơ xương (RLCX). 
Trước thực trạng RLCX do nghề nghiệp nói chung và tổn 
thương thắt lưng nói riêng khá cao và cao nhất trong số các tổn  
thương nghề  nghiệp. Nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ  nguy  
cơ  đối với lưng trong các hoạt động lao động nâng nhấc vật  
bằng tay  ở  các ngành công nghiệp khác nhau đã được các nhà 
khoa học  ở  nhiều nước quan tâm nghiên cứu. Kết quả  của các  
công trình nghiên cứu là cơ  sở  để  xây dựng các tiêu chuẩn giới 


2

hạn nâng nhấc, hướng dẫn thực hành lao động đối với nâng 
nhấc thủ công, thực hành áp dụng các biện pháp bảo vệ…
Ở  Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về  mối  


liên quan giữa đau mỏi lưng với nâng nhấc vật nặng, chỉ có các 
điều tra, phỏng vấn đưa ra tỷ lệ đau mỏi cơ xương khớp trong  
đó có thắt lưng  ở  các công việc khác nhau. Một số  nghiên cứu 
đã kết hợp với phân tích tư  thế, thao tác trong lao động rồi đề 
xuất, kiến nghị các biện pháp dự phòng. Chúng ta còn thiếu các 
công trình nghiên cứu, định lượng mức độ  nguy cơ  đối với cơ 
lưng và cột sống của người lao động khi thực hiện các hoạt  
động nâng nhấc thủ  công qua giám sát sự  vận động của cột 
sống và sự thay đổi về điện cơ của các nhóm cơ  lưng tham gia 
trong quá trình nâng nhấc. 
Để đáp ứng yêu cầu này, chúng tôi đã tiến hành thực hiện 
đề tài “Đánh giá sự vận động của cơ lưng và cột sống ở người 
lao động khi nâng nhấc vật nặng bằng tay” với các mục tiêu 
sau:
1. Mô tả được đặc điểm lao động nâng nhấc và tình trạng  
đau mỏi cơ  xương khớp và thắt lưng của người lao động tại  
một số công đoạn trong sản xuất gạch tuynel, gạch granit và sứ 
vệ sinh.
2. Phân tích đánh giá mức độ  nguy cơ  đối với cột sống và 
các cơ  lưng khi người công nhân thực hiện các thao tác nâng 


3

nhấc   vật   tại   một   số   công   đoạn   trong   sản   xuất   gạch   tuynel, 
gạch granit và sứ vệ sinh.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.   MỘT   SỐ   NÉT   VỀ   GIẢI   PHẪU­SINH   LÝ   CỘT   SỐNG 
THẮT LƯNG
1.1.1.Vài nét tổng quát về cột sống
Cột sống (columna vertebradis) của con người là trục trung 
tâm của cơ thể, thuộc bộ xương trục (skeleton axiale) bao g ồm  
nhiều đốt  sống  tiếp khớp với nhau, giúp cho thân mình vận  
động dễ  dàng và nhịp nhàng. Cột sống bao bọc và bảo vệ  cho 
tủy sống ­ một phần của thần kinh trung ương. 
1.1.2. Một số nét về đặc điểm giải phẫu­sinh lý cột sống đoan
̣  
thắt lưng
1.2. GIỚI THIỆU VỀ ECGÔNÔMI
1.3.   SƠ   LƯỢC   VỀ   MỘT   SỐ   NGHIÊN   CỨU   TRONG   VÀ 
NGOÀI NƯỚC 
1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở Mỹ, để đánh giá mức độ nguy cơ đối với lưng trong các  
hoạt động lao động nâng nhấc, vận chuyển vật bằng tay, người 
ta thường dùng 4 mô hình đánh giá là: mô hình giám sát sự  vận 
động của lưng, phương trình nâng nhấc của NIOSH được sửa 
chữa   lại   năm   1991,   chương   trình   dự   đoán   sức   mạnh   tĩnh 


5

3DSSPP và bảng kiểm đánh giá các nguy cơ của nâng, hạ, đẩy, 
kéo…
Các nhà nghiên cứu Trung Quốc như  Chen, Lei, Dinh và 
Wang còn sử dụng điện cơ bề mặt trong việc đánh giá các yếu  

tố  nguy cơ  ecgônômi liên quan với công việc nâng nhấc bằng 
tay. Các yếu tố nguy cơ ecgônômi liên quan với công việc nâng 
nhấc bằng tay đã được các tác giả  đánh giá bởi việc so sánh 
biên độ điện cơ trung bình của các tín hiệu điện cơ thu được từ 
các cơ dựng sống.
Trung   tâm   An   toàn   và   Sức   khỏe   nghề   nghiệp   Canada 
(CCOHS) đã đưa ra những quy trình chung cho công việc nâng 
nhấc thủ  công. Các bài tập thể  dục đề  phòng chống đau lưng 
cũng đã được CCOHS phổ biến.
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng 
trọng lượng nâng nhấc cho phép tối đa và nghiên cứu về  mối  
liên quan giữa đau mỏi lưng với nâng nhấc vật nặng, chỉ có các 
điều tra, phỏng vấn đưa ra tỷ lệ đau mỏi cơ xương khớp trong  
đó có thắt lưng ở các công việc khác nhau.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


6

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
­  311 người lao động nâng nhấc vật nặng bằng tay trong 
ngành sản xuất vật liệu xây dựng, như  sản xuất gạch tuynel, 
gạch men, gạch granit, đồ sứ vệ sinh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và nội dung nghiên cứu chính
Chúng tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, điều 
tra cắt ngang. Bên cạnh việc điều tra phỏng vấn, quan sát, phân 
tích các thao tác nâng nhấc vật nặng bằng tay như  công trình 

nghiên cứu của các tác giả Việt Nam đã tiến hành; đề tài còn sử 
dụng thiết bị  đo EMG bề  mặt để  đo EMG của nhóm cơ  lưng 
thẳng, hệ  thiết bị  giám sát sự  vận động của lưng (LMM) để 
đánh giá mức độ  nguy cơ  tổn thương lưng trong các thao tác 
nâng/hạ khác nhau.
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu phỏng vấn theo bộ phiếu
 Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn theo công 
thức:
n =

Z2 (1

p(1­p)
d2

/ 2 ).

Trong đó:      n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết


7

                    Z(1­ /2) = 1,96 (độ tin cậy với   = 0,05)
 p = 0,72: Tỷ lệ đau lưng của nữ công nhân sản  
xuất gạch theo công nghệ lò tuynel (nghiên cứu Tạ Tuyết Bình 
và CS, 1996)
                        d = 0,05 (sai số cho phép 5%)
Thay số vào công thức trên tính được n = 310 đối tượng. 
2.2.2.2. Cỡ  mẫu và cách chọn mẫu cho quan sát, mô tả, phân 

tích về Ecgônômi
2.2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu sử dụng thiết bị giám sát sự 
vận động của lưng (LMM) và đo điện cơ bề mặt (EMG)
2.2.3. Các kỹ thuật nghiên cứu được áp dụng
2.2.3.1. Điều tra qua phỏng vấn
2.2.3.2. Quan sát, mô tả
2.2.3.3. Đo, đánh giá sự vận động của lưng 
Đánh giá sự  vận động của lưng người lao  động khi họ 
thực hiện các thao tác nâng nhấc vật tại nơi làm việc bằng hệ 
thiết bị giám sát sự vận động của lưng (Lumbar Motion Monitor  
– LMM) của Mỹ  và Canada. Thiết bị  LMM giống như  một bộ 
xương sống bên ngoài. Nó có thể  đo vị  trị  trí, tốc độ  và sự  gia  
tăng của cột sống trong mặt phẳng dọc giữa, mặt phẳng bên và 
sự  xoắn vặn. Cùng với thiết bị  đo là phần mềm Ballet 2.0 để 
phân tích đưa ra mức độ nguy cơ trung bình chung cho cơ xương 
cột sống và riêng cho từng yếu tố: Tần số  nâng, tốc độ  xoay 


8

thân trung bình, mô men tối đa, góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa, 
tốc độ nghiêng thân tối đa. 
2.2.3.4. Đo, đánh giá điện cơ bề mặt
Thiết bị  được sử  dụng trong nghiên cứu này là thiết bị  đo 
điện   cơ   bề   mặt   ­   EMG   sensor   SX   230   trong   bộ   DataLOG  
Bluetooth & MMC của hãng Biometrics ltd. Bộ tiền khuếch đại 
EMG   SX230   được   kết   nối   với   với   DataLOG   W4X8   để   đo 
những điện thế tạo ra từ hoạt động điện cơ.
2.2.4. Xử lý số liệu 
(1) Toàn bộ phiếu phỏng vấn người lao động sau khi xử lý 

thô được nhập vào máy tính theo chương trình phần mềm Epi­
info  và   được   xử   lý,   phân   tích   bằng   các   phần   mềm   Epi­info, 
foxprow, microsof excel. 
(2) Phân tích số  liệu LMM: Phân tích xác định nguy cơ 
trung bình của công việc nâng nhấc đối với cơ lưng và cột sống 
thắt lưng cũng như nguy cơ riêng theo từng yếu tố.
(3) Phân tích số liệu EMG:
­ Các bản ghi điện cơ được xử lý thống kê theo:
+  Biên độ sóng điện (mv): giá trị tối đa (max) và giá trị tối 
thiểu (min)
+ Tần số lặp lại (repetition).


9

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1.  ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THAO TÁC NÂNG NHẤC 
VẬT NẶNG TỚI CƠ  LƯNG VÀ CỘT SỐNG CỦA NGƯỜI 
LAO ĐỘNG 
3.1.1. Một số thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn
Trong số  311 đối tượng được phỏng vấn, có 42,4% công 
nhân làm việc tại các cơ  sở  sản xuất gạch tuynel, công nhân 
sản xuất sứ vệ sinh chiếm 33,1%, còn lại 24,4% làm việc tại cơ 
sở sản xuất gạch granit.
3.1.2. Quá trình làm việc, đặc điểm công việc và môi trường lao 
động
Tính trung bình những người được phỏng vấn đã làm công 
việc thường xuyên nâng nhấc vật được 6,3 ± 4,7 năm. Công 
việc chủ yếu hàng ngày của những người được phỏng vấn bao 

gồm nâng nhấc vận chuyển và xếp đặt vật. Tính chung, trọng 
lượng nâng nhấc trung bình mỗi lần là 16,0 ± 10,5 kg. Theo 
những đối tượng phỏng vấn, nóng và bụi là 2 yếu tố  ô nhiễm 
môi trường lao động rất phổ biến ở các cơ sở sản xuất vật liệu 
xây dựng. Hầu hết những người được phỏng vấn đều cho biết 
tại nơi họ làm việc quá nóng vào mùa hè (98,4%).
3.1.3. Tình trạng rối loạn cơ xương


10

Tỷ  lệ  đối tượng phỏng vấn đã từng bị  đau thắt lưng khá 
cao (69,1%), cao nhất ở cơ sở sản xuất sứ vệ sinh (78,6%), tiếp  
đến là cơ sở sản xuất gạch granit (71,1%) và thấp nhất ở cơ sở 
sản xuất gạch tuynel (60,6%).
3.2.   KÊT
́   QUẢ   PHÂN   TICH,
́   ĐÁNH   GIÁ   ECGONOMI   VÀ 
GIAM SAT HOAT ĐÔNG CUA L
́
́
̣
̣
̉
ƯNG TAI CAC VI TRI LAM
̣
́
̣
́ ̀  
VIÊC

̣
3.2.1. Kêt qua phân tich đanh gia tai c
́
̉
́
́
́ ̣ ơ sở sản xuất gạch tuynel
Bốc lên xe đẩy

100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

98 98 98 98 98

94

Hạ từ xe đẩy

98

91


Phơi đảo

Xếp goong

Bốc lên xe tải
100 98

98 98

98

88
62

27
9

Tần số

54 57

34 31
21
10 10

Tốc độ xoay thân Mô men tối đa
TB

8


Góc cúi tối đa

Tốc độ nghiêng
thân tối đa

Hình 3.6. Nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng theo  
từng yếu tố  ở công nhân sản xuất gạch tuynel 
Nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống thắt lưng của công 
nhân rất cao ở tất cả các bộ phận trong sản xuất gạch tuynel là  
tần số nâng/hạ (cả 5 công việc được khảo sát đều có mức nguy 
cơ  tính theo tần số nâng/hạ  là 98%). Nguy cơ  do góc cúi tối đa 


11

theo mặt dọc giữa ở cả 5 công việc được khảo sát cũng ở  mức 
rất cao (88­100%). Trừ  công việc phơi đảo gạch, nguy cơ  do  
tốc độ  xoay thân trung bình đối với 4 công việc còn lại  ở  mức 
rất cao (91­98%). Trong 5 công việc được khảo sát, 4 công việc 
có nguy cơ  do tốc độ  nghiêng thân trung bình ở  mức trung bình 
(31­57%), chỉ  có  ở  bộ  phận phơi đảo là có nguy cơ  thuộc mức 
thấp (8%). Bốn trong năm công việc được khảo sát có nguy cơ 
do mô men tối đa  ở  mức thấp (10­27%), riêng bốc gạch lên xe 
tải có mức nguy cơ cao (62%).
3.2.2.Kêt qua phân tich đanh gia tai  c
́
̉
́
́

́ ̣ ơ sở sản xuất gạch ôp lat
́ ́ 
granite
Tỉ lệ %

Hình 3.11. Nguy cơ RLTL theo từng yếu tố 
ở công nhân sản xuất gạch granit 


12

Nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống thắt lưng của công 
nhân ở các bộ phận bốc nhám, đóng gói gạch granit và bốc xếp 
lên xe tải thuộc công ty cổ  phần Thạch Bàn phổ  biến nhất là 
mô men tối đa.  Ở  cả  3 bộ  phận điều tra, nguy cơ  rối loạn cơ 
xương cột sống thắt lưng do mô men tối đa thuộc mức rất cao  
(98%). Mô men tối đa cao do trọng lượng của vật nâng lớn và 
lại ở khá xa thân mình (khoảng cách tính từ L5/S1 đến chỗ cầm 
nắm vật khá lớn). 
3.2.3. Kêt qua phân tich đanh gia  tai c
́
̉
́
́
́ ̣ ơ sở sản xuất sứ vệ sinh

Hình 3.18. Nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng theo 
từng yếu tố ở công nhân sản xuất sứ vệ sinh
Xét  ở góc độ  tư  thế, nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống  
thắt lưng của công nhân  ở  các bộ  phận trong công nghệ  sản 

xuất sứ  vệ  sinh phổ  biến nhất là góc cúi tối đa theo mặt dọc  
giữa. Bốn trong 5 công đoạn sản xuất có nguy cơ  rối loạn cơ 


13

xương cột sống thắt lưng do góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa 
thuộc   mức   rất   cao   (87­98%).   Kết   quả   quan   sát   và   đánh   giá 
ecgonomi cũng cho thấy “đa số công nhân khi nâng nhấc thường 
cúi gập lưng, rất ít công nhân hạ thấp trọng tâm bằng cách gập  
đầu gối”. Điều này cho thấy, đa số  công nhân  ở  nhà máy sứ 
Thanh Trì đã nâng nhấc vật nặng không đúng tư  thế  (tư  thế 
nâng nhấc vật lưng cong). Riêng tại bộ  phận kiểm tra mộc, 
nguy cơ do góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa khi nâng nhấc sản  
phẩm từ  giá xuống bàn làm việc và ngược lại từ  bàn làm việc 
lên giá chỉ   ở  mức trung bình (42%). Tuy nhiên, nhiều thao tác 
sửa, rửa sản phẩm trong khi kiểm tra mộc, công nhân thực hiện 
ở tư thế cúi, nghiêng, xoắn vặn thân mình.
3.2.4. Nhận xét chung về  mô hình nguy cơ  rối loạn cơ  xương  
cột sống thắt lưng ở công nhân sản xuất sứ vệ sinh, gạch granit  
và gạch tuynel
Để  so sánh mức độ  nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống  
thắt lưng khi nâng hạ  các vật nặng giữa các ngành sản xuất,  
chúng tôi tính trung bình cộng nguy cơ  của các công việc trong  
từng ngành sản xuất theo từng yếu tố nguy cơ. 


14

Hình 3.20. Nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng ở 3 

nhóm nghề
Nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống thắt lưng trung bình 
chung của công nhân trong các ngành sản xuất được điều tra khi  
nâng hạ các vật nặng đều ở  mức cao. Cao nhất là ở  công nhân 
sản xuất gạch granit (73%) và thấp nhất là  ở  công nhân sản 
xuất sứ vệ sinh (61,4%).
Đối với sản xuất sứ  vệ  sinh và sản xuất gạch granit, hai 
yếu tố nguy cơ hàng đầu là góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa và  
mô men tối đa, còn ở ngành sản xuất gạch tuynel, cùng với góc 
cúi tối đa theo mặt dọc giữa thì yếu tố  thứ  hai là tần số  nâng  
hạ.
Yếu tố  nguy cơ  cao cho thắt lưng phổ  biến nhất đối với  
công nhân ở cả 3 nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng được 
điều tra là góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa.  Ở cả 3 ngành sản 
xuất, nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng do góc cúi 


15

tối đa theo mặt dọc giữa thuộc mức rất cao (81,2­94,3%). Điều 
này cho thấy, đa số công nhân sản xuất sứ vệ sinh, gạch granit 
và gạch tuynel đã nâng nhấc vật nặng không đúng tư thế (tư thế 
nâng nhấc vật lưng cong). Kết qủa này phù hợp với nhận xét 
được rút ra qua quan sát, đánh giá ecgonomi tại các vị  trí làm 
việc “đa số công nhân khi nâng nhấc thường cúi gập lưng, rất ít 
công nhân hạ thấp trọng tâm bằng cách gập đầu gối”. Theo các 
nghiên cứu của ILO  và NIOSH  thì khi nâng nhấc vật với lưng 
cong, lực nén  ở  đĩa liên đốt sống L5 và S1 cao hơn hàng trăm 
lần   so  với  nâng  nhấc   vật   cùng   trọng   lượng  với  lưng  thẳng. 
Huấn luyện cho công nhân cách nâng nhấc vật đúng cách với 

lưng thẳng để  giảm bớt nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống  
thắt lưng là rất cần thiết. Mặt khác, có thể  cải thiện điều kiện  
làm việc như  thiết kế/điều chỉnh chiều cao làm việc liên quan 
đến chiều cao đứng của người lao động. Thí dụ, thiết kế  bàn 
đặt các khuôn cái cho bộ  phận sản xuất khuôn  ở  công ty Sứ 
Thanh Trì để  tránh cho công nhân phải làm việc ngay trên mặt  
sàn nhà như hiện tại.


16

3.3. MỨC ĐỘ  NGUY CƠ  QUA ĐÁNH GIÁ BẰNG ĐO ĐIỆN 
CƠ (EMG)
3.3.1. So sánh giá trị do EMG của điện cực bên trái với điện cực 
bên phải
Bảng 3.14. Kết quả đo biên độ sóng và tần số trung bình của điện 
cực bên phải và bên trái
Thông số
Biên độ cực đại  Trái
(mV)
Phải
Biên độ cực tiểu  Trái
(mV)
Phải
Tần số trung bình  Trái
(Hz)
Phải

X
1,45

1,42
­1,42
­1.36
84,98
84,65

SD
0,99
1,04
0,89
0,95
17,21
17,79

n
64
64
64
64
64
64

p
>0,05
>0,05
>0,05

Giá trị truyệt đối đo được của biên độ sóng cực đại (max) 
và cực tiểu (min) chênh lệch nhau không nhiều hay nói một cách 
khác là giá trị sóng cực đại và cực tiểu đối xứng nhau qua trục. 

3.3.2. So sánh giá trị do EMG của điện cực ở các vị trí khác nhau


17

Bảng 3.15. Kết quả đo biên độ sóng và tần số trung bình của 
điện cực ở các vị trí khác nhau trên cơ lưng thẳng
Thông số

L1 (n=64)

L3 (n=64)

T9 (n=64)

P
PL1&L3 
<0,01
1,31 ±  1,71 ± 1,05
1,29 ± 
Giá trị sóng 
0,98
0,97
PL1&T9 
cực đại 
>0,05
(mV)
PL3&T9 
<0,001
PL1&L3 

<0,01
­ 1,27 ± 
­1,60 ± 
­ 1,29 ± 
Giá trị sóng 
0,88
1,01
0,84
PL1&T9 
cực tiểu 
>0,05
(mV)
PL3&T9 
<0,01
PL1&L3 
<0,001
80,53 ± 
89,95 ± 
83,96 ± 
Tần số 
16,89
17,89
16,44
PL1&T9 
trung bình 
>0,05
(Hz)
PL3&T9 
<0,01
Với kết quả đo biên độ sóng cực đại: Giá trị t test giữa đốt  

sống thắt lưng 1 (L1) với đốt sống thắt lưng 3 (L3) và giữa đốt 
sống L3 với T9>1,96, tức là sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với mức xác suất p<0,01 và p<0,001. Còn ở  vị trí đốt sống thắt 
lưng 1  (L1), giá trị  biên độ  sóng cực đại thu được khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê so với ở đốt sống ngực 9 (T9).


18

3.3.3. So sánh giá trị đo EMG của điện cực theo trọng lượng vật 
nâng
Chúng tôi chia mức độ  cân nặng của  vật  mà người lao 
động nâng nhấc thành 3 mức ≤ 8kg, >8 – 15kg và >15kg. Lý do 
để  chọn mốc này là:  ở  phụ  nữ  mức cân nặng cho phép mang  
vác là 15kg.
Bảng 3.16. Kết quả đo EMG chia theo trọng lượng vật nâng
Thông số ≤8kg (n=13)

>8­15kg 
(n=33)
Giá trị biên độ sóng cực đại (mV)

>15kg 
(n=18)

L1

0,83 ± 0,74

1,40 ± 1,05 1,48 ± 0,92


L3

1,10 ± 1,00

1,72 ± 1,00 2,14 ± 0,97

T9

0,66 ± 0,46

1,35 ± 0,99 1,63 ± 1,01

P

P8&8­15 
<0,01
P8&15 
<0,01
P8­15&15 
>0,05
P8&8­15 
<0,05
P8&15 
<0,001
P8­15&15 
<0,05
P8&8­15 
<0,001
P8&15 

<0,001
P8­15&15 
>0,05
P8&8­15 


19

Thông số ≤8kg (n=13)
Chung

0,86 ± 0,78

>8­15kg 
>15kg 
(n=33)
(n=18)
1,51 ± 1,04 1,65 ± 0,96

P
<0,01
P8&15 
<0,001
P8­15&15 
<0,05

Giá trị biên độ sóng cực tiểu (mV)
L1

­0,83 ± 0,62 ­1,33 ± 0,94


­1,46 ± 
0,83

L3

­1,05 ± 0,77 ­1,71 ± 0,91

­1,81 ± 
1,21

T9

­0,64 ± 0,27 ­1,38 ± 0,87

­1,58 ± 
0,84

Chung

­0,84 ± 0,60 ­1,47 ± 0,97

­1,62 ± 
0,98

P8&8­15 
<0,01
P8&15 
<0,01
P8­15&15 

>0,05
P8&8­15 
<0,01
P8&15 
<0,01
P8­15&15 
>0,05
P8&8­15 
<0,001
P8&15 
<0,001
P8­15&15 
>0,05
P8&8­15 
<0,01
P8&15 
<0,001
P8­15&15 
>0,05


20

Thông số ≤8kg (n=13)

>8­15kg 
(n=33)
Giá trị tần số trung bình (Hz)

>15kg 

(n=18)

L1

76,67 ± 
19,54

80,62 ± 
17,04

83,17 ± 
14,30

L3

84,64 ± 
23,54

90,90 ± 
16,72

92,03 ± 
14,82

T9

80,69 ± 
16,17

84,76 ± 

18,17

84,86 ± 
13,06

Chung

80,67 ± 
19,99

85,43 ± 
17,43

86,69 ± 
14,47

P

P8&8­15 
>0,05
P8&15 
>0,05
P8­15&15 
>0,05
P8&8­15 
>0,05
P8&15 
>0,05
P8­15&15 
>0,05

P8&8­15 
>0,05
P8&15 
>0,05
P8­15&15 
>0,05
P8&8­15 
>0,05
P8&15 
>0,05
P8­15&15 
>0,05

So sánh giá trị  biên độ  sóng cực đại theo trọng lượng vật 
nâng nhấc cho thấy khi vật nâng càng nặng thì giá trị  biên độ 
sóng cực đại càng lớn.


21

Khi nâng vật trên 8kg thì giá trị biên độ sóng cực đại tại vị 
trí L1 lớn hơn đáng kể so với khi nâng vật nặng có trọng lượng 
từ 8kg trở xuống (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01). 
Cũng có sự  khác biệt về  giá trị  biên độ  sóng cực đại khi nâng 
vật trên 15kg so với khi nâng vật từ 8kg trở xuống (p<0,01). Tuy 
nhiên, chưa thấy sự  khác biệt mang ý nghĩa thống kê khi nâng 
vật >8kg­15kg so với khi nâng >15kg.
3.4. MÔI LIÊN QUAN GI
́
ƯA NÂNG NHÂC VÂT NĂNG V

̃
́
̣
̣
ỚI 
ĐAU THĂT L
́ ƯNG
3.4.1. Ảnh hưởng của nâng nhấc đối với cơ lưng và cột sống
Kết quả đo EMG bề mặt của nhóm cơ dựng sống tại vùng 
đốt sống thắt lưng 3 (L3) và đốt sống ngực 9 (T9) được trình 
bày trong biểu đồ dưới đây:

Hình 3.22. Gia tri EMG chia theo vi tri đăt điên c
́ ̣
̣ ́ ̣
̣ ực


22

Trong hoat đông nâng nhâc, đoan côt sông thăt l
̣
̣
́
̣
̣
́
́ ưng bi anh
̣ ̉  
hưởng nhiêu h

̀ ơn đoan côt sông ng
̣
̣
́
ực. Tân sô trung binh cung
̀ ́
̀
̃  
như  biên đô song c
̣ ́ ực đai 
̣ ở  L3 cao hơn môt cach đang kê 
̣ ́
́
̉ ở  T9 
(p<0,01).
3.4.2. Anh h
̉
ưởng cua trong l
̉
̣
ượng nâng nhâc đôi v
́ ́ ới thăt l
́ ưng
Khi nâng nhâc vât năng co cung trong l
́ ̣
̣
́ ̀
̣
ượng như  nhau thì 
gia tri tân sô trung binh tinh chung cho cac điên c

́ ̣ ̀ ́
̀ ́
́
̣ ực co xu h
́
ương
́  
giam xuông 
̉
́ ở  nhưng ng
̃
ươi co tâm voc l
̀ ́ ̀
́ ớn hơn. Tân sô trung
̀ ́
 
binh tinh chung cho cac điên c
̀
́
́
̣ ực khi nâng nhâc vât năng 10 kg 
́ ̣
̣
ở 
ngươì   có  chiêu
̀   cao   158,3cm   và  cân   năng
̣   51,8kg   là 
86,45±21,86Hz,   ngươì   cao   164,6cm   và  năng
̣   57,1kg   là 
83,83±16,27Hz,   ngươì   cao   169,2cm   và  năng

̣   64,8kg   là 
73,83±14,65Hz.
So sanh trong l
́
̣
ượng nâng nhâc v
́ ơi kêt qua phong vân vê
́ ́
̉
̉
́ ̀ 
tinh trang đau thăt l
̀
̣
́ ưng cua công nhân san xuât s
̉
̉
́ ứ vê sinh, gach
̣
̣  
granit va gach tuynel cung thây co môi t
̀ ̣
̃
́
́ ́ ương quan thuân gi
̣
ữa 
trong l
̣
ượng nâng nhâc va đau thăt l

́ ̀
́ ưng.


23

Hình 3.26. Tương quan giưa ty lê đau thăt l
̃ ̉ ̣
́ ưng va trong l
̀ ̣
ượng 
nâng nhâc trung binh.
́
̀
Kêt qua phong vân cho thây co môi t
́
̉
̉
́
́ ́ ́ ương quan thuận giưã  
trong l
̣
ượng nâng nhâc va đau thăt l
́ ̀
́ ưng. Trong l
̣
ượng nâng nhâć  
trung binh 
̀ ở  công nhân san xuât s
̉

́ ứ vê sinh la 27,2±5,1kg, cao
̣
̀
 
hơn  ở  câng nhân san xuât gach granit (19,4±5,5kg) va 
̉
́ ̣
̀ ở  công 
nhân san xuât gach tuynel (5,1±1,5kg) thi ty lê đau thăt l
̉
́ ̣
̀ ̉ ̣
́ ưng  ở 
công nhân san xuat s
̉
́ ứ vê sinh (78,6%), cung cao h
̣
̃
ơn  ở  công 
nhân san xuât gach granit (71,1%) va 
̉
́ ̣
̀ở công nhân san xuât gach
̉
́ ̣  
tuynel (60,6%).
3.4.3. Anh h
̉
ưởng cua khoang cach ngang khi nâng nhâc đôi v
̉

̉
́
́ ́ ơí 
thăt l
́ ưng
Mô men trong nâng nhâc vât năng đ
́ ̣
̣
ược tao ra b
̣
ởi trong
̣  
lượng cua vât nâng va khoang cach ngang khi nâng nhâc (khoang
̉
̣
̀
̉
́
́
̉  


24

cach tinh t
́
́ ừ L5/S1 đên chô câm năm vât). Mô men tôi đa thu
́
̃ ̀
́

̣
́
 
được khi giam sat hoat đông cua l
́
́
̣
̣
̉ ưng trong qua trinh nâng nhâc
́ ̀
́ 
băng thiêt bi LMM t
̀
́ ̣
ương quan thuân v
̣ ơi trong l
́ ̣
ượng cua vât
̉
̣ 
nâng. Nhưng đôi t
̃
́ ượng được giam sat hoat đông cua l
́
́
̣
̣
̉ ưng đã 
nâng nhâc trung binh môi lân la 7,2±2,5kg co yêu tô nguy c
́

̀
̃ ̀ ̀
́ ́ ́
ơ  do 
mô men tôi đa la 32,3% thuôc m
́
̀
̣
ưc trung binh (30­60%); con 
́
̀
̀ ở 
công nhân san xuât  gach granit, v
̉
́ ̣
ơi trong l
́ ̣
ượng nâng nhâc trung
́
 
binh 13,2±5,5kg co yêu tô nguy c
̀
́ ́ ́
ơ  do mô men tôi đa la 64,4%
́
̀
 
thuôc m
̣
ưc cao (>60%); 

́
ở  công nhân san xuât gach granit, 
̉
́ ̣
 vơí 
trong l
̣
ượng nâng nhâc trung binh 18,4±10,6kg co yêu tô nguy c
́
̀
́ ́ ́
ơ 
do mô men tôi đa rât cao (99,8%).
́
́
3.4.4. Tương quan giưa kêt qua đo EMG v
̃ ́
̉
ơi ty lê đau thăt l
́ ̉ ̣
́ ưng
Biên đô song c
̣ ́ ực đai thu 
̣
ở vi tri L1, L3 va T9 khi nâng nhâc
̣ ́
̀
́ 
vât năng co môi t
̣

̣
́ ́ ương quan thuân v
̣ ới tinh trang đau thăt l
̀
̣
́ ưng. 
Biên đô song c
̣ ́ ực đai thu đ
̣
ược  ở  vi tri L1, L3 va T9 khi nâng
̣ ́
̀
 
nhâc vât năng 
́ ̣
̣ ở  công nhân sứ vê sinh la 1,66±1,03mV, cao h
̣
̀
ơn 
so vơi 
́ ở  công nhân san xuât gach granit (1,54±1,03mV) va 
̉
́ ̣
̀ ở 
công nhân san xuât gach tuynel (0,88±0,75mV) thi ty lê đau thăt
̉
́ ̣
̀ ̉ ̣
́ 
lưng  ở  công nhân san xuât s

̉
́ ứ vê sinh (78,6%), cung cao h
̣
̃
ơn so 
vơi 
́ ở công nhân san xuât gach granit (71,1%) va 
̉
́ ̣
̀ở công nhân san
̉  
xuât gach tuynel (60,6%).
̣
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 


25

KẾT LUẬN 
Qua kết quả  nghiên cứu tại cơ  sở  sản xuất gach tuynel,
̣
 
gach granit va s
̣
̀ ư vê sinh, chúng tôi rút ra m
́ ̣
ột số kết luận sau:
1. Đặc điểm lao động nâng nhấc và tình trạng đau mỏi cơ 
xương khớp và thắt lưng của người lao động tại một số  công 
đoạn trong sản xuất gạch tuynel, gạch granit và sứ vệ sinh.

­ Môi trường lao động trong các xưởng sản xuất vẫn còn 
nhiều khắc nghiệt: 98,4% người lao động được phỏng vấn cảm 
thấy quá nóng vào mùa hè, 80,4% đối tượng phỏng vấn cảm  
thấy nhiều bụi tại nơi làm việc và 55% người lao động cho 
rằng tiếng ồn cản trở nghe.
­ Tỷ lệ đối tượng phỏng vấn đã từng bị  đau thắt lưng khá 
cao (69,1%), cao nhất ở cơ sở sản xuất sứ vệ sinh (78,6%)  ứng  
với   trọng   lượng   nâng   nhấc   trung   bình   mỗi   lần   27,2   ±5,1kg 
(nặng nhất trong 3 cơ sở sản xuất).
­ Đa số đối tượng được phỏng vấn đã làm công việc nâng 
nhấc vật nặng thường xuyên và liên tục, thời gian trung bình 
dành cho công việc nâng nhấc chiếm 31­45%.  
2. Phân tich đanh gia m
́
́
́ ưc đô nguy c
́ ̣
ơ  đôi v
́ ới côt sông va
̣
́
̀ 
cac c
́ ơ  lưng khi ngươi công nhân th
̀
ực hiên cac thao tac nâng
̣
́
́
 

nhâc tai môt sô công đoan trong san xuât gach tuynel, gach granit
́ ̣
̣ ́
̣
̉
́ ̣
̣
 
va s
̀ ư vê sinh.
́ ̣


×