Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các Công ty thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ HOÀNG TÙNG

NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC
NGÀNH TÀI CHÍNH NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CƢỜNG

Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Phản biện 2: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 27 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các DN Việt Nam phải
thƣờng xuyên đối mặt với rủi ro ngày càng đa dạng và phức tạp. Nếu
rủi ro xảy ra đồng nghĩa với DN phải chịu tổn thất về giá trị hoặc
mục tiêu đặt ra của họ bị ảnh hƣởng. Bên cạnh đó, khi mà mọi công
ty đều quan tâm đến việc gia tăng doanh số thì công tác QLRR có vai
trò đặc biệt quan trọng, vì nó giúp giữ đƣợc những đồng tiền mà
công ty kiếm đƣợc. Rủi ro là điều tất yếu của hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận cao luôn song hành với rủi ro lớn. Vì thế, đƣơng đầu và
QLRR là phần không thể thiếu của bất kỳ DN nào nếu muốn tạo ra
lợi nhuận. Do đó, việc QLRR trong DN là một vấn đề quan trọng mà
DN cần phải chú trọng quan tâm hàng đầu.
Bên cạnh đó, hiện tại, các nghiên cứu liên quan đến QLRR và
CBTT về QLRR chủ yếu là của các tác giả ngoài nƣớc, tập trung chủ
yếu ở các nƣớc phát triển. Phần lớn các nghiên cứu này tập trung
nghiên cứu các đối tƣợng là các công ty thuộc nhóm ngành phi tài
chính niêm yết. Hiện nay, tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu về CBTT
về QLRR của các Công ty thuộc ngành tài chính nhằm giúp ngƣời
đọc, nhà đầu tƣ có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này, từ đó giúp
nhà đầu tƣ và các bên liên quan có sự đánh giá trƣớc khi ra quyết
định.
Với các lí do trên, luận văn đã đƣợc thực hiện với đề tài là:
“Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các Công ty
thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Đánh giá thực trạng việc CBTT về QLRR của các DN thuộc
nhóm ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam thông qua đo lƣờng mức

độ CBTT về QLRR.


2
− Nhận diện các nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về
QLRR và xác định xem các nhân tố ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến mức
độ CBTT về QLRR.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ tiến hành đo lƣờng mức độ CBTT về QLRR trên
báo cáo tài chính (đã kiểm toán) hoặc báo cáo tài chính hợp nhất (đã
kiểm toán) cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014, 31/12/2015
và 31/12/2016 của tất cả các công ty thuộc ngành tài chính niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch
Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng phƣơng pháp phân tích nội dung để đo
lƣờng mức độ CBTT về QLRR và phƣơng pháp phân tích hồi quy để
xác định ảnh hƣởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR:
- Trên cơ sở thang đo mức độ CBTT về QLRR đã đƣợc xây
dựng trên cơ sở các quy định về CBTT về QLRR có liên quan, luận
văn đã đo lƣờng mức độ CBTT về QLRR trên BCTC năm 2014,
2015 và 2016 của các DN thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt
Nam. CBTT về QLRR đƣợc đánh giá thông qua việc đo lƣờng mức
độ tuân thủ đối với CBTT bắt buộc về QLRR và CBTT tùy ý về
QLRR.
- Ảnh hƣởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR
đƣợc kiểm chứng thông qua phân tích hồi quy bằng các phƣơng pháp
phân tích hồi quy: Pooled OLS (Ordinary List Squares), FEM (Fix
Effect Model) và REM (Random Effect Model).
5. Bố cục luận văn

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về CBTT về
QLRR
Chƣơng 2. Thiết kế nghiên cứu


3
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4. Hàm ý chính sách và kết luận
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
1.1. CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
1.1.1. Công bố thông tin
Theo Sổ tay CBTT dành cho công ty niêm yết của Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (2013): “Công bố thông tin đƣợc hiểu là
phƣơng thức để thực hiện quy trình minh bạch của DN nhằm đảm
bảo các cổ đông và công chúng đầu tƣ có thể tiếp cận thông tin một
cách công bằng và đồng thời”.
“Tầm quan trọng của việc công bố thông tin của công ty bắt
nguồn từ việc đó là một phƣơng tiện giao tiếp giữa nhà quản lý với
các nhà đầu tƣ bên ngoài và những ngƣời tham gia thị trƣờng nói
chung” (Hassan & Marston, 2010). Bên cạnh đó, “Công bố thông tin
có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch của thị trƣờng
chứng khoán thông qua việc giảm thiểu tác động của sự bất đối xứng
thông tin, từ đó đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên” (Nguyễn Hữu
Cƣờng, 2015). Thông tin công bố đầy đủ, chi tiết, trung thực sẽ giảm
mất cân đối thông tin, góp phần bảo vệ các nhà đầu tƣ và những cổ
đông. Vì vậy, tăng cƣờng CBTT của công ty giúp giảm thiểu các vấn
đề này.

CBTT bao gồm ba loại đó là CBTT bắt buộc, CBTT tự nguyện
và CBTT tùy ý.
1.1.2. Yêu cầu về công bố thông tin
a. Công bố thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán


4
b. Công bố thông tin kế toán trong báo cáo tài chính
c. Công bố thông tin đối với các doanh nghiệp niêm yết
1.1.3. Quản lý rủi ro
COSO định nghĩa quản lý rủi ro doanh nghiệp “là một quy trình
đƣợc thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có
liên quan khác áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lƣợc doanh
nghiệp thực hiện xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh
hƣởng đến doanh nghiệp đồng thời quản lý rủi ro trong phạm vi cho
phép nhằm đƣa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt đƣợc mục tiêu của
doanh nghiệp”. Trong khi đó, rủi ro đƣợc định nghĩa là tập hợp của
các khả năng có thể xảy ra của một sự việc nào đó cũng nhƣ hậu quả
của nó.
1.1.4. Công bố thông tin về quản lý rủi ro
Nội dung CBTT liên quan đến QLRR bao gồm:
- Nhận diện các loại rủi ro nhƣ: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, thị trƣờng bao gồm: biến động lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro
giá cả hàng hóa, rủi ro liên quan đến chứng khoán phái sinh…
- Cách thức đo lƣờng, đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các rủi
ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hoặc mục tiêu của DN
trong tƣơng lai.
- Chính sách, kỹ thuật, công cụ, biện pháp sử dụng để hạn chế,
đối phó, giảm thiểu rủi ro của DN.
1.2. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI

RO
1.3 ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN
LÝ RỦI RO
1.3.1. Đo lƣờng bằng thang đo không trọng số
Trên cơ sở hệ thống các chỉ mục thông tin cần công bố đã đƣợc
xây dựng, từng mục thông tin tƣơng ứng trong BCTC đƣợc nghiên


5
cứu sẽ đƣợc gán giá trị bằng một (1) nếu thông tin đó đƣợc công bố,
hoặc đƣợc gán giá trị bằng không (0) nếu thông tin đó không công
bố, hoặc gán giá trị không liên quan (NA) nếu thông tin đó chắc chắn
không liên quan đến DN. Việc đo lƣờng CBTT theo phƣơng pháp
này chỉ dừng lại ở chừng mực ghi nhận có hay không việc thông tin
đƣợc công bố và nhà nghiên cứu ngầm định tất cả các chỉ mục đều
quan trọng nhƣ nhau.
1.3.2. Đo lƣờng bằng thang đo có trọng số
Ngƣợc lại, các chỉ mục thông tin cần công bố đã xây dựng trong
phƣơng pháp đo lƣờng bằng thang đo có trọng số đƣợc đánh giá có
tính hữu ích và mức độ quan trọng khác nhau đối với ngƣời sử dụng
và do vậy đƣợc gán bởi các trọng số khác nhau khi đánh giá mức độ
CBTT. Chẳng hạn, nếu một mục thông tin không đƣợc công bố sẽ
đƣợc gán giá trị bằng không (0), bằng (1) nếu là công bố định tính,
và bằng (2) nếu là công bố bao gồm cả định tính và định lƣợng.
1.4. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
QUẢN LÝ RỦI RO
1.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông
tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa cổ đông/chủ sở hữu và nhà
quản lý/ban giám đốc công ty. Cả hai bên có lợi ích khác nhau và

vấn đề này đƣợc giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp
để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông/chủ sở hữu và
nhà quản lý/ban giám đốc công ty, thông qua thiết lập những cơ chế
đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản lý/ban giám đốc, và thiết lập cơ
chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thƣờng,
tƣ lợi của nhà quản lý/ban giám đốc công ty.
DN có mức độ rủi ro cao dẫn đến sự bất đối xứng thông tin cao
giữa nhà quản lý với các nhà đầu tƣ (Deumes & Knechel, 2008) và


6
báo cáo rủi ro có thể làm giảm chi phí đại diện và sự không đối xứng
thông tin giữa các nhà quản lý và các cổ đông (Watts & Zimmerman,
1983).
1.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory)
Lý thuyết tín hiệu cho rằng do sự không đối xứng thông tin giữa
bên trong DN và nhà đầu tƣ sẽ gây ra sự lựa chọn bất lợi cho nhà đầu
tƣ. Các thông tin tốt đƣợc công bố bởi các nhà quản lý đến thị trƣờng
làm giảm bất đối xứng thông tin và đƣợc xem nhƣ là một tín hiệu tốt
của thị trƣờng. Lý thuyết này ngụ ý rằng các DN có kết quả hoạt
động tốt thƣờng sử dụng thông tin tài chính nhƣ là một công cụ
truyền tín hiệu đến thị trƣờng.
Lý thuyết tín hiệu giải thích hành vi của các nhà quản lý khi họ
thể hiện khả năng xác định, đo lƣờng và QLRR thông qua việc báo
cáo nhiều thông tin về rủi ro hơn. Do đó, họ có thể tạo sự khác biệt
giữa mình với những nhà quản lý khác (Elshanididy, Fraser &
Hussainey, 2013).
1.4.3. Lý thuyết chính trị (Political Theory)
Lý thuyết về ảnh hƣởng của chính trị cho rằng các nhà quản lý
nhà nƣớc ra quyết định có liên quan đến lợi ích của công ty (chẳng

hạn chính sách thuế, hạn chế độc quyền, cạnh tranh…) dựa trên
thông tin đƣợc công bố bởi các công ty. DN chịu chi phí chính trị cao
sẽ công bố nhiều thông tin hơn nhằm giảm thiểu gánh nặng của
những chi phí này. Vì vậy, các DN lớn hơn phải chịu chi phí chính
trị cao hơn, dẫn đến mức độ CBTT cao hơn để hạn chế chi phí chính
trị này.
1.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory)
Theo lý thuyết chi phí sở hữu, chi phí sẽ phát sinh khi có sự suy
giảm của dòng tiền trong tƣơng lai do việc CBTT của DN. Khi một
DN cung cấp một thông tin xấu sẽ tạo ra một chi phí vì các nhà đầu


7
tƣ sẽ giảm đầu tƣ vào DN vì không còn hấp dẫn họ, dòng tiền trong
tƣơng lai sẽ giảm. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin xấu có thể
ngăn cản đƣợc các đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trƣờng, dẫn đến
dòng tiền trong tƣơng lai có thể sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, khi một DN
cung cấp một thông tin tốt, các nhà đầu tƣ sẽ chú ý đến DN, dòng
tiền trong tƣơng lai có thể sẽ tăng lên. Tuy nhiên, điều đó cũng làm
cho các đối thủ cạnh tranh có thể gia nhập thị trƣờng, dẫn đến dòng
tiền trong tƣơng lai có thể sẽ giảm xuống.
Lý thuyết về chi phí sở hữu cho thấy rằng các công ty có thể
CBTT về QLRR không hữu ích cho ngƣời dùng, vì các nhà quản lý
nhận thấy việc công bố nhiều hơn không mang lại nhiều lợi ích hơn
so với các chi phí tiềm tàng của việc công bố (Amran, Bin & Hassan,
2009). Ngoài ra, theo Healy và Palepu (2001), các công ty có lợi
nhuận cao có thể không muốn tiết lộ thông tin độc quyền của mình
cho đối thủ cạnh tranh, vì nó có thể làm giảm vị thế cạnh tranh của
họ.
1.4.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information Economics

Theory)
Lý thuyết này chỉ ra rằng khi tham gia các giao dịch kinh doanh
hoặc các giao dịch tiềm năng có thể có một bên có lợi thế thông tin
hơn so với những bên còn lại. Các nhà quản lý đối phó với việc
CBTT không giống nhau, do sự đánh đổi chi phí và lợi ích là khác
nhau.
Lý thuyết tính kinh tế của thông tin cũng là một khuôn khổ lý
thuyết phù hợp cho các phân tích thực nghiệm về việc CBTT nói
chung và CBTT về QLRR nói riêng vì các DN CBTT nhằm giảm đi
bất đối xứng thông tin giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, giảm chi phí
của các giao dịch mua bán cổ phiếu, giảm thiểu rủi ro ƣớc tính của
các nhà đầu tƣ, nhờ vào đó giảm chi phí vốn (Healy & Palepu, 2001).


8
Mặc dù, CBTT nhƣ vậy có nhiều lợi ích, nhƣng các DN sẽ chỉ cung
cấp thêm thông tin bổ sung nếu họ nhận thấy lợi ích của việc công bố
đó nhiều hơn các chi phí có liên quan đến việc công bố.
1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN
LÝ RỦI RO
1.5.1. Quy mô doanh nghiệp
1.5.2. Tỷ suất nợ
1.5.3. Khả năng sinh lời
1.5.4. Khả năng thanh toán
1.5.5. Chủ thể kiểm toán
1.5.6. Đặc điểm hội đồng quản trị
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
Theo báo cáo tổng quan thị trƣờng tài chính (2016) của Ủy ban
tài chính quốc gia, chúng ta có thể thấy đƣợc các DN thuộc ngành tài
chính có tỷ lệ tăng trƣởng tốt và đều có mức độ rủi ro nằm trong tầm
kiểm soát đƣợc.
2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nhằm trả lời hai câu
hỏi sau. Một là, thực trạng CBTT về QLRR của các DN ngành tài
chính niêm yết ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào. Và hai là, những
nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về QLRR của các DN
ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam.


9
2.3. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp
H1 - DN có quy mô càng lớn thì mức độ CBTT về QLRR càng
cao.
2.3.2. Tỷ lệ nợ
H2 - Tỷ suất nợ của DN có ảnh hưởng đến mức độ CBTT về
QLRR.
2.3.3. Khả năng sinh lời
H3 - DN có khả năng sinh lời càng cao thì mức độ CBTT về
QLRR càng lớn.
2.3.4. Khả năng thanh toán
H4 - DN có khả năng thanh toán càng thấp thì mức độ CBTT về
QLRR càng cao.
2.3.5. Chủ thể kiểm toán
H5 - DN được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập có uy
tín càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng lớn.

2.3.6. Mức độ độc lập của thành viên hội đồng quản trị
H6a – DN có tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không tham gia
điều hành càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng cao.
H6b – DN có chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm nhiệm giám
đốc điều hành thì mức độ CBTT về QLRR cao hơn.
2.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Phương trình 1 có dạng
CBTTBBQLRRit = β0 + β1QMit + β2TSNit + β3KNSLit + β4KNTTit
+ β5CTKTit+ β6TLTVHĐQTit + β7CTHĐQTit+ εit
Phương trình 2 có dạng
CBTTTYQLRRit = β0 + β1QMit + β2TSNit + β3KNSLit + β4KNTTit
+ β5CTKTit+ β6TLTVHĐQTit + β7CTHĐQTit+ εit


10
Trong đó:
− Biến phụ thuộc tƣơng ứng với hai phƣơng trình lần lƣợt là:
+ CBTTBBQLRRit: mức độ CBTT bắt buộc về QLRR trên
BCTC năm t của DN i, và đƣợc đo lƣờng bằng phƣơng pháp phân
tích nội dung;
+ CBTTTYQLRRit: mức độ CBTT tùy ý về QLRR trên BCTC
năm t của DN i, và đƣợc đo lƣờng bằng phƣơng pháp phân tích nội
dung.
− Biến độc lập gồm:
+ QMit: Quy mô của DN i ở thời điểm cuối năm tài chính t, đƣợc
đo lƣờng bằng logarit cơ số 10 của tổng tài sản tại thời điểm cuối
năm tài chính;
+ TSNit: Tỷ suất nợ của DN i ở thời điểm cuối năm tài chính t,
đƣợc đo lƣờng bằng logarit cơ số 10 tỷ lệ tổng nợ phải trả trên vốn

chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm tài chính;
+ KNSLit: Khả năng sinh lời của DN i ở thời điểm cuối năm tài
chính t, đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu tại thời điểm cuối năm tài chính;
+ KNTTit: Khả năng thanh toán của DN i ở thời điểm cuối năm
tài chính t, đƣợc đo lƣờng bằng logarit cơ số 10 tỷ lệ tài sản ngắn hạn
trên nợ ngắn hạn tại thời điểm cuối năm tài chính;
+ CTKTit: Chủ thể kiểm toán đã thực hiện kiểm toán BCTC
của DN i cho năm tài chính t, đƣợc gán giá trị là 1 nếu thuộc big 4 và
0 nếu không thuộc big 4;
+ TLTVHĐQTit: Tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều
hành của DN i đến ngày lập BCTC năm t, đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ
tổng thành viên HĐQT không tham gia điều hành trên tổng số thành
viên HĐQT tại thời điểm cuối năm tài chính;
+ CTHĐQTit: Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm giám đốc điều hành


11
của DN i đến ngày lập BCTC năm t, đƣợc gán giá trị là 1 nếu không
kiêm nhiệm và 0 nếu kiêm nhiệm.
− β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7: là các hệ số hồi quy
và εit là phần dƣ không quan sát của DN i ở thời điểm t.
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về
QLRR, phân tích hồi quy với dữ liệu bảng đƣợc áp dụng với việc sử
dụng 3 mô hình đó là:
(1) Mô hình Pooled OLS
(2) Mô hình FEM (Fixed Effects Model)
(3) Mô hình REM (Random Effects Model)
Sau đó, kiểm định Hausman đƣợc thực hiện để khẳng định sự

phù hợp của mô hình FEM hay REM. Sau khi xác định đƣợc mô
hình phù hợp, luận văn thực hiện loại bỏ biến thừa ra khỏi mô hình
và ƣớc lƣợng lại mô hình để đƣa ra phƣơng trình hồi quy cuối cùng.
2.4.3. Đo lƣờng biến phụ thuộc
a. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố
Mức độ CBTT về QLRR của các DN thuộc ngành tài chính
niêm yết trong luận văn này đƣợc đánh giá trên cơ sở thang đo bao
gồm hệ thống các chỉ mục CBTT đƣợc lựa chọn căn cứ theo Thông
tƣ 210/2009/TT-BTC. Dựa vào Thông tƣ 210, thang đo mức độ
CBTT bắt buộc về QLRR đƣợc xây dựng để đánh giá về mức độ
tuân thủ của thông tin về QLRR đƣợc các DN công bố. Sau khi đánh
giá về mức độ tuân thủ của thông tin về QLRR mà DN công bố,
thang đo mức độ CBTT tùy ý về QLRR đƣợc xây dựng nhằm đánh
giá mức độ chi tiết của thông tin về QLRR mà các DN công bố.
b. Đo lường chỉ số công bố thông tin
Mức độ CBTT về QLRR đƣợc đo lƣờng dựa trên công thức:


12


Trong đó:
- dsj: chỉ số CBTT về QLRR (bắt buộc/tùy ý) của công ty j (0
≤ dsj ≤ 1);
- nj: số yếu tố thông tin có thể công bố sau khi loại trừ đi
những yếu tố thông tin hiển nhiên không liên qua (NA) ở công ty j;
- dij: bằng 1 nếu yếu tố thông tin i đƣợc công bố, bằng 0 nếu
không đƣợc công bố.
2.4.4. Đo lƣờng biến độc lập
Các biến độc lập đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Quy mô công ty (QM): Logarith của tổng tài sản
Tỷ suất nợ (TSN): Logarith của tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
Khả năng sinh lời (KNSL): Lợi nhuận ròng sau thuế/Tổng giá trị
vốn chủ sở hữu
Khả năng thanh toán (KNTT): Logarith của tài sản ngắn hạn/Nợ
ngắn hạn
Chủ thể kiểm toán (CTKT): Nhận giá trị bằng một (1) nếu DN
kiểm toán độc lập thuộc nhóm bốn DN kiểm toán quốc tế lớn (Big
4), nhận giá trị bằng không (0) nếu DN kiểm toán độc lập nằm trong
nhóm còn lại (không thuộc Big 4)
Tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành
(TLTVHDQT): Số lƣợng thành viên hội đồng quản trị không điều
hành/tổng số thành viên hội đồng quản trị.
Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm giám đốc điều hành (CTHDQT):
nhận giá trị bằng một (1) nếu có sự tách biệt giữa chủ tịch hội đồng
quản trị và giám đốc điều hành của DN; nhận giá trị bằng không (0)
nếu chủ tịch hội đồng quản trị cũng chính là giám đốc điều hành của


13
DN.
2.5. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
Mẫu nghiên cứu là tất cả 38 công ty đƣợc phân loại thuộc nhóm
ngành tài chính niêm yết trên các Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) năm 2014, 2015 và 2016.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN

LÝ RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH TÀI
CHÍNH NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
3.1.1. Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin về quản lý rủi ro
Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số công bố thông tin về
quản lý rủi ro của các doanh nghiệp ngành tài chính niêm yết ở
Việt Nam qua 3 năm
N
Min Max Mean Std. Deviation
CBTT bắt buộc
114 0,00 1,00 0,7286
0,2461
về QLRR
CBTT tùy ý về
114 0,00 0,80 0,4621
0,1654
QLRR
Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR: Trong giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2016, chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR của các
DN ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam trung bình chỉ đạt 72,86%.
Mức độ CBTT bắt buộc về QLRR đầy đủ cao nhất đạt 100% và mức
thấp nhất là 0% với độ lệch chuẩn là 0,2461. Điều này cho thấy,
trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016, vẫn còn tồn tại nhiều DN
thuộc ngành tài chính CBTT bắt buộc về QLRR chƣa đầy đủ và cũng


14
có những DN chƣa thực hiện CBTT bắt buộc về QLRR.
Đối với mức độ CBTT tùy ý QLRR: Chỉ số CBTT tùy ý về
QLRR thấp hơn so với chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR với số trung
bình đạt 46,21%. Trong đó, DN đạt chỉ số tùy ý cao nhất là 80% và

thấp nhất là 0%.
Bảng 3.2. Bảng thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin về quản lý
rủi ro của các doanh nghiệp ngành tài chính niêm yết trên SGDCK
Hà Nội và SGDCK thành phố Hồ Chí Minh
T - test
Std.
N
Min Max Mean
t–
t–
Deviation
value value
CBTT bắt buộc về QLRR
HNX 60
0,00 1,00 0,6602 0,2546
0,431 0,007
HOSE 54
0,00 1,00 0,7878 0,2383
CBTT tùy ý về QLRR
HNX 60
0,00 0,80 0,4442 0,1755
0,182 0,183
HOSE 54
0,00 0,80 0,4856 0,1522
Bảng 3.2 cho thấy chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR trung bình
của các DN ngành tài chính niêm yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí
Minh cao hơn so với SGDCK Hà Nội (78,78% và 6,02%), mức
chệnh lệch giữa 2 sàn là 12,76%. Kết quả kiểm định t-test cũng cho
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ CBTT bắt buộc
về QLRR giữa 2 SGDCK.

Tuy nhiên, sự khác biệt về mức độ CBTT tùy ý về QLRR giữa 2
SGDCK lại không có có ý nghĩa thống kê.
3.1.2. Đánh giá mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro
Mức độ CBTT bắt buộc về QLRR trung bình đạt 72,86%. Kết
quả này chứng tỏ còn nhiều chỉ mục CBTT bắt buộc về QLRR chƣa
đƣợc công bố (27,14%). Mức độ CBTT tùy ý về QLRR trung bình


15
đạt 46,21%. Tƣơng tự, mức độ chi tiết (chất lƣợng) của các chỉ mục
CBTT về QLRR vẫn còn thấp, vẫn còn 53,79% chỉ mục CBTT tùy ý
về QLRR chƣa đƣợc công bố.
3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập
Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập trên BCTC 3 năm
2014, 2015 và 2016
N
Min
Max
Mean Std. Deviation
QM
114 10,72
15,00 12,7606
1,1079
TSN
114
0,00
21,80 4,2733
5,7223

KNSL
114 -3,04
0,79 0,0161
0,4161
KNTT
114
0,60 137,52 6,9002
20,4790
CTKT
114
0
1 0,6600
0,4770
TLTVHDQT
114
0,29
1,00 0,7787
0,1445
CTHDQT
114
0
1 0,8300
0,3740
3.2.2. Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
Kiểm định đa cộng tuyến đã đƣợc thực hiện, các giá trị về độ
chấp nhận của biến (tolerance) đều khá cao, từ 0,213 đến 0,895 cho
thấy mức độ chấp nhận của biến là tốt và thể hiện một độ phù hợp tốt
của tổ hợp kết hợp tuyến tính của các biến trong mô hình. Hơn nữa
hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) đều khá nhỏ và nhỏ hơn 5 cho thấy
không tồn tại hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với

nhau.


16
3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn
3.2.4. Phân tích mô hình hồi quy
a. Ước lượng với mô hình Pooled OLS
Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR, kết quả cho thấy mô
hình có ý nghĩa thống kê (F = 17,69, p < 0,001) và R2 hiệu chỉnh =
0,5084, các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 50,84% sự
thay đổi của biến phụ thuộc.
Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các
nhân tố tỷ suất nợ (H2), khả năng sinh lời (H3), sự kiêm nhiệm của
chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng
đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô doanh nghiệp (H1), khả
năng thanh toán (H4), chủ thể kiểm toán (H5), và tỷ lệ thành viên
HĐQT không tham gia điều hành (H6a).
Đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR, kết quả cho thấy mô hình
có ý nghĩa thống kê (F = 9,67, p < 0,001) và R2 hiệu chỉnh = 0,3493,
có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 34,97% sự
thay đổi của biến phụ thuộc.
Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các
nhân tố khả năng sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5), sự kiêm
nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã
kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô doanh
nghiệp (H1), tỷ suất nợ (H2), khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành
viên HĐQT không tham gia điều hành (H6a).
b. Ước lượng với mô hình FEM (Fix Effect Model)
Đối về mức độ CBTT bắt buộc về QLRR, kết quả cho thấy mô
hình có ý nghĩa thống kê (F = 3,16, p = 0,0059 < 0,05) và R2 hiệu

chỉnh = 0,1927, các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc
19,27% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các


17
nhân tố quy mô DN (H1), tỷ suất nợ (H2), khả năng sinh lời (H3), chủ
thể kiểm toán (H5), sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc
điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các
nhân tố khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không
tham gia điều hành (H6a).
Đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR, kết quả cho thấy mô hình
có ý nghĩa thống kê (F = 5,14, p < 0,0001) và R2 hiệu chỉnh =
0,2992, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc
29,91% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Tƣơng tự kết quả ƣớc lƣợng mô hình Pooled OLS, kết quả ƣớc
lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố khả năng
sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5) và sự kiêm nhiệm của chủ tịch
HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự
ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô DN (H1), tỷ suất nợ (H2), khả
năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều
hành (H6a).
c. Ước lượng với mô hình REM (Random Effect Model)
Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR, kết quả cho thấy mô
hình có ý nghĩa thống kê (Wald Stat = 86,54, p < 0,0001) và R2 hiệu
chỉnh = 0,1776, các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc
17,76% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các
nhân tố tỷ suất nợ (H2), khả năng sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán
(H5), sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành

(H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy
mô DN (H1), khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT
không tham gia điều hành (H6a).
Đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR, kết quả cho thấy mô hình
có ý nghĩa thống kê (Wald Stat = 59,31, p < 0,0001) và R2 hiệu


18
chỉnh = 0,2902, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích
đƣợc 29,02% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Tƣơng tự nhƣ kết quả ƣớc lƣợng mô hình FEM, kết quả ƣớc
lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố khả năng
sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5) và sự kiêm nhiệm của chủ tịch
HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự
ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô DN (H1), tỷ suất nợ (H2), khả
năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều
hành (H6a).
d. Kiểm định Hausman
Với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR:
Kết quả cho giá trị p – value bằng 0,8033 > 0,05, mô hình REM
là phù hợp cho nghiên cứu.
Với mức độ CBTT tùy ý về QLRR:
Kết quả cho giá trị p – value bằng 0,9359 > 0,05, mô hình REM
là phù hợp cho nghiên cứu.
Nhƣ vậy, kiểm định Hausman ở cả 2 phƣơng trình đều cho kết
quả là mô hình REM là phù hợp để nghiên cứu.
e. Ước lượng với mô hình REM khi loại bỏ biến thừa
Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR:
Mô hình hồi quy từ kết quả ƣớc lƣợng có dạng:
CBTTQLRRBB = - 0,6551 + 0,0842*QM – 0,1734*KNTT +

0,4702*TLTVHDQT
Ở mức ý nghĩa 5% hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 17,35 % cho thấy
biến quy mô DN (QM), khả năng thanh toán (KNTT) và tỷ lệ thành
viên HĐQT không tham gia điều hành (TLTVHDQT) giải thích
đƣợc 17,35% sự thay đổi của biến mức độ CBTT bắt buộc về QLRR
(CBTTBBQLRR) trong giai đoạn 2014 – 2016. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra mức độ CBTT bắt buộc về QLRR chịu tác động thuận chiều


19
với yếu tố quy mô DN; tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều
hành và chịu tác động nghịch chiều với yếu tố khả năng thanh toán.
Đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR:
Mô hình hồi quy từ kết quả ƣớc lƣợng có dạng:
CBTTTYQLRR = - 0,5130 + 0,0613*QM – 0,1084*TSN –
0,2348*KNTT + 0,3593*TLTVHDQT
Ở mức ý nghĩa 5% hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 30,39 % cho thấy
biến quy mô DN (QM), tỷ suất nợ (TSN), khả năng thanh toán
(KNTT) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành
(TLTVHDQT) giải thích đƣợc 30,39% sự thay đổi của biến mức độ
CBTT tùy ý về QLRR (CBTTTYQLRR) trong giai đoạn 2014 –
2016. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ CBTT tùy ý về QLRR chịu
tác động thuận chiều với yếu tố quy mô DN; tỷ lệ thành viên HĐQT
không tham gia điều hành và chịu tác động nghịch chiều với yếu tố
tỷ suất nợ; khả năng thanh toán.
3.2.5. Đánh giá kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trên chứng tỏ trong các giả thuyết đƣợc xây
dựng ở Chƣơng 2 (Mục 2.1) thì các giả thuyết H3 (về ảnh hƣởng của
khả năng sinh lời), H5 (về ảnh hƣởng của chất lƣợng công ty kiểm
toán độc lập), H6b (về ảnh hƣởng của sự kiêm nhiệm của chủ tịch

HĐQT và giám đốc điều hành) bị bác bỏ; còn các giả thuyết H1 (về
ảnh hƣởng của quy mô DN), H4 (về ảnh hƣởng của khả năng thanh
toán), và H6a (về ảnh hƣởng của tỷ lệ thành viên HĐQT không tham
gia điều hành) đƣợc chấp nhận. Giả thuyết H2 (về ảnh hƣởng của tỷ
suất nợ) đƣợc chấp nhận đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR và bị
bác bỏ đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


20
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO Ở VIỆT NAM
4.1.1. Về tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không tham gia
điều hành
Theo tác giả, tỷ lệ số thành viên HĐQT độc lập quy định ở Việt
Nam nhƣ trên còn khá thấp, có thể vì đây là quy định mới áp dụng
lần đầu. Tỷ lệ này nên đƣợc tăng dần lên qua các năm sau khi đƣợc
áp dụng và mức xử phạt hành chính do vi phạm cũng nên đƣợc tăng
lên. Ngoài việc xử lý vi phạm về hành chính, cơ quan quản lý cũng
có thể áp dụng biện pháp công bố rộng rãi danh sách các DN không
tuân thủ quy định, thƣờng xuyên không tuân thủ dù đã bị nhắc nhở
nhiều lần…
4.1.2.
Về khả năng thanh toán
Kết quả định lƣợng hàm ý rằng khi doanh nghiệp hoạt động
chƣa hiệu quả, nợ ngắn hạn chƣa đƣợc đảm bảo chắc chắn bởi tài sản
ngắn hạn, thì trong tình cảnh đó, DN quyết định CBTT về QLRR cao
hơn; bởi vì thông qua đó các doanh nghiệp có thể thuyết phục đƣợc

các nhà đầu tƣ về khả năng vƣợt qua rủi ro thông qua các biện pháp,
cách thức quản lý của DN, từ đó tạo niềm tin và thu hút các nhà đầu
tƣ, nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
4.1.3. Về quy mô doanh nghiệp
Các cơ quan quản lý cần phải tập trung quản lý, chú ý hơn đến
việc CBTT về QLRR nói riêng và CBTT nói chung đối với các DN
niêm yết có tổng tài sản ngày càng gia tăng nhằm đảm bảo thông tin
về QLRR đƣợc công bố có tính hữu ích cao đến các nhà đầu tƣ và
đảm bảo các DN không che giấu các thông tin về QLRR vì rằng các
DN có tài sản lớn thƣờng có đƣợc sự chú ý cao từ các nhà đầu tƣ.


21
4.1.4. Các kiến nghị khác
a. Đối với Nhà nước
Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý nên hoàn thiện hệ thống pháp
luật về CBTT về QLRR trên thị trƣờng chứng khoán. Đồng thời, Nhà
nƣớc và các cơ quan quản lý nên nhanh chóng áp dụng Chuẩn mực
kế toán quốc tế tại Việt Nam hoặc nghiên cứu, xem xét việc đƣa các
chuẩn mực và thông lệ CBTT về QLRR tốt trên thế giới và khu vực
để áp dụng tại Việt Nam hoặc cũng có thể xây dựng các chuẩn mực
quản trị công ty của quốc gia để triển khai thực hiện nhằm nâng cao
tính minh bạch trong hoạt động tài chính của Việt Nam.
Cùng với việc kiện toàn hệ thống hệ thống pháp luật, Nhà nƣớc
và cơ quan quản lý nên thực hiện công tác truyền thông rộng rãi về
vai trò của CBTT về QLRR và cung cấp các nguồn thông tin, tài liệu
để các DN tiếp cận, truy cập dễ dàng.
b. Đối với các công ty niêm yết
Đối với các DN ngành tài chính, thành viên HĐQT không tham
gia điều hành rất quan trọng, các thành viên này giúp gia tăng mức

độ giám sát đối với ban điều hành, từ đó đảm bảo thông tin về QLRR
đƣợc công bố đầy đủ, chính xác và hữu ích cho ngƣời sử dụng.
Các DN nên chú trọng đến việc CBTT về QLRR có chất lƣợng
cao hơn là CBTT về QLRR chú trọng đến số lƣợng, đảm bảo thông
tin hữu ích không bị che dấu vì một số lý do nào đó, từ đó, ngƣời sử
dụng thông tin sẽ có đƣợc những thông tin có hữu ích hơn.
Nhằm nâng cao khả năng QLRR, các DN ngành tài chính nói
riêng và các DN thuộc các ngành khác nói chung cần xây dựng mô
hình QLRR dựa trên mô hình của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD).


22
4.2. KẾT LUẬN
4.2.1. Kết quả đạt đƣợc
Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT
về QLRR của các DN ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam đã cho
thấy mức độ CBTT về QLRR của các DN này còn thấp. Kết quả
cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT của các DN
ngành hàng tiêu dùng niêm yết ảnh hƣởng bởi các yếu tố: quy mô
DN, khả năng thanh toán, tỷ suất nợ và tỷ lệ thành viên HĐQT
không tham gia điều hành.
Trong các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT bắt buộc về
QLRR đã đƣợc chỉ ra trong nghiên cứu, nhân tố có ảnh hƣởng lớn
nhất là tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành, tiếp theo là
khả năng thanh toán và cuối cùng là quy mô DN. Còn đối với mức
độ CBTT tùy ý về QLRR, nghiên cứu đã chỉ ra bốn nhân tố có ảnh
hƣởng. Trong đó, nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất là tỷ lệ thành viên
HĐQT không tham gia điều hành, tiếp theo là khả năng thanh toán,
sau đó là tỷ suất nợ và cuối cùng là quy mô DN.

4.2.2. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này có những hạn chế nhất định về phạm vi và thời
gian. Mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành tài chính niêm yết
ở Việt Nam đƣợc tác giả nghiên cứu với các dữ liệu thu thập đƣợc
trong 3 năm tài chính 2014, 2015 và 2016 và chỉ hạn chế trong danh
sách các DN ngành tài chính. Các nghiên cứu khác có thể nghiên cứu
với phạm vi rộng hơn để đánh giá mức độ CBTT về QLRR của các
DN.
Với kết quả mô hình nghiên cứu trên, hệ số R2 hiệu chỉnh
phƣơng trình 1 bằng 0,1735, hệ số R2 hiệu chỉn phƣơng trình 2 bằng
0,3039. Các nhân tố đƣợc đƣa vào mô hình áp dụng cho phƣơng
trình 2 chỉ giải thích đƣợc 30,39% sự biến thiên của mức độ CBTT


23
tùy ý về QLRR của DN ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam. Đây
đƣợc xem nhƣ là một trong những hạn chế của nghiên cứu.
Các chỉ tiêu xác định mức độ CBTT về QLRR trên BCTC còn
hạn chế, chƣa trải đều, rộng khắp các chỉ tiêu trên BCTC. Luận văn
mới chỉ tiến hành phân tích, thống kê trên 7 biến độc lập có khả năng
ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về QLRR dựa trên các nghiên cứu
trƣớc. Chính vì điều này làm cho mô hình nghiên cứu có độ phù hợp
không cao.


×