HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH
PHTSAMYBUNVILAY
PHáT TRIểN NGUồN NHÂN LựC
Chất lợng cao ở thành phố viêng chăn,
Cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Chuyờnngnh
:Qunlýkinht
Mós
:62340101
Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế
HNIư2014
C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh t¹i
Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Nguyễn Thị Hường
2. TS. Lê Văn Chiến
Phản biện 1:
.........................................................
.........................................................
Phản biện 2:
.........................................................
.........................................................
Phản biện 3:
.........................................................
.........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ , ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá đối với mỗi quốc gia, vừa là
mục tiêu, tiền đề, vừa là động lực để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bước vào thế kỷ XXI, trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức hình thành và
được coi là một xu hướng phát triển kinh tế chủ yếu của thời đại. Tri
thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định
trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Bởi vậy, nguồn nhân lực chất
lượng cao đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định đến sự phát triển
và hưng thịnh của đất nước. Sự phát triển thần kì của nhiều nước ở khu
vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng của các nước ASEAN, Trung Quốc đều phần lớn nhờ vào
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Thực tế cho thấy, các quốc gia công
nghiệp hóa thành công đều phải có chính sách ưu tiên xây dựng và phát
triển đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng.
CHDCND Lào đã và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ cao nên đòi hỏi một lực
lượng lao động có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi
trường mới. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ
chuyên môn và đặc biệt là có khả năng thích ứng với những thay đổi
nhanh chóng của công nghệ sản xuất là yếu tố then chốt thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của CHDCND Lào theo hướng hiện đại và bền
vững. Do vậy, đầu tư vào con người là cơ sở vững chắc cho sự phát
triển nhanh và bền vững trong bối cảnh hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước Lào đã rất quan tâm đến
việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 2006 đã khẳng định: “Con
người là yếu tố quyết định cho sự phát triển và coi con người là đối
tượng ưu tiên của sự nghiệp phát triển. Việc phát triển đất nước có
hiệu quả hay không, ít hay nhiều luôn phụ thuộc vào yếu tố con người”.
Song cho đến nay, đội ngũ lao động chất lượng cao ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Vì vậy, phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao có đủ
năng lực giải quyết các vấn đề phát triển của đất nước trong bối cảnh
2
hiện nay là một yêu cầu cấp bách.
Thành phố Viêng Chăn, nước CHDCND Lào có vị trí chiến lược
rất quan trọng, là trái tim của cả nước; đầu não chính trị, hành chính
quốc gia, trung tâm lớn nhất về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và
giao dịch quốc tế. Viêng Chăn là một trong những địa phương có tốc độ
phát triển cao về kinh tế, văn hóa, xã hội so với cả nước. Sự phát triển
của thành phố phải trở thành động lực lan tỏa và là đầu tầu lôi kéo sự
phát triển của các địa phương khác trong cả nước. Muốn vậy, yếu tố có
ý nghĩa quyết định chính là nguồn lực con người.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nói chung,
nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây, lãnh đạo các cấp Thành
phố Viêng Chăn đã xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực con người
và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy vậy, quá trình
thực hiện chiến lược này vẫn còn nhiều bất cập như: chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; cơ cấu đào tạo chưa hợp lý; đời sống của một bộ
phận lao động ở thành phố còn gặp không ít khó khăn. Do đó, tình trạng
thiếu cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn
khác trong các cấp, các ngành đang là vấn đề phổ biến không chỉ của
thành phố, mà trở thành vấn đề chung của cả nước.
Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hòa và hội nhập kinh tế quốc tế trở
thành nhiệm vụ cấp thiết đối với Viêng Chăn hiện nay. Với ý nghĩa đó,
nghiên cứu sinh chọn chủ đề “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, CHDCN để đề xuất
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố đến
năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện những mục tiêu trên, luận án tập trung vào làm rõ các
nội dung sau đây:
3
Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cao ở một số
địa phương của các nước trong khu vực. Từ đó, rút ra một số bài học
kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố
Viêng Chăn, CHDCND Lào.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Viêng Chăn từ 2005 đến 2013.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào trong bối
cảnh hiện nay và tầm nhìn 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở thành phố thủ đô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao của
Thành phố Viêng Chăn giới hạn trong đội ngũ công chức của thành phố
và một số cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố.
Về nội dung: Luận án nghiên cứu động thái của sự phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách của thành phố nhằm thúc
đẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thời gian nghiên cứu của luận án từ 20052013 và định hướng
đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lênin, kết hợp với nghiên cứu đường
lối, chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước Lào, cùng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và tiếp cận hệ thống để
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra.
Đặc biệt luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để
có những đánh giá khách quan về chính sách phát triển nguồn nhân lực
của Thành phố Viêng Chăn. Đồng thời, luận án tham khảo, kế thừa có
chọn lọc các kết quả của các nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề tài
để giải quyết làm rõ các vấn đề luận án đặt ra.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nguồn
4
nhân lực chất lượng cao.
Phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng phát triển
nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn.
Đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn.
Luận án là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách
nghiêm túc có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
CHDCND Lào nói chung và Thành phố Viêng Chăn nói riêng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến
đề tài, nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó chỉ ra những vấn đề tiếp tục
nghiên cứu tại CHDCND Lào nói chung và Thành phố Viêng Chăn nói
riêng.
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án,
luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học có
liên quan đến nhóm nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, những công trình
nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao. Các công trình nghiên cứu về nguồn lực con người,
phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao có khá nhiều với những đóng góp về mặt lý luận khoa học và thực tiễn
đối với việc phát triển nguồn nhân lực đáng ghi nhận. Tuy nhiên có thể
khẳng định rằng, còn rất nhiều nội dung về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cần phải tiếp tục nghiên cứu để bổ sung và đặc biệt chưa có một
công trình nghiên cứu nào về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Thành phố Viêng Chăn. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, nhất là ở Lào việc bổ sung vào
khoảng trống các vấn đề nghiên cứu còn được tiếp tục nghiên cứu để hoàn
thiện hơn, đó là:
Làm rõ hơn khái niệm và bổ sung thêm phân loại nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Tiêu chí của nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở các công trình đã công bố chưa đầy đủ, đặc
biệt đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên.
Nội dung và các nhân tố phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối
với thành phố cấp tỉnh cần được bổ sung và phân tích một cách có hệ
thống hơn.
Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Viêng Chăn trong phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số
quốc gia và địa phương trong khu vực.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào.
6
Đề xuất và phân tích, luận giải hệ thống giải pháp để phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn đáp ứng yêu
cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Đó chính là lý do Tác giả lựa chọn đề tài "Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào" là đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ của mình.
7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
2.1. NHẬN THỨC CHUNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO
2.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng
cao
Khái niệm nguồn nhân lực
Luận án quan niện rằng, nguồn nhân lực là lực lượng lao động xã
hội của một quốc gia, của địa phương bao gồm những năng lực thể
chất, tinh thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế, kỹ năng nghề nghiệp,
phẩm chất đạo đức, tác phong lao động của những người trong độ lao
động đang làm việc hoặc đang thất nghiệp nhưng đang tích cực tìm việc
làm.
Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ
học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng
những thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động thực tiễn
nhằm đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là
lực lượng lao động có tác phong nghề nghiệp, tính kỷ luật cao, có tinh
thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có phẩm đạo
đức tốt. Nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực.
* Phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
Một là, dựa vào chuyên môn nghề nghiệp.
Hai là, phân loại theo bằng cấp đào tạo.
Ba là, phân loại theo học hàm.
2.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao
* Đối với phát triển bền vững về kinh tế
Nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định chất lượng tăng
8
trưởng và tăng trưởng kinh tế bền vững
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố nâng cao năng suất lao
động và tăng thu nhập cho người lao động.
* Đối với phát triển bền vững xã hội
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trước hết tạo điều kiện
cho mọi người có cơ hội tìm việc và nâng cao thu nhập cho gia đình và
bản thân là nền tảng của ổn định xã hội. Người có trí thức thường cởi
mở hơn, quan tâm đến sức khỏe và vì vậy sống khỏe hơn và hạnh phúc
hơn. Người có tri thức thích tham gia vào các hoạt động xã hội và ít
phạm pháp hơn.
* Đối với phát triển bền vững về môi trường.
Nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển bền vững của các
quốc gia chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, chứ không chỉ là
nguồn của cải vật chất. Để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường các quốc gia, địa phương cần có chiến lược phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
2.1.3. Yêu cầu và tiêu chí đối với nguồn nhân lực chất lượng
cao
* Yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ nhất, nguồn nhân lực phải được đào tạo với trình độ chuyên
môn nhất định và có phẩm chất trí tuệ.
Thứ hai, cần có có tính sáng tạo cao. Sáng tạo là một yêu cầu quan
trọng và nổi bật đối với nguồn nhân lực hiện đại.
Thứ ba, nguồn nhân lực chất lượng cao cần có trình độ ngoại ngữ
và tin học thành thạo.
Bốn là, nguồn nhân lực chất lượng cao cần có thể lực, đạo đức
tốt
* Tiêu chí cơ bản của nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ nhất, tiêu chí về trí lực. Trí lực của nguồn nhân lực chất
9
lượng cao được biểu hiện chủ yếu ở các khía cạnh: về trình độ học
vấn; về trình độ chuyên môn kỹ thuật; về năng lực sáng tạo.
Thứ hai, tiêu chí về thể lực: Thể lực của nguồn nhân lực chất
lượng cao hay còn gọi là sức khỏe, thể lực thể hiện tình trạng sức khỏe
của người lao động.
Thứ ba, tiêu chí về phẩm chất đạo đức: Nguồn nhân lực chất
lượng cao phải có đạo đức nghề nghiệp
2.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
2.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với quá trình nâng cao năng
lực xã hội và tính năng động xã hội của nguồn nhân lực về mọi mặt như
thể lực, trí lực, nhân cách..., đồng thời, phân bố, sử dụng và phát huy có
hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển đất nước.
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao quá trình làm tăng lên về
số lượng và nâng cao về chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nó là một bộ phận quan trong đặc biệt của phát triển nguồn nhân lực.
2.2.2. Mục tiêu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Mục tiêu tổng quát: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao có đủ khả năng
đáp ứng yêu cầu phát triển của và ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ để thực hiện thành công chiến lược phát triển của quốc gia,
địa phương trong mỗi thời kỳ phát triển.
Mục tiêu cụ thể: Phát triển nguồn nhân lực cao nhằm tạo ra lực
lượng lao động với kỹ năng nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao có
khả năng thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ.
Phát triển nguồn lực chất lượng cao nhằm tạo ra động lực, thúc
đẩy khả năng sáng tạo và cống hiến, đạo đức và phẩm chất nghề
nghiệp ngày càng cao của lực lượng lao động xã hội.
10
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người một cách toàn trên tất cả các mặt đời
sống vật chất, thể lực và tinh thần gắn liền với văn hóa và truyền thống
của địa phương, địa phương
2.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
2.2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
* Chiến lược, quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao: Chiến
lược, quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận của
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Trong đó, dự báo về phát triển các ngành, lĩnh vực công nghệ cao và các
lĩnh vực mũi nhon trong mỗi giai đoạn nhất định là cơ sở quan trọng
nhất đối với việc xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao : Mục
tiêu của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hướng vào
các mục tiêu chủ yếu như: nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; làm cơ sở cho xây
dựng tiến độ, giải pháp thực hiện các chương trình, dự án kinh tế xã
hội; cơ sở để Nhà nước xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách
liên quan đến phát triển toàn diện nguồn nhân lực chất lượng cao.
2.2.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực của quốc gia và địa phương không có bộ
máy nhà nước riêng của nó mà bộ máy phát triển nguồn lực này gồm
nhiều Sở, ban, ngành, đoàn thể phối hợp thực hiện như: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội…
2.2.3.3. Xây dựng chính sách thực hiện kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
* Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
11
Quy hoạch và xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Xây dựng các mô hình đào tạo, chương trình đào tạo phù hợp với
các đối tượng và thực tế địa phương, quốc gia.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống các cơ sở đào tạo:
Thu hút và có chính sách thu nhập và đãi ngộ đối với đội ngũ giảng
viên.
* Chính sách tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực chất
lượ ng cao
Xây dựng tiêu chí của từng chức danh công việc đáp ứng yêu cầu
của các vị trí của từng lĩnh vực.
Thực hiện công khai về kế hoạch tuyển dụng cán bộ theo yêu
cầu thực hiện thi tuyển một cách công bằng và minh bạch.
Xây dựng chế độ tiền lương, thu nhập xứng đáng với đóng góp
của nguồn nhân lực có chất lượng cao.
* Chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao
Tạo môi trường dân chủ, cởi mở và cạnh tranh lành mạnh để
người giỏi tự do sáng tạo và chia sẻ những thành quả của họ.
Có các hình thức khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với
những thành tích của cá nhân và tập thể.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của cá nhân và tập
thể một cách đầy đủ.
Cử đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách của Nhà nước
với quy định ràng buộc nhưng đủ hấp dẫn để họ trở về địa phương cống
hiến.
* Chính sách đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao
Đánh giá định kỳ và khách quan đội ngũ cán bộ dựa trên các tiêu
chí đã xây dựng.
Bổ sung và sửa đổi các tiêu chí đánh giá khi các nhân tố tác động
đến môi trường làm việc và những thay đổi của khoa học – công nghệ.
2.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng
12
cao
Một là, căn cứ vào động thái của sự phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hai là, căn cứ vào chất lượng và hiệu quả của việc các chính sách
thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ba là, căn cứ vào việc thực hiện các mục tiêu của phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đã đề ra.
2.2.5. Nhân tố tác động đến phát triển ngu ồn nhân lực chất
lượ ng cao
2.2.5.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Một là, trình độ phát triển kinh tế xã hội.
Hai là, chất lượng của hệ thống giáo dục, kế hoạch hóa dân số, y
tế và chăm sóc sức khỏe của quốc gia, địa phương.
Ba là, chính sách của nhà nước đối với các lĩnh vực liên quan trực
tiếp đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bốn là, trình độ phát triển thị trường nguồn nhân lực chất lượng
cao và thị trường khoa học công nghệ.
2.2.5.2. Nhóm nhân tố thuộc về nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ nhất, cá nhân người lao động là nhân tố đầu tiên có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nguồn lực lao động chất lượng cao.
Hai là, tính chất nghề nghiệp và tinh thần hợp tác của nguồn lực
lao động chất lượng cao.
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia và của một số địa
phương Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
*Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Thứ nhất, coi giáo dục đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
13
chất lượng cao là nhân tố quan trọng hàng đầu phát triển nguồn nhân
lực tiếp cận kinh tế tri thức.
Thứ hai, coi việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại,
công nghệ mới vào việc sản xuất kinh doanh như một biện pháp quan
trọng để phát triển tay nghề, trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực
chất lượng cao.
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Mục tiêu tổng quát của Thái Lan nhằm ưu tiên nâng cao chất
lượng dân số: tất cả công dân Thái Lan khi sinh ra được hỗ trợ phát
triển ở mọi lứa tuổi nằm đáp ứng nhu cầu gia tăng lực lượng lao động
có chất lượng tốt. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở tất cả các
lứa tuổi nhằm bảo đảm trẻ sinh ra có chất lượng, tạo điều kiện hỗ trợ
sinh sản cho các cặp vợ chồng. Cung cấp các khả năng phù hợp nhằm
phát triển ở mọi lứa tuổi. Đẩy mạnh khả năng tự lực sau khi về hưu
cho tất cả mọi người nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
* Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Một là, khai thác lợi thế của thành phố về vị trí địa lý, tiềm năng
du lịch và các tiềm năng khác, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến (công nghiệp
thực phẩm, đồ uống), đầu tư mạnh để phát triển các ngành này.
Hai là, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thành lập Quỹ khoa học công
nghệ thành phố, xây dựng và thực hiện Đề án Phát triển khu công nghệ
cao gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ba là, tận dụng năng lực của các trường đại học và các cơ sở đào
tạo trên địa bàn thành phố để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Một là, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống
trường cao đẳng, dạy nghề là khâu đột phá.
Hai là, triển khai mạnh mẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học,
trọng tâm là các đề tài phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ hiện đại.
14
Ba là, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của
Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh, coi trọng củng cố, kiện toàn,
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Khoa học phát triển nhân lực
khoa học và nhân tài.
2.3.2. Bài học rút ra cho Thành phố Viêng Chăn Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải bắt nguồn
và gắn liền với quá trình giáo dục đào tạo.
Hai là, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có mối
quan hệ nhân quả với chính sách phát triển khoa học công nghệ và chính
sách giáo dục đào tạo.
Ba là, chính sách sử dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ tạo động lực
cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bốn là, huy động sự đóng góp của toàn xã hội là một trong những
giải pháp quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Năm là, chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và y tế có ảnh
hưởng đáng kể đến chất lương dân số và chất lượng nguồn lực lao
động chất lượng cao.
15
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO
3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của Thành phố
* Khái quát về tình hình kinh tế
Giai đoạn từ 20112013 kinh tế Thủ đô tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ 12,2%, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 15,4% chiếm 45,3%
của GDP; dịch vụ tăng 9,9% chiếm 34,2% của GDP và ngành nông
nghiệp tăng 5,6% chiếm 20,1% của GDP, GDP bình quân đầu người
theo giá thực tế từ 1.759,94 USD/người giai đoạn 20052010 đã tăng lên
2.768 USD/người vào giai đoạn 20112013.
* Khái quát về tình hình xã hội của Thành phố
Năm 2010, dân số của Thành phố Viêng Chăn 795.160 người,
chiếm khoảng 12% dân số cả nước với 9 huyện, 500 thôn bản và
117.388 hộ gia đình với tốc độ tăng dân số là 2,2%/năm (mật độ dân số
năm 2010 là 196 người/km2). Thành phố Viêng Chăn có có 46 dân tộc và
có ba bộ tộc lớn, như: Lào Sủng, Lào Thâng và Lào Lùm cùng sinh sống.
Trong đó 96,26% là dân tộc Lào Lùm, 2,44% là dân tộc Lào Sủng, 0,82%
là dân tộc Lào Thâng và 0,46% là người nước ngoài.
Lĩnh vực giáo dục đào tạo của Thành phố Viêng Chăn
Cấp I: nâng tỷ lệ nhập học đúng tuổi từ 95% năm 2000 lên 99%
năm 2015; 99,5% năm 2020.
Cấp II: nâng tỷ lệ nhập học đúng tuổi từ 75% năm 2000 lên
90% năm 2015; 95% năm 2020.
Cấp III: nâng tỷ lệ nhập học đúng tuổi từ 50% năm 2000 lên
65% năm 2015; 70% năm 2020.
3.1.2. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội của Thành phố
16
Viêng Chăn đối với trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ở địa phương
* Những tác động thuận lợi
Từ thực tế của đất nước và thời đại, nhận thức của Đảng và
Nhà nước về NNLCLC ngày càng đầy đủ hơn.
Tăng trưởng kinh tế hàng năm của thành phố duy trì được mức
khá cao, bình quân giai đoạn 2006 2010 đạt mức 12,17%; năm 2011
2013 là 12,2%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.759 USD
và lên 2.768 USD vào năm 2013.
Công nghiệp tăng từ 43,34% giai đoạn 20012005 lên 45,88%
trong giai đoạn 2006 2010, tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP của
tỉnh giảm từ 20,78% trong giai đoạn 2001 2005 xuống còn 17,65%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch như trên kéo theo sự thay đổi cơ cấu lao động
theo hướng tăng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên kỹ thuật.
Thành phố Viêng Chăn là địa phương có chỉ số phát triển con
người cao nhất so với các địa phương trong cả nước. Thành phố Viêng
Chăn với trình độ phát triển giáo dục và hệ thống y tế cao nhất trong cả
nước đã tạo nền tảng thuận lợi cho nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
* Những tác động gây cản trở
Điểm xuất phát về kinh tế của Thành phố thấp nên mặc dù tăng
trưởng kinh tế tăng cao nhưng cho đến nay GDP/ người và ngân sách
của Nhà nước còn rất thấp.
Phong tục tập quán của một số địa phương còn lạc hậu, mặt
khác do những lợi thế sẵn có của Thành phố như điều kiện tự nhiên ưu
đãi cho phát triển nông nghiệp nên ý chí vươn lên của người dân chưa
mạnh mẽ.
Cơ cấu kinh tế nhìn chung còn lạc hậu, những ngành, lĩnh vực
ứng dụng công nghệ cao chưa phát triển nên chưa tạo cầu cao đối với
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, đầu tư cho giáo dục đào
tạo và xóa đói giảm nghèo còn hạn chế. Đầu tư nhà nước đối với giáo
17
dục của Lào chỉ khoảng 11,8% của tổng số vốn đầu tư của xã hội.
Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục chỉ khoảng 1,48% của GDP.
Công tác chăm sóc sức khỏe, nhất là cho người nghèo, đồng bào
địa phương còn nhiều hạn chế; tập quán sản xuất sinh hoạt lạc hậu
trong đồng bào các dân tộc thiểu số chưa khắc phục nên việc nâng cao
thể lực cho người lao động còn gặp rất nhiều khó khăn.
3.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG
CHĂN GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
3.2.1. Khái quát về nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn
từ 2005 2013
Tính đến năm 2013 lao động đã qua đào tạo mới chỉ đạt tỷ lệ
27,53%. Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực của Thủ đô là đang trong tình
trạng là thầy nhiều hơn thợ, là điều cần khắc phục trong tương lai cả
về số lượng, chất lượng và cơ cấu đào tạo.
* Đội ngũ giáo viên của một số cơ sở đào tạo
Đối với Thành phố Viêng Chăn đào tạo nghề trong những năm qua
là ưu tiên hàng. Do vậy, luận án đã lấy thực trạng đội ngũ giáo viên
trong 2 cơ sở dạy nghề thuộc Thành phố quản lý phân tích. Hiện tại số
giáo viên của 2 Trung tâm này là là 112 cán bộ, trong đó nữ giáo viên là
60.
* Đội ngũ cán bộ quản lý của các cấp chính quyền của Thành
phố
Giai đoạn 20052007 ở cấp thành phố và huyện là 8.007 người.
Trong đó, cấp thành phố 1.815 người, nữ 594 người; cấp huyện 6.192
người, nữ 3.117 người Trình độ đào tạo của đội ngũ trên như sau: Cao
đẳng 1.245 người (chiếm 15,54%), đại học 1.375 người (chiếm
17,17%), thạc sĩ 107 người (chiếm 1,33%), tiến sĩ 6 người (chiếm
0,07%).
Giai đoạn 20082010, cấp Thành phố 8.414 người, nữ 4.093
người; cấp huyện 6.103 người, nữ 3.287 người. Trong đó, cao đẳng
2.150 người (tăng lên 905 người), đại học 2.797 người (tăng lên 1.422
người), thạc sĩ 251 người (tăng lên 144 người), tiến sĩ 14 người (tăng
18
lên 8 người).
Giai đoạn 20112013, tổng số 15.081 người, nữ 7.615 người;
thành phố 7.980 người, nữ 4.190 người và số còn lại là cấp huyện quản
lý. Trong đó, Tiến sĩ 15 người (có 03 nữ); Thạc sĩ 355 người (có 89 nữ);
Đại học 4.882 người (có 2.032 nữ); Cao đẳng 2.842 người (có 1.586
nữ); Trung cấp 5.705 người (có 3.456 nữ) và còn lại là sơ cấp…
3.2.2. Thực trạng xây dựng mục tiêu của phát triển nguồn
nhân lực của Thành phố Viêng Chăn.
* Mục tiêu tổng quát: Tạo ra nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ chất lượng cao có cơ cấu trình độ chuyên môn hợp lý, đạt trình độ
trung bình khá, tiến dần tới trình độ khá trong khu vực vào năm 2020; đủ
năng lực để triển khai việc ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.
Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ
đầu đàn. Có trí thức, có khả năng, có khả năng nghề nghiệp chuyên
môn, biết ngoại ngữ và máy tính, biết sử dụng khoa học công nghệ
hiện đại, đồng thời là người cần cù, thích lao động và sáng tạo, tìm hiểu
ham học hỏi.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Lào có lòng yêu nước chế đổ dân chủ,
giữ vững lập trường xã hội chủ nghĩa, trung thành biết cống hiến nhiệm
vụ của mình, có tâm chí phấn đấu giám nói giám quyết.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Lào có lòng yêu nước chế độ dân chủ,
giữ vững lập trường xã hội chủ nghĩa, trung thành biết cống hiến nhiệm
vụ của mình, có tâm chí phấn đấu giám nói giám quyết, giám chịu trách
nhiệm với công việc trong xu thế hội nhập quốc tế.
Phát triển đội ngũ lao động vừa có trình độ chuyên cao vừa giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc Lào và có lòng thiết tha nhân ái, công lý,
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau và yêu thích cái đúng cái mới và khoa học.
3.2.3. Thực trạng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố
Một là, quan điểm của chiến lược phát triển nguồn nhân lực của
CHDCND Lào đến năm 2020, được xác định tại Đại hội đại biểu toàn
19
quốc lần thứ VIII (2006) của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Hai là, căn cứ vào chiến lược về kinh tế xã hội và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của Thành phố Viêng Chăn giai đoạn 20052010 và
20112015, tầm nhìn 2020.
Ba là, căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của từng lĩnh vực cụ thể
của Thành phố.
3.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy để thực hiện kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố
Cho đến nay Thành phố Viêng Chăn chưa thành lập được Trung
tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao như một số địa phương ở
Việt Nam. Việc huy động các tổ chức xã hội cho lĩnh vực này cũng hầu
như chưa có.
3.2.4. Thực trạng về chính sách đối với đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao của Thành phố Viêng Chăn
Với quan điểm, nhân tố con người có vai trò quyết định đối với sự
phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Giáo dục đào được coi là
một trong 4 khâu đột phá được khẳng định tại Đại hội toàn quốc lần
thứ IX của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào.
Trên quan điểm đó, nhiều chính sách đối với lĩnh vực giáo dục
đào tạo đã được xây dựng và thực hiện ở Thành phố Viêng Chăn như
sau:
Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên.
Xây dựng chương trình giảng dạy đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn.
Xây dựng mới và hoàn thiện cơ sở vật chất của các cơ sở đào
tạo của Thành phố.
Chính sách thu hút học sinh vào học ở các trường đại học trên địa
bàn Thành phố.
Bước đầu Thành phố đã có chính sách giáo dục tạo nguồn cho
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thành phố đã coi trọng hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao.
3.2.5. Thực trạng về chính sách thu hút và sử dụng nguồn
20
nhân lực chất lượng cao của Thành phố Viêng Chăn
Chính tuyển dụng nhân lực của Thành phố.
Chính sách tiền lương và thu nhập đối với cán bộ .
Chính đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài của
Thành phố.
3.2.6. Một số chính sách khác của thành phố đối với phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
Thành phố đã chú ý tạo môi trường dân chủ trong các tổ chức
nghiên cứu khoa học công nghệ để mỗi cá nhân phát huy năng lực sáng
tạo và tạo sức sáng tạo tập thể.
Hệ thống pháp luật và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thị trường lao
động cũng có nhiều cải thiện.
Bằng các chính sách phát triển kinh tế để đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH Thành phố đang từng bước tao
nhu cầu cao đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN
3.3.1. Những kết quả đã đạt được
Một là, số lượng nguồn nhân lực có trình độ được đào tạo trong
một số lĩnh vực đã tăng đáng kể.
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực cũng có nhiều cải thiện và ngày
càng đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của thành phố.
Ba là, đào tạo nhân lực có trình độ cao đã có chuyển biến theo
hướng toàn diện.
Bốn là, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực cao đã từng
bước thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Năm là, nhờ những kết quả đã đạt được ở trên, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của Thành phố Viêng Chăn.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
* Những hạn chế
Một là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao
còn ở mức rất thấp so với nhu cầu phát triển của thành phố.
21
Hai là, chất lượng quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao hạn chế.
Ba là, đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đúng
tầm.
Bốn là, chính sách thu hút và sử dụngnguồnnhân lực chất lượng
cao chưa thực sự theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
Năm là, hiện nay Thành phố chưa có tổ chức chịu trách nhiệm
triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, do trình độ phát triển của CHDCND Lào và của Thành phố
Viêng Chăn còn rất thấp chưa tạo được các tiền đề cơ bản cho nâng cao
chất lượng dân số và phát triển nguồn nhân lực cao.
Hai là, nhận thức của đội ngũ cán bộ nhà nước và cộng đồng về
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đầy đủ.
Ba là, quản lý nhà nước giáo dục đào tạo và nguồn nhân chất
lượng cao còn rất hạn chế.
Bốn là, huy động các nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao chưa cao và hiệu quả thấp.
22
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ
VIÊNG CHĂN, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
ĐẾN NĂM 2020
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và chiến lược
nâng cao toàn diện chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố
Viêng Chăn đến năm 2020
4.1.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thành phố
Viêng Chăn giai đoạn 20112015 và tầm nhìn 2020
* Các quan điểm phát triển
Một là, phát triển bền vững Thành phố Viêng Chăn bền mà trọng
tâm là bền vững vững kinh tế.
Hai là, bảo đảm ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc phòng
trong từng bước phát triển kinh tế của thành phố và đất nước.
Ba là, phát triển Thành phố Viêng Chăn đòi hỏi phải có tầm nhìn
xa, bảo đảm chất lượng môi trường bền vững.
* Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố
Một là, các mục tiêu kinh tế.
Hai là, các mục tiêu xã hội.
Ba là, các mục tiêu về môi trường.
4.1.1.2. Chiến lược nâng cao toàn diện chất lượng nguồn nhân
lực giai đoạn 20112020
Một là, coi việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề đột
phá để phát triển trong giai đoạn đến năm 2020.