Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hỗn hợp tro bay - CMC đến tính chất của xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

PHẠM THỊ CHỌN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG 
CỦA PHỤ GIA HỖN HỢP TRO BAY ­ CMC 
ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Hà Nội ­ 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

PHẠM THỊ CHỌN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG 
CỦA PHỤ GIA HỖN HỢP TRO BAY – CMC 
ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG
Chuyên ngành

: Hóa học vô cơ

Mã số


: 60440113

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  
PGS.TS. NGHIÊM XUÂN THUNG


Hà Nội ­ 2014


LỜI  CẢM ƠN
 Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nghiêm  
Xuân Thung đã  giao đề tài và tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản luận  
văn này. Em cũng xin chân thành cảm  ơn các thầy cô giáo trong bộ  môn  
Hóa Vô Cơ  ­ khoa Hóa Học ­ Trường Đại học Khoa Học Tự  Nhiên ­ Đại  
học Quốc Gia Hà Nội cùng toàn thể các anh chị, các bạn trong phòng Vật  
liệu vô cơ  đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản  
luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
i


LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1 : TỔNG QUAN....................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu chung về xi măng pooclăng (6, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 15) .............2
1.1.1.Khái niệm về xi măng pooclăng (6, 8, 14, 15).............................................2
1.1.2.Thành phần của clinker pooclăng (6, 7, 8, 10, 12, 13) ............................... 2

1.1.2.1. Khái niệm về clinker xi măng (6, 7, 8, 10)............................................... 2
1.1.2.2.Thành phần hóa học (6, 7, 8, 10, 12, 13)...................................................2
1.2. Phản ứng thủy hóa của xi măng (4, 5, 6, 7, 8, 9, 17).................................... 3
1.2.1. Sự hydrat hóa của C3S (alit)....................................................................... 4
1.2.2. Sự hydrat hóa của C2S (Belit).....................................................................4
1.2.3. Sự hydrat hóa của C3A (canxi aluminat)...................................................4
Sự tác dụng tương hỗ giữa C3A và H2O sẽ sinh ra phản ứng và phát ra một
lượng nhiệt khá lớn theo phương trình sau:.......................................................4
1.2.4. Sự hydrat hóa của C4AF..............................................................................5
1.3. Quá trình hình thành và tính chất cơ lý của đá xi măng (5, 7, 10, 11) ........5
1.3.1. Định nghĩa ( 5, 7, 10).....................................................................................5
1.3.2. Các tính chất cơ lý của xi măng (5, 10, 11)................................................6
1.3.2.1. Độ mịn của xi măng...................................................................................6
1.3.2.2.Lượng nước tiêu chuẩn.............................................................................7
1.3.2.3. Thời gian ninh kết của xi măng................................................................7
1.3.2.4. Độ ổn định thể tích của đá xi măng.........................................................7
1.3.2.5. Cường độ của xi măng (hay mác xi măng).............................................8
1.3.2.6. Độ rỗng đá xi măng...................................................................................9
1.4. Vai trò của phụ gia xi măng (1, 2, 3, 13, 16, 18)..........................................11
1.4.1. Định nghĩa về phụ gia xi măng (2, 3, 12, 13)...........................................11
1.4.2. Tính chất của phụ gia xi măng (2, 3, 12, 16)............................................ 11
1.4.3. Một số loại phụ thường được sử dụng (1, 3, 13, 16, 18)........................12
1.4.3.1. Phụ gia hoạt tính puzơlan.......................................................................12
1.4.3.2. Phụ gia siêu mịn...................................................................................... 14
1.4.3.3. Phụ gia hóa dẻo.......................................................................................14

ii


1.4.3.4. Phụ gia đóng rắn nhanh......................................................................... 15

1.4.3.5. Phụ gia chống ăn mòn cốt thép trong bêtông..................................... 15
1.4.3.6. Phụ gia tro bay.........................................................................................15
1.4.3.7. Phụ gia CMC.............................................................................................17
Chương 2 : THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............19
2.1. Hóa chất và dụng cụ..................................................................................... 19
2.1.1. Hóa chất.......................................................................................................19
2.1.2. Dụng cụ....................................................................................................... 19
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất của vữa xi măng
Hoàng Thạch......................................................................................................... 17
2.3.1. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu......................................................................... 17
2.3.2. Xác định độ dẻo của hồ xi măng.............................................................. 18
2.3.2.1. Nguyên tắc............................................................................................... 18
2.3.2.2. Phương pháp tiến hành..........................................................................18
2.3.3. Xác định lượng nước tiêu chuẩn..............................................................20
2.3.4. Xác định thời gian đông kết...................................................................... 21
2.3.4.1. Nguyên tắc............................................................................................... 21
2.3.4.2. Tiến hành thí nghiệm.............................................................................. 21
2.3.5. Xác định cường độ kháng nén..................................................................22
2.3.5.1. Quá trình tạo mẫu....................................................................................22
2.3.5.2. Tiến hành thí nghiệm.............................................................................. 23
2.3.6.2. Tiến hành thí nghiệm.............................................................................. 25
2.3.7. Phương pháp XRD .................................................................................... 26
2.3.8. Phương pháp kính hiện vi điện tử quét (SEM)........................................28
Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................31
3.3. Kết quả thí nghiệm xác định lượng nước tiêu chuẩn................................32
3.4. Kết quả xác định thời gian đông kết........................................................... 35
3.5. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ kháng nén................................... 37
3.6. Xác định độ hút nước bão hòa.....................................................................41
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................51


iii


iv


MỞ ĐẦU
 Khi đất nước ta đang trên đà hội nhập, xây dựng là một ngành đang 
được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, vật liệu xây dựng  
cũng đang được dần nâng cao và phát triển. Trong đó, xi măng là vật liệu  
cơ bản và quan trọng nhất. Cùng với việc phát triển nghành công nghiệp xi  
măng, vấn đề  nâng cao chất lượng bê tông và giảm giá thành sản phẩm 
cũng đang được chú trọng. 
Để nâng cao chất lượng của xi măng và bê tông đã có rất nhiều công 
trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế  giới cũng như  trong nước 
tìm ra các giải pháp kỹ thuật, cũng như tìm ra các loại phụ gia để nâng cao 
chất lượng cho các công trình xây dựng. Một trong những giải pháp thành 
công nhất là sử  dụng tổ  hợp hai phụ  gia khoáng hoạt tính và phụ  gia siêu 
dẻo. Loại phụ gia tổ hợp này có khả năng kéo dài thời gian ninh kết, chống 
độ sụt lún cho bê tông .v.v.  Ngoài ra, phụ gia này có sẵn trong tự nhiên nên  
nó góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm.
Mặt khác, hiện nay các nhà máy, nhiệt điện đốt than ở  nước ta thải  
ra môi trường một lượng lớn tro bay và xỉ lẫn nhiều tạp chất, điều này gây 
ảnh hưởng tới môi trường.
Với những  ưu việt trên em chọn đề  tài: Nghiên cứu  ảnh hưởng của 
phụ gia hỗn hợp tro bay ­ CMC đến tính chất của xi măng.

1



Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về xi măng pooclăng (6, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 15)
1.1.1.Khái niệm về xi măng pooclăng (6, 8, 14, 15)
Xi măng pooclăng là một nhóm kết dính thuỷ  lực có khả  năng đóng  
rắn và ngưng kết khi phản  ứng với nước. Đó là sản phẩm nhân tạo được  
nghiền mịn từ clinker xi măng pooclăng, thạch cao, phụ gia.
1.1.2.Thành phần của clinker pooclăng (6, 7, 8, 10, 12, 13)
1.1.2.1. Khái niệm về clinker xi măng (6, 7, 8, 10)
Clinker xi măng pooclăng là sản phẩm ban đầu trong quá trình sản  
xuất   xi   măng   pooclăng.   Clinker   thường   ở   dạng   hạt   có   đường   kính   10­
40mm, cấu trúc phức tạp (có nhiều khoáng  ở  dạng tinh thể  và một số 
khoáng ở dạng vô định hình). Chất lượng của Clinker phụ thuộc vào thành 
phần khoáng vật, hóa học và công nghệ sản xuất. Tính chất của xi măng do  
chất lượng của Clinker quyết định.
1.1.2.2.Thành phần hóa học (6, 7, 8, 10, 12, 13)
Clinker pooclăng là sản phẩm ban đầu trong quá trình sản xuất xi 
măng pooclăng. Thành phần hóa học của clinker được trình bày  ở  bảng 
dưới đây:
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của clinker:
Thành phần hóa học

CaO

Al2O3

SiO2

Fe2O3


Tỷ lệ % khối lượng

63­ 67

4­ 8

21­ 22

2­ 4

2


Ngoài ra còn có những tạp chất không mong muốn như MgO khoảng 
1­ 4%, oxit kiềm 0.5­ 3%...
1.2.3.Thành phần pha(6, 8, 10, 12).
Thành phần pha của clinker được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.2: Thành phần pha của clinker
Thành 
C3S
C2S
C3A
C4AF
phần pha (3CaO.SiO2) (2CaO.SiO2) (3CaO.Al2O3) (4CaO.Al2O3.Fe2O3)
Tỷ lệ %
37­ 68
10­ 37
5­ 15
10 – 18
Đặc tính của từng pha:

*Alit   (C3S):   bao   gồm   3CaO.SiO2  chiếm   từ   45­60%   trong   clinker. 
Khoáng này phản ứng nhanh với nước, tỏa nhiều nhiệt, cho sản phẩm đông 
rắn cao nhất sau 28 ngày. Đây là một pha quan trọng nhất của clinker.
*Belit(   C2S):   bao   gồm   2CaO.SiO2  chiếm   20­30%   trong   clinker. 
Khoáng này  phản  ứng với nước tỏa ít nhiệt và cho sản phẩm có độ  đông 
rắn chậm nhưng 28 ngày cũng đạt được yêu cầu bằng alit.
*Celit (C4AF): là khoáng chiếm 5­15% trong clinker, là khoáng cho  
phản ứng tỏa ít nhiệt và cho sản phẩm ứng với độ đông rắn thấp.
*Canxi aluminat (C3A): bao gồm 3CaO.Al2O3  chiếm 4­13%. Khoáng 
này phản  ứng nhanh với nước tỏa nhiều nhiệt. Cho sản phẩm phản  ứng  
ban đầu đông rắn nhanh nhưng sau đó lại chậm và kém alit.
1.2. Phản ứng thủy hóa của xi măng (4, 5, 6, 7, 8, 9, 17)
Khi trộn xi măng với nước các pha C3S, C2S, C3A, C4AF thực hiện 
phản  ứng thủy hóa.  Tuỳ  thuộc vào loại khoáng, hàm lượng khoáng, hàm 
lượng pha thủy tinh mà khả  năng tương tác của xi măng với nước là khác 
nhau tạo nên pha kết dính CxSyHz và CxAyHz, Ca(OH)2 và Al(OH)3.
Quá trình hiđrat hoá tạo pha Pooclandit Ca(OH)2 và Al(OH)3 là những 
hiđrôxit dễ tan trong nước và chúng để lại những lỗ trống mao quản đồng 

3


thời quá trình bay hơi của nước dư trong thời kỳ hiđrat hoá tạo nên độ xốp, 
rỗng trong vữa xi măng và bê tông.
1.2.1. Sự hydrat hóa của C3S (alit)
Thời kì ban đầu ngay khi đổ  nước vào để  trộn vữa bề  mặt của hạt  
C3S tan dần ra để cung cấp các ion Ca2+, OH­, H2SiO42­ vào dung dịch. Dần 
dần dung dịch trở nên quá bão hòa Ca(OH) 2 và pha rắn này bắt đầu kết tủa 
gọi   là   pha   pooclandit.   Lúc   này   có   sự   cạnh   tranh   nảy   sinh   các   tinh   thể 
Ca(OH)2  và CSH.  Ở  điều kiện thường, phản  ứng thủy hóa chỉ  hoàn toàn 

kết thúc sau thời gian 1 đến 1.5 năm và có thể viết như sau:
2(3CaO.SiO2) + 6H2O = 3CaO.SiO2.3H2O + 3Ca(OH)2
Phản  ứng hydrat hóa của C3S tách ra Ca(OH)2. Hàm lượng C3S trong 
xi măng chiếm tỷ lệ lớn nên lượng Ca(OH)2 tách ra khá lớn.
1.2.2. Sự hydrat hóa của C2S (Belit)
Phản ứng hydrat hóa của C2S tạo thành hydro silicat và một số lượng 
Ca(OH)2,nhưng lượng Ca(OH)2 tách ra  ở phản  ứng này ít hơn  ở  phản  ứng 
thủy hóa của C3S.
2(2CaO.SiO2 )+ 4H2O  →    3CaO.SiO2.3H2O + Ca(OH)2
1.2.3. Sự hydrat hóa của C3A (canxi aluminat).
Sự tác dụng tương hỗ giữa C3A và H2O sẽ  sinh ra phản  ứng và phát 
ra một lượng nhiệt khá lớn theo phương trình sau:
3CaO.Al2O3 + 6H2O   →   3CaO. Al2O3.6H2O 
Phản  ứng phụ: khi trong xi măng Pooclăng có mặt của thạch cao  
sống thì sẽ tác dụng với thành phần C3A và hình thành một khoáng vật mới 
gây trương nở thể tích theo phản ứng sau:
3CaO.Al2O3 + 3CaSO4.2H2O+ 26 H2O→  3CaO. Al2O3. 3CaSO4.28H2O

4


1.2.4. Sự hydrat hóa của C4AF
Khi cho C4AF tác dụng với H2O trong điều kiện xi măng thủy hóa 
hoàn toàn và hình thành một lượng vôi bão hòa thì phản ứng sẽ xảy ra trong  
điều kiện nhiệt độ của môi trường theo phương trình phản ứng sau:
4CaO.Al2O3.Fe2O3 + 12H2O →3CaO. Al2O3.6H2O + CaO.Fe2O3.6H2O
1.3. Quá trình hình thành và tính chất cơ lý của đá xi măng (5, 7, 10, 11)
1.3.1. Định nghĩa ( 5, 7, 10)
Hỗn hợp bao gồm xi măng, cát và nước gọi là vữa xi măng, sau một  
thời gian hydrat hóa tạo thành một khối rắn chắc gọi là đá xi măng.

Quá trình hình thành đá xi măng (Cơ chế đông rắn của vữa):
Bắt đầu từ khi trộn nước và hỗn hợp phối liệu (thường là 1 xi măng 
3 cát) độ dẻo của vữa tăng dần. Phản ứng của C3A bắt đầu, những tinh thể 
ettringit bắt đầu xuất hiện. Khoảng cách giữa các hạt xi măng chứa dung 
dịch bão hòa SO42­ và Ca2+ . Ngay tức khắc monosunfat được tạo thành, sản  
phẩm này ngăn chặn sự tấn công ồ ạt của nước, quá trình hydrat hóa chậm  
lại. Sau đó phản ứng kết tinh của silicat, aluminat phía trong màng, màng bị 
phá vỡ  và sự  hydrat hóa xảy ra tiếp tục. Quá trình trên lặp lại nhiều lần, 
hydrosilicat canxi, hydroaluminat canxi dạng sợi, dạng hình kim … được 
tạo   thành.   Khi   nồng   độ   cao   SO42­  và   Ca2+  không   còn   đủ   lớn   tạo   thành 
ettringit, sự tạo thành gel C­S­H xảy ra liên tục. Chính nhờ  cơ  chế  này mà 
tạo nên cường độ của xi măng.
Người ta chia quá trình đóng rắn của đá xi măng thành các giai đoạn:
*Giai đoạn 1: Xảy ra sự khuếch tán các hạt xi măng vào trong nước, 
các phân tử nước tấn công ồ ạt lên bề mặt các hạt xi măng. Bắt đầu hình 

5


thành Ca(OH)2 và monosufat C3A.CaSO4.H2O (ettringit) trên bề mặt các hạt 
khoáng. Giai đoạn kéo dài khoảng 10 phút và không tạo thành cấu trúc.
*Giai   đoạn   2:   Tốc   độ   phản   ứng   hydrat   hóa   chậm   lại   do   keo  
monosunfat hình thành bao bọc lấy các hạt xi măng, độ  dẻo của vữa trong 
giai đoạn này là  ổn định, sau đó xuất hiện sự  kết tinh của các tinh thể 
silicat, aluminat phía trong phá hủy màng. Quá trình thủy hóa trên được lặp 
đi lặp lại đến khi nồng độ  SO42­ không còn đủ  để  tạo thành ettringit, giai 
đoạn này kéo dài khoảng 2 giờ và các gel C­S­H bắt đầu xuất hiện.
*Giai đoạn 3: Do nồng độ  SO42­ quá nhỏ, khả  năng tạo lớp keo giả 
bền và ettringit không còn nữa, tốc độ phản ứng tăng vọt, sự hình thành gel 
C­S­H lấp đầy vào khoảng trống giữa các hạt xi măng rất nhanh chóng. Cứ 

thế  đá xi măng được tạo thành và cường độ  của đá (tính theo cường độ 
kháng nén) bắt đầu phát triển mạnh. Giai đoạn này kéo dài 24 giờ và phần 
nhiều khoáng xi măng đã tham gia quá trình hydrat hóa.
*Giai đoạn 4: Sau 24 giờ  tốc độ  thủy hóa của các khoáng bắt đầu 
giảm dần, cấu trúc bắt đầu ổn định và phản ứng thủy hóa vẫn tiếp tục với  
phần khoáng còn lại.
1.3.2. Các tính chất cơ lý của xi măng (5, 10, 11)
1.3.2.1. Độ mịn của xi măng
Là đại lượng biểu thị  cho kích thước của các hạt xi măng được thể 
hiện bằng phần trăm còn lại trên sàng hay dưới sàng có kích thước lỗ nhất  
định. Có độ mịn cao thì kích thước hạt xi măng nhỏ  diện tích tiếp xúc của 
các hạt xi măng với nước làm tăng nhanh quá trình thuỷ  hoá của xi măng  
làm cho xi măng dễ tác dụng với nước, rắn chắc nhanh.
Độ mịn được xác định bằng hai cách : 
+ Sàng bằng Rây N0088 (4900 lỗ/cm).
6


+ Đo độ mịn theo phương pháp Blaine.
1.3.2.2.Lượng nước tiêu chuẩn
 Là tỷ  lệ  nước và xi măng cần thiết đề  thực hiện quá trình ban đầu 
của sự đóng rắn tạo nên vữa xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn.
Khi nước dư  nhiều  ảnh hưởng nhiều đến tốc độ  phát triển cường  
độ, cho cường độ thấp vì tạo độ xốp trong đá xi măng.
Xi măng pooclăng thường có lượng nước tiêu chuẩn  từ 24­30%.
1.3.2.3. Thời gian ninh kết của xi măng
Khi trộn xi măng với nước sẽ  xảy ra phản  ứng thủy hóa của các 
khoáng trong xi măng, vữa tạo thành theo thời gian mất dần tính dẻo, sau  
đó trở nên cứng và có thể chịu lực. Có 2 loại thời gian ninh kết:
+Thời gian bắt đầu ninh kết: Là thời gian từ khi bắt đầu trộn nước  

đến trước khi vữa mất tính dẻo.
+Thời gian kết thúc ninh kết: Là thời gian từ  khi trộn nước đến khi 
vữa cứng lại và có thể chịu lực. 
Thời gian ninh kết của đá xi măng phụ thuộc vào thành phần khoáng 
clinker, lượng nước tiêu chuẩn, độ mịn của xi măng, nhiệt độ  môi trường, 
lượng và loại phụ gia pha. 
1.3.2.4. Độ ổn định thể tích của đá xi măng
Trong suốt quá trình đóng rắn, thể tích của đá xi măng luôn thay đổi. 
Nếu sự thay đổi này quá lớn hoặc quá nhanh sẽ  gây ra rạn nứt công trình.  
Sự không ổn định thể tích của xi măng là do oxit CaO và oxit MgO gây nên.
*MgO tự  do: không tham gia vào quá trình tạo clinker mà sau khi xi 
măng đóng rắn nó mới bị thủy hóa tạo Mg(OH)2 có thể tăng thể tích lên làm 
đá xi măng bị nứt vỡ. Có trường hợp sau hai năm MgO mới bị thủy hóa, do 
đó cần hạn chế lượng MgO < 5%. 
7


*CaO tự  do: không tham gia vào phản  ứng tạo clinker mà nằm  ở 
dạng oxit canxi bị các chất nóng chảy bao bọc xung quanh nên bị  thủy hóa 
chậm gây nở thể tích làm rạn nứt đá xi măng.
Cũng có thể do cấp hạt xi măng quá lớn, làm tốc độ thủy hóa xảy ra 
chậm, các sản phẩm gel C­S­H, aluminat, hình thành khi công trình ổn định 
cũng gây ra sự mất ổn định thể tích.
Do vậy bất kì loại xi măng thành phẩm nào trên thị trường cũng phải  
có cấp hạt và hàm lượng các chất nằm trong giới hạn cho phép.
1.3.2.5. Cường độ của xi măng (hay mác xi măng)
Cường độ xi măng là giá trị lực biểu thị giới hạn bền cơ học của đá  
xi măng trên một đơn vị  diện tích. Là chỉ  tiêu quan trọng nhất của đá xi  
măng, bao gồm độ  bền uốn và độ  bền nén của đá xi măng. Thông thường 
người ta đo độ bền uốn và độ bền nén của đá xi măng được đúc theo tỷ lệ 

xi măng/cát là 1/3 ở tuổi 28 ngày làm chỉ tiêu xác định mác xi măng.
Khi nghiên cứu về  cường độ  người ta thường quan tâm đến cường 
độ  kháng nén (Rn), cường độ  khoáng uốn (Ru), cường độ  kháng kéo (Rk) 
của các mẫu thí nghiệm. Các yếu tố   ảnh hưởng đến cường độ  mẫu của 
mác xi măng, tỷ  lệ  các khoáng trong xi măng, lượng nước sử  dụng, công 
nghệ chế tạo và chất lượng thi công bêtông.
Muốn sản xuất bêtông có cường độ  kháng cao thì phải dùng lượng 
nước ít nhất để trộn vữa . Theo tác giả R.Feret  thì công thức tính R n để biễu 
diễn như sau:
Rn =K (X/N +N +A )2
Trong đó:
K: Hệ số tỷ lệ 
N,X: Thể tích nước và thể tích xi măng 
8


A:thể tích không khí 
Dựa vào công thức trên thì giảm tỷ  lệ  N /X sẽ   tăng độ  bền uốn và 
độ bền nén cho bêtông. 
Một yếu tố quan trọng khác là tỷ lệ N/X đã thực hiện trong quá trình 
trộn vữa, bởi chính yếu tố này tác động mạnh đến tỷ lệ lộ rỗng có trong xi 
măng và cường độ của mẫu. Mặt khác nó cũng ảnh hưởng đến độ dẻo của 
vữa xi măng và quả trình đầm vữa bọt khí thoát ra hay không phụ thuộc vào 
độ dẻo của vữa. Do vậy tỷ lệ N/X càng cao thì cường độ  của bêtông càng  
giảm. 
Cường độ của xi măng phát triển không đều: trong 3 ngày đầu có thể 
đạt được 40­50% mác xi măng, 7 ngày đầu đạt đến 60­70 % . Trong những  
ngày sau tốc độ  tăng cường độ  còn chậm hơn nữa, đến 28 ngày đạt được 
mác. Tuy nhiên trong những điều kiện thụân lợi thì sự  rắn chắc của nó có 
thể kéo dài hàng tháng và thậm chí hàng năm, vượt gấp 2­3 lần cường độ 

28 ngày. Có thể  xem tốc độ  phát triển cường độ  trung bình của xi măng 
tuân theo quy luật Logarit được cho bởi công thức:
R28  =Rn (lg28 /lgn)
R28 và Rn là cường độ  của đá xi măng ở tuổi 28 ngày và n ngày (n>3 
ngày).
1.3.2.6. Độ rỗng đá xi măng
Trong đá xi măng luôn có các lỗ  rỗng (chiếm từ  2 – 30% tùy thuộc  
vào chất lượng vữa xi măng). Kích thước các lỗ  rỗng tùy thuộc vào tỷ  lệ 
nước/xi măng, phương pháp thi công, sử dụng phụ gia, chất lượng xi măng.
*Có thể phân chia lỗ rỗng theo kích thước của đá xi măng như sau:
+ Lỗ rỗng lớn: có kích thước lớn hơn 100µm.
+ Lỗ rỗng vừa: có kích thước từ 1.6 – 100µm.
9


+ Lỗ rỗng nhỏ: có kích thước từ 0.6 – 106 µm.
+ Lỗ rỗng siêu nhỏ: có kích thước nhỏ hơn 0.6µm.
 *Lỗ rỗng có ảnh hưởng của chúng tới tính chất của đá xi măng.
+Lỗ  rỗng có đường kính  ≈  2µm liên quan đến sự  khuếch tán, xâm 
thực của các ion như  Cl­, SO42­  … làm  ảnh hưởng đến độ  bền vững của 
công trình.
+Lỗ  rỗng từ  vài chục đến vài trăm µm liên quan đến sự  thấm nước  
và thấm khí của công trình.
Có hai loại lỗ rỗng đá xi măng: lỗ rỗng kín và lỗ rỗng hở, lỗ rỗng kín 
không nối với mao quản chỉ   ảnh hưởng đến cường độ  của đá mà không 
ảnh hưởng tới tính chống thấm của đá xi măng.

1.3.2.7.Độ thấm của đá xi măng
Đá xi măng cũng như bê tông là hệ nhiều pha gồm: cốt liệu, pha kết  
dính C­S­H, clinker khan chưa hydrat hóa, Ca(OH)2, các hydrat của silicat, 

aluminat và hệ thống các lỗ trống, mao quản có kích thước khác nhau. Tính 
thấm của đá xi măng phụ thuộc vào sự có mặt của các pha đó và tương tác 
của các pha với môi trường. Trong đó quan tâm nhất chính là tính thấm bao 
gồm thấm khí, thấm nước và thấm muối tan. Tính thấm có liên quan rất 
mạnh đến độ  bền của công trình, tính thấm càng mạnh thì công trình càng 
kém bền.
10


Để giảm bớt tính thấm của công trình cần phải có kĩ thuật tốt cũng  
như  phải sử  dụng một số  loại phụ  gia  đặc biệt để  giảm tỷ  lệ  nước/xi  
măng, giảm tỷ lệ lỗ trống, mao quản trong đá xi măng.
1.4. Vai trò của phụ gia xi măng (1, 2, 3, 13, 16, 18)
1.4.1. Định nghĩa  về phụ gia xi măng (2, 3, 12, 13)
Theo tiêu chuẩn Việt Nam: Phụ gia của xi măng là các hợp chất hóa 
học được thêm vào xi măng để cải thiện tính năng của bê tông.
Theo tiêu chuẩn Mỹ: Phụ gia xi măng là một vật liệu được sử  dụng  
như  một nguyên liệu của bê tông mà ngoài xi măng, nước, cốt liệu ra còn  
được cho vào mẻ  trộn hỗn hợp bê tông ngay trước khi trộn và trong quá  
trình trộn.
1.4.2. Tính chất của phụ gia xi măng (2, 3, 12, 16)
*Cải thiện tính năng dễ dàng thi công của hỗn hợp bê tông và vữa:
+ Tăng độ  linh động, độ  sụt, kéo dài thời gian duy trì độ  sụt mà  
không cần làm tăng hay giảm lượng nước trộn.
+Làm chậm lại hoặc tăng nhanh quá trình liên kết ban đầu.
+Tạo khả năng chuyên chở bê tông tươi từ các trạm trộn ở xa đến vị 
trí công trình.
+Tạo khả năng bơm bê tông lên cao để thi công nhà cao tầng, bơm đi 
xa để thi công cầu, hầm hoặc công trình thủy lợi.
*Cải thiện tính chất của bê tông sau khi hóa cứng:

+Tăng   cường   độ   sớm   trong   thời   gian   ban   đầu   để   sớm   tháo   ván, 
khuôn, sớm tạo ra ứng lực nhằm tăng nhanh tiến độ thi công.
+Tăng cường độ chịu nén, uốn, kéo.
+Tăng độ chống thấm.

11


+Làm chậm quá trình tỏa nhiệt hoặc giảm nhiệt lượng tỏa ra khi bê  
tông đang hoá rắn để tránh các vết nứt do co ngót nhiệt đặc biệt là đối với  
các công trình khối lớn như: thủy điện, đập nước...
+ Hạn chế sự nở thể tích do các phản ứng của các chất kiềm với các  
thành phần của khoáng cốt liệu.
+Tạo sự bám dính chặt giữa các phần bê tông cũ và mới.
+Tạo màu sắc cho bê tông theo dự kiến.
Tuy nhiên với mỗi trường hợp sử  dụng phụ gia nhất định cần phải 
xem xét kỹ  lưỡng và tính toán, thí nghiệm chu đáo để  đảm bảo hiệu quả 
cao.
1.4.3. Một số loại phụ thường được sử dụng (1, 3, 13, 16, 18)
1.4.3.1. Phụ gia hoạt tính puzơlan
Phụ gia khoáng hoạt tính puzơlan là phụ gia có nguồn gốc thiên nhiên 
hay nhân tạo  ở  dạng nghiền mịn khi khuấy trộn tự  nó không đóng rắn, 
nhưng có khả năng phản ứng với vôi ở nhiệt độ  thường tạo thành các sản  
phẩm có hoạt tính kết dính. Khả  năng liên kết vôi của phụ  gia  ở nhiệt độ 
thường khi có mặt nước gọi là hoạt tính puzơlan. Độ hoạt tính của phụ gia 
phụ thuộc vào thành phần hóa học và thành phần khoáng, tỉ lệ pha tinh thể 
và pha thủy tinh, độ nghiền mịn của phụ gia. Số lượng và vôi thêm vào có 
ảnh hưởng đến nhiệt động học ninh kết và rắn chắc của hệ  cũng như 
lượng nước tham gia hình thành pha hydrat. Hiện nay độ hoạt tính của phụ 
gia khoáng được đánh giá thông qua chỉ số hoạt tính (với xi măng pooclăng 

và vôi) và độ  hút vôi, trong đó chỉ  số  hoạt tính với xi măng là quan trọng 
nhất.

12


Căn cứ  vào nguồn gốc tạo thành,  Phụ  gia hoạt tính puzơlan được 
chia thành hai loại phụ  gia nguồn gốc thiên nhiên và phụ  gia nguồn gốc  
nhân tạo.
Puzơlan thiên nhiên bao gồm: đất điatomit, đá phiến sét, tuyp và tro 
núi lửa, đá bọt, đá bazan…
Pulơzan nhân tạo như: tro bay, tro trấu, xỉ  lò cao, silicafum, sisex, 
meta caolanh…
Phụ gia hoạt tính puzơlan chứa nhiều oxit silic, oxit nhôm ở dạng vô 
định hình có hoạt tính. Do đó mà puzơlan có những đặc tính tốt như sau:
+ Hạ thấp lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình hydrat hóa và giảm co ngót do 
nhiệt.
+ Giảm phản ứng hóa học của cốt liệu kiềm.
+ Tăng độ đặc chắn, tính chống thấm, tính bền của bê tông ở trong 
nước và trong đất có tính chất ăn mòn.
+ Trước khi sử dụng thì puzơlan cần phải được gia nhiệt và nghiền  
mịn để tăng hoạt tính. Tuy nhiên puzơlan có thể kéo dài thời gian đông kết, 
làm chậm sự  phát triển cường độ  bêtông  ở  tuổi ban đầu 3­7 ngày, nhưng  
cuờng  độ  bêtông  ở  tuổi 28 ngày vẫn  đạt và thậm chí  còn vượt  bêtông  
không chứa puzơlan.
+ Giảm nhiệt thủy hóa nên thích hợp với bêtông khối lớn.
+ Giảm lượng nước trộn hoặc tăng tính dễ đổ
Phụ gia trộn hỗn hợp hay có thể được nghiền riêng thành bột mịn để 
pha vào bêtông và vữa trước khi trộn. Xỉ  hạt lò cao thường được nghiền  
mịn hơn xi măng, tỷ diện của nó lớn hơn 3500cm2/g, có khi tới 5000cm2/g, 

xỉ càng mịn hoạt tính càng tăng.

13


1.4.3.2. Phụ gia siêu mịn
Phụ  gia siêu mịn là loại phụ  gia có kích thước cấp hạt bé hơn rất 
nhiều so với cấp hạt của xi măng. Nó có tác dụng lấp đầy các hốc trống  
trong bêtông, làm tăng chất lượng bê tông.
Phụ gia siêu mịn có hai loại: siêu mịn trơ và siêu mịn hoạt tính.
*Phụ  gia siêu mịn trơ: chỉ  có tác dụng bịt kín, lấp đầy các lỗ  trống, 
mao quản, làm tăng độ chắc đặc và giảm độ thấm của bê tông. Một số phụ 
gia siêu mịn trơ thường dùng là CaCO3 siêu mịn, silic tinh thể.
*Phụ  gia siêu mịn hoạt tính: là loại phụ  gia vừa có cấp hạt bé hơn  
nhiều cấp hạt ximăng, vừa có tác dụng như  phụ  gia siêu mịn trơ, vừa có 
chức năng phản  ứng với CaO, Ca(OH)2 trong bê tông để tạo thành các sản 
phẩm có tính kết dính, trong đó chủ  yếu có oxit silic ( SiO2) và oxit nhôm 
(Al2O3) hoạt tính.
Ví dụ: oxit silic hoạt tính có thể xảy ra phản ứng sau:
2SiO2   +  3Ca(OH)2  =  3CaO.2SiO2.3H2O
3CaO.2SiO2.3H2O là pha C­S­H đóng vai trò là chất kết dính trong vật 
liệu.
Do đó phụ  gia siêu mịn hoạt tính làm tăng chất lượng bê tông đáng 
kể. Các loại phụ gia siêu mịn hoạt tính hay dùng là tro trấu, tro bay, muội 
silic (silicafume), xỉ lò cao, metacaolanh dạng hạt nghiền siêu mịn.
1.4.3.3. Phụ gia hóa dẻo
Chiếm vị  trí chủ  đạo trong số  phụ gia hóa học, được sử  dụng trong  
công nghệ bêtông. Tác dụng của phụ gia dẻo, siêu dẻo được giải thích như 
sau: bề mặt các hạt xi măng còn dư điện tích chưa bão hòa, do đó các hạt xi 
măng có xu hướng dính kết lại với nhau khi tiếp xúc với chất lỏng phân  

cực như nước làm giảm tính lưu biến của vữa. Muốn hạn chế sự kết dính 
14


các hạt xi măng lại với nhau người ta sử dụng các loại polime tan. Polyme 
bị hấp thụ lên bề mặt hạt xi măng làm cho nó bị phân tán dễ dàng trong môi 
trường nước và không bị  kết dính lại với nhau. Do đó mặc dầu dùng ít 
nước nhưng vữa vẫn có độ  lưu biến cao. Các hạt xi măng trượt dễ  dàng 
trong vữa trong quá trình hydrat hóa và sắp xếp đặc xít với nhau khi có lực  
nén. Polyme nằm giữa các hạt xi măng sẽ  sát nhập với sản phẩm hydrat  
hóa tạo thành khối bêtông chắc đặc.
1.4.3.4. Phụ gia đóng rắn nhanh
Hỗn hợp nitrit, canxi clorua (CaCl2), natri clorua((NaCl), các muối này 
khi tan phân li ra các cation và anion thúc đẩy đóng rắn của xi măng và khả 
năng  ức chế  ăn mòn của canxi nitrit nên làm giảm một phần ăn mòn trong 
cốt thép.
Canxi clorua (CaCl2) là phụ gia có tác dụng mạnh nhất trong các loại 
phụ gia đông rắn nhanh. Loại này có chứa clo (Cl­) ăn mòn cốt thép. Vì vậy 
liều lượng sử dụng phụ gia này trong bê tông cốt thép không quá 2%, không 
được sử dụng chúng trong các kết cấu thành mỏng, dự ứng lực, làm việc ở 
điều kiện không thuận lợi.
1.4.3.5. Phụ gia chống ăn mòn cốt thép trong bêtông
Để bảo vệ cốt thép chống lại các tác nhân ăn mòn người ta sử dụng 
nhiều phương pháp khác nhau như phủ cốt thép, tăng khả năng chống thấm 
cho bê tông, tăng chiều dày lớp bêtông, dùng dòng điện ngoài… Một biện  
pháp thông dụng nữa là sử  dụng các phụ  gia  ức chế  quá trình ăn mòn như 
canxi nitrit.
1.4.3.6. Phụ gia tro bay
Tro bay là một puzơlan nhân tạo lấy từ  chất lắng đọng trong quá 
trình cháy của than chưa hết. Nó được thu lượm bằng máy tách cơ khí hay 

15


máy tách tĩnh điện từ ống khói nhà máy nhiệt điện mà sử dụng than nghiền 
làm nhiên liệu. Là một vật liệu rất mịn chủ  yếu là các hạt thủy tinh nhỏ 
hình cầu. Loại vật liệu này một thời đã được coi là rác thải khó xử  lí và 
khó phân hủy, nhưng hiện nay nó được coi là vật liệu có giá trị cao khi sử 
dụng kết hợp như là một phụ gia. 
Tro bay thu được từ nhà máy tách khí xoáy có kích thước hạt tương  
đối lớn, trong khi đó tro bay thu được từ tấm hút tĩnh điện thì khá mịn và có 
tỉ diện bề mặt tương đối lớn 3000­5000 cm2/g. 
Vì vậy tro bay có cỡ hạt mịn hơn xi măng, thành phần chính là: SiO2, 
Al2O3, CaO, MgO, SO3  …. Các đặc trưng quan trọng nhất trong việc sử 
dụng phụ gia là hàm lượng cacbon phải thấp và SiO2 phải  ở dạng bột mịn 
và rời rạc.
*Ưu điểm của việc sử dụng tro bay:
+ Do kĩ thuật nghiền siêu mịn, mà lấp đầy các lỗ trống mao quản làm 
tăng độ chắc đặc cho đá xi măng.
+ Khả  năng hoạt tính của phụ  gia đã làm giảm lượng Ca(OH)2  dễ 
hòa tan trong xi măng và tạo thành gel C­S­H có khả năng rắn chắc:
                            2SiO2   +  3Ca(OH)2  =  3CaO.2SiO2.3H2O
+ Khắc phục đáng kể  hiện tượng xâm thực của môi trường nước 
biển chứa Cl­ ăn mòn mạnh cốt thép và gây phá hủy công trình.
* Với những  ưu điểm khi sử  dụng phụ  gia tro bay được nêu trên vì 
vậy hiện nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng tro bay của các nhà máy  
nhiệt điện để làm phụ gia cho xi măng để sản xuất xi măng hỗn hợp PCB  
được đưa ra ở bảng sau:
Các nước

Tỉ lệ % tro bay trong hỗn hợp xi 

măng
16


Malaisia
Philipphin
Trung 

6 – 50
< 40
15 –50

Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Châu Âu
Việt Nam

5 – 30
5 – 30
< 55
10 – 40

1.4.3.7. Phụ gia CMC
CMC (carboxymethyl cellulose, một dẫn xuất của cellulose với acid  
chloroacetic)   là   một   polymer,   là   dẫn   xuất   cellulose   với   các   nhóm 
carboxymethyl     (­CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của các 
glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose, nó thường được sử 
dụng dưới dạng muối natri carboxymethyl cellulose.
Dạng natri carboxymethyl cellulose có công thức phân tử là:

[C6H7O2(OH)x(OCH2COONa)y]n
Trong đó:n là mức độ trùng hợp. y là mức độ thay thế. 
x = 1.50­2.80.              y = 0.20­1.50.            x + y = 3.0
Đơn vị cấu trúc với mức độ thay thế 0.20 là 178.14 đvC.
Đơn vị cấu trúc với mức độ thay thế 1.50 là 282.18 đvC.
Phân tử kích thước lớn khoảng 17.000 đvC (n khoảng 100).
*Tính chất: Là chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, hầu như không  
mùi hạt hút  ẩm. CMC tạo dung dịch dạng keo với nước, không hòa tan  
trong ethanol. Phân tử  ngắn hơn so với cenllulose. Dễ  tan trong nước và  
rượu. Ở  pH < 3 CMC bị kết tủa. Độ nhớt CMC giảm khi nhiệt độ tăng và 
ngược lại. CMC tan hầu hết trong nước lạnh và được sử dụng chủ yếu để 
kiểm soát độ nhớt mà không tạo gel (ngay cả khi có mặt ion Ca 2+). Khi tan 

17


×