Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.27 KB, 34 trang )

HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH

PHTSAMYBUNVILAY

PHáT TRIểN NGUồN NHÂN LựC
Chất lợng cao ở thành phố viêng chăn,
Cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Chuyờnngnh

:Qunlýkinht

Mós

:62340101

Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế

HNIư2014


C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh t¹i
Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS Nguyễn Thị Hường

2. TS. Lê Văn Chiến

Phản biện 1:  


.........................................................

.........................................................
Phản biện 2:  

.........................................................

.........................................................
Phản biện 3:  

.........................................................

.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, 
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi     giờ    , ngày      tháng      năm  


Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và 
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá đối với mỗi quốc gia, vừa là 
mục tiêu, tiền đề, vừa là động lực để  thực hiện chiến lược phát triển 

kinh tế ­ xã hội thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
Bước vào thế kỷ XXI, trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế 
quốc tế  diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nền kinh tế  tri thức hình thành và 
được coi là một xu hướng phát triển kinh tế  chủ  yếu của thời đại. Tri 
thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định  
trình  độ  phát triển của mỗi quốc gia. Bởi  vậy, nguồn nhân lực chất 
lượng cao đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định đến sự phát triển  
và hưng thịnh của đất nước. Sự phát triển thần kì của nhiều nước ở khu 
vực Đông Á như  Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và tốc độ  tăng trưởng 
nhanh chóng của các nước ASEAN, Trung Quốc đều phần lớn nhờ  vào 
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Thực tế cho thấy, các quốc gia công 
nghiệp hóa thành công đều phải có chính sách  ưu tiên xây dựng và phát  
triển đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong điều kiện 
hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng. 
CHDCND Lào đã và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế 
giới, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ  cao nên đòi hỏi một lực 
lượng lao động có trình độ  cao để  đáp  ứng yêu cầu làm việc trong môi 
trường   mới.   Phát   triển   nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao,   có   trình   độ 
chuyên môn và đặc biệt là có khả  năng thích  ứng với những thay đổi 
nhanh chóng của công nghệ  sản xuất là yếu tố  then chốt thúc đẩy phát 
triển kinh tế  xã hội của CHDCND Lào theo hướng hiện đại và bền 
vững. Do vậy, đầu tư  vào con người là cơ  sở  vững chắc cho sự  phát  
triển nhanh và bền vững trong bối cảnh hiện nay. 
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước Lào đã rất quan tâm đến  
việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Văn kiện 
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 2006 đã khẳng định: “Con 
người là yếu tố  quyết định cho sự  phát triển và coi con người là đối  
tượng  ưu tiên của sự  nghiệp phát triển. Việc phát triển đất nước có 
hiệu quả hay không, ít hay nhiều luôn phụ thuộc vào yếu tố con người”.  
Song cho đến nay, đội ngũ lao động chất lượng cao ở Cộng hòa Dân chủ 

Nhân dân Lào còn ít, chưa đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội  
của đất nước. Vì vậy, phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao có đủ 
năng lực giải quyết các vấn đề  phát triển của đất nước trong bối cảnh  


2
hiện nay là một yêu cầu cấp bách.
Thành phố  Viêng Chăn, nước CHDCND Lào có vị  trí chiến lược  
rất quan trọng, là trái tim của cả  nước; đầu não chính trị, hành chính  
quốc gia, trung tâm lớn nhất về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và  
giao dịch quốc tế. Viêng Chăn là một trong những địa phương có tốc độ  
phát triển cao về kinh tế, văn hóa, xã hội so với cả nước. Sự phát triển  
của thành phố phải trở thành động lực lan tỏa và là đầu tầu lôi kéo sự  
phát triển của các địa phương khác trong cả nước. Muốn vậy, yếu tố có  
ý nghĩa quyết định chính là nguồn lực con người. 
Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nói chung,  
nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây, lãnh đạo các cấp Thành  
phố Viêng Chăn đã xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực con người  
và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy vậy, quá trình  
thực   hiện   chiến   lược   này   vẫn   còn   nhiều   bất   cập   như:   chất   lượng  
nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa; cơ  cấu đào tạo chưa hợp lý; đời sống của một bộ  
phận lao động ở thành phố còn gặp không ít khó khăn. Do đó, tình trạng  
thiếu cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ  chuyên môn  
khác trong các cấp, các ngành đang là vấn đề  phổ  biến không chỉ  của  
thành phố, mà trở thành vấn đề chung của cả nước.
Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những giải 
pháp hữu hiệu nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá  
trình công nghiệp hóa, hiện đại hòa và hội nhập kinh tế  quốc tế  trở 

thành nhiệm vụ cấp thiết đối với Viêng Chăn hiện nay. Với ý nghĩa đó, 
nghiên cứu sinh chọn chủ đề  “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng  
cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân  
Lào” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 
Trên cơ  sở  làm rõ lý luận và  đánh giá thực trạng phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, CHDCN để  đề  xuất 
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố đến 
năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện những mục tiêu trên, luận án tập trung vào làm rõ  các 
nội dung sau đây:


3
­ Hệ thống hóa và bổ  sung cơ sở lý luận về  phát triển  nguồn nhân 
lực chất lượng cao.
­ Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cao  ở  một số 
địa phương của  các nước trong khu vực.  Từ  đó, rút ra một số  bài học 
kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố 
Viêng Chăn, CHDCND Lào.
­ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao ở Viêng Chăn từ 2005 đến 2013.
­ Đề  xuất một số  giải pháp chủ  yếu nhằm phát triển nguồn nhân 
lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, CHDCND Lào trong bối  
cảnh hiện nay và tầm nhìn 2020. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là phát triển nguồn nhân lực 

chất lượng cao ở thành phố ­ thủ đô. 
 3.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Luận án tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao của 
Thành phố Viêng Chăn giới hạn trong đội ngũ công chức của thành phố 
và một số cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố.
­ Về  nội dung: Luận án nghiên cứu động thái của sự  phát triển 
nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách của thành phố nhằm thúc  
đẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
­ Thời gian nghiên cứu của luận án từ  2005­2013 và định hướng 
đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án   
­ Luận án sử  dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy 
vật lịch sử  của Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, kết hợp với nghiên cứu đường 
lối, chủ  trương đổi mới của Đảng, Nhà nước Lào, cùng các phương 
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và tiếp cận hệ  thống để 
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra. 
­ Đặc biệt luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để 
có những đánh giá khách quan về  chính sách phát triển nguồn nhân lực 
của Thành phố  Viêng Chăn. Đồng thời, luận án tham khảo, kế  thừa có 
chọn lọc các kết quả của các nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề tài  
để giải quyết làm rõ các vấn đề luận án đặt ra.
5. Những đóng góp về khoa học của  luận án   
­ Luận án góp phần làm rõ hơn cơ  sở lý luận về  phát triển nguồn  


4
nhân lực chất lượng cao.
­ Phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng phát triển 
nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn.
­   Đề  xuất hệ  thống  giải  pháp có   tính  khả   thi  nhằm phát  triển 

nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn.
­ Luận án là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách 
nghiêm túc có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho 
CHDCND Lào nói chung và Thành phố Viêng Chăn nói riêng. 
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội  
dung của luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến 
đề  tài, nhằm xác định những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển  
nguồn nhân lực chất lượng cao, từ  đó chỉ  ra những vấn đề  tiếp tục 
nghiên cứu tại CHDCND Lào nói chung và Thành phố  Viêng Chăn nói 
riêng.
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, 
luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học có 
liên quan đến nhóm nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, những công trình  
nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao. Các công trình nghiên cứu về nguồn lực con người,  
phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực chất lượng  
cao có khá nhiều với những đóng góp về mặt lý luận khoa học và thực tiễn  
đối với việc phát triển nguồn nhân lực đáng ghi nhận. Tuy nhiên có thể 
khẳng định rằng, còn rất nhiều nội dung về phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao cần phải tiếp tục nghiên cứu để bổ sung và đặc biệt chưa có một 
công trình nghiên cứu nào về  phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở 
Thành phố  Viêng Chăn. Vì vậy, trên cơ  sở  kế  thừa và tiếp thu kết quả 

nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, nhất là ở Lào việc bổ sung vào 
khoảng trống các vấn đề nghiên cứu còn được tiếp tục nghiên cứu để hoàn 
thiện hơn, đó là:
­ Làm rõ hơn khái niệm và bổ  sung thêm phân loại nguồn nhân lực 
chất lượng cao. 
­ Tiêu chí của nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn  
nhân lực chất lượng cao  ở các công trình đã công bố  chưa đầy đủ, đặc  
biệt đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên. 
­ Nội dung và các nhân tố phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối 
với thành phố  ­ cấp tỉnh cần được bổ  sung và phân tích một cách có hệ 
thống hơn.
­ Bài học kinh nghiệm cho Thành phố  Viêng Chăn trong phát triển 
nguồn nhân lực chất lượng cao từ  nghiên cứu kinh nghiệm của một số 
quốc gia và địa phương trong khu vực.
­   Phân   tích,   đánh   giá   thực   trạng   phát   triển   nguồn   nhân   lực   chất 
lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân 
Lào.


6
­ Đề  xuất và phân tích, luận giải hệ  thống giải pháp để  phát triển  
nguồn nhân lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn đáp  ứng yêu 
cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Đó chính là lý do Tác giả  lựa chọn đề  tài "Phát triển nguồn nhân  
lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ  
Nhân dân Lào" là đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ của mình.


7
Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN 
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
2.1.   NHẬN   THỨC   CHUNG   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHẤT 
LƯỢNG CAO
2.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng  
cao
Khái niệm nguồn nhân lực
Luận án quan niện rằng, nguồn nhân lực là lực lượng lao động xã 
hội của một quốc gia, của địa phương bao gồm những năng lực thể 
chất, tinh thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế, kỹ năng nghề nghiệp,  
phẩm chất đạo đức, tác phong lao động của những người trong độ  lao 
động đang làm việc hoặc đang thất nghiệp nhưng đang tích cực tìm việc 
làm.
Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ 
học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng  
những thành tựu của khoa học ­ công nghệ  vào hoạt động thực tiễn  
nhằm đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là 
lực lượng lao động có tác phong nghề  nghiệp, tính kỷ  luật cao, có tinh  
thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có phẩm đạo 
đức tốt. Nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực.
* Phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
Một là, dựa vào chuyên môn nghề nghiệp. 
Hai là, phân loại theo bằng cấp đào tạo.
Ba là, phân loại theo học hàm.
2.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao
* Đối với phát triển bền vững về kinh tế
  ­  Nguồn nhân lực chất lượng  cao quyết  định  chất lượng  tăng 



8
trưởng và tăng trưởng kinh tế bền vững
­ Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố  thúc đẩy chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
­ Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố nâng cao năng suất lao 
động và tăng thu nhập cho người lao động.
* Đối với phát triển bền vững xã hội
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trước hết tạo điều kiện 
cho mọi người có cơ hội tìm việc và nâng cao thu nhập cho gia đình và 
bản thân là nền tảng của  ổn định xã hội. Người có trí thức thường cởi  
mở hơn, quan tâm đến sức khỏe và vì vậy sống khỏe hơn và hạnh phúc 
hơn. Người có tri thức thích tham gia vào các hoạt động xã hội và ít  
phạm pháp hơn.
* Đối với phát triển bền vững về môi trường.
Nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển bền vững của các 
quốc   gia   chính   là   nguồn  nhân   lực  chất  lượng   cao,   chứ   không  chỉ   là 
nguồn của cải vật chất. Để  phát triển kinh tế  ­ xã hội và bảo vệ  môi 
trường các quốc gia, địa phương cần có chiến lược phát triển nguồn  
nhân lực chất lượng cao. 
2.1.3. Yêu cầu và tiêu chí đối với nguồn nhân lực chất lượng  
cao
* Yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ  nhất, nguồn nhân lực phải được đào tạo với trình độ  chuyên  
môn nhất định và có phẩm chất trí tuệ. 
Thứ hai, cần có có tính sáng tạo cao. Sáng tạo là một yêu cầu quan  
trọng và nổi bật đối với nguồn nhân lực hiện đại.
 Thứ ba, nguồn nhân lực chất lượng cao cần có trình độ ngoại ngữ 
và tin học thành thạo.
 Bốn là, nguồn nhân lực chất lượng cao cần có thể  lực, đạo đức 

tốt 
* Tiêu chí cơ bản của nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ  nhất,  tiêu  chí  về  trí  lực.  Trí lực của nguồn nhân lực chất 


9
lượng cao được biểu hiện chủ  yếu  ở  các khía cạnh: về  trình độ  học 
vấn; về trình độ chuyên môn kỹ  thuật;  về năng lực sáng tạo.
Thứ  hai,  tiêu chí về  thể  lực:  Thể  lực của nguồn nhân lực chất 
lượng cao hay còn gọi là sức khỏe, thể lực thể hiện tình trạng sức khỏe 
của người lao động.
Thứ  ba,  tiêu  chí  về  phẩm chất  đạo  đức:  Nguồn nhân lực chất 
lượng cao phải có đạo đức nghề nghiệp
2.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
2.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực: 
Phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với quá trình nâng cao năng 
lực xã hội và tính năng động xã hội của nguồn nhân lực về mọi mặt như 
thể lực, trí lực, nhân cách..., đồng thời, phân bố, sử dụng và phát huy có 
hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển đất nước.
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
 Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao quá trình làm tăng lên về 
số lượng và nâng cao về chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng cao. 
Nó là một bộ phận quan trong đặc biệt của phát triển nguồn nhân lực.
2.2.2. Mục tiêu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
   Mục tiêu tổng quát:  Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao có đủ khả năng  
đáp ứng yêu cầu phát triển của và ứng dụng những thành tựu khoa học ­ 
công nghệ để thực hiện thành công chiến lược phát triển của quốc gia, 
địa phương trong mỗi thời kỳ phát triển.

   Mục tiêu cụ thể: Phát triển nguồn nhân lực cao nhằm tạo ra lực 
lượng lao động với kỹ năng nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao có  
khả  năng thích  ứng với sự  phát triển nhanh chóng của khoa học công 
nghệ.
­ Phát triển nguồn lực chất lượng cao nhằm tạo ra động lực, thúc 
đẩy   khả   năng   sáng   tạo   và   cống   hiến,   đạo   đức   và   phẩm   chất   nghề 
nghiệp ngày càng cao của lực lượng lao động xã hội.


10
­ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm nâng cao chất 
lượng cuộc sống của con người một cách toàn trên tất cả  các mặt đời  
sống vật chất, thể lực và tinh thần gắn liền với văn hóa và truyền thống  
của địa phương, địa phương
2.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
2.2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển  
nguồn nhân lực chất lượng cao
* Chiến lược, quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao:  Chiến 
lược, quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ  phận của 
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội của quốc gia.  
Trong đó, dự báo về phát triển các ngành, lĩnh vực công nghệ cao và các 
lĩnh vực mũi nhon trong mỗi giai đoạn nhất định là cơ  sở  quan trọng 
nhất đối với việc xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Về  kế  hoạch ­ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao : Mục 
tiêu của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hướng vào  
các mục tiêu chủ yếu như: nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế ­ xã 
hội trong từng thời kỳ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; làm cơ sở cho xây  
dựng tiến độ, giải pháp thực hiện các chương trình, dự  án kinh tế  ­ xã 
hội; cơ sở để Nhà nước xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách 
liên quan đến phát triển toàn diện nguồn nhân lực chất lượng cao.

2.2.3.2. Tổ  chức bộ  máy thực hiện kế  hoạch phát triển nguồn  
nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực của quốc gia và địa phương không có bộ 
máy nhà nước riêng của nó mà bộ  máy phát triển nguồn lực này gồm  
nhiều Sở, ban, ngành, đoàn thể  phối hợp thực hiện như: Sở  Kế  hoạch 
và Đầu tư, Sở  Giáo dục và Đào tạo, Sở  Nội vụ, Sở  Tài chính, Sở  Lao 
động, Thương binh và Xã hội… 
2.2.3.3.   Xây   dựng   chính   sách   thực   hiện   kế   hoạch   phát   triển  
nguồn nhân lực chất lượng cao
* Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao


11
­ Quy hoạch và xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực 
chất lượng cao. 
­ Xây dựng các mô hình đào tạo, chương trình đào tạo phù hợp với 
các đối tượng và thực tế địa phương, quốc gia.
­ Phát triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống các cơ sở đào tạo: 
­ Thu hút và có chính sách thu nhập và đãi ngộ đối với đội ngũ giảng 
viên. 
* Chính sách tuyển dụng và sử  dụng nguồn nhân lực chất  
lượ ng cao
­ Xây dựng tiêu chí của từng chức danh công việc đáp ứng yêu cầu  
của các vị trí của từng lĩnh vực.
­ Thực hiện công khai về  kế  hoạch tuyển dụng cán bộ  theo yêu 
cầu thực hiện thi tuyển một cách công bằng và minh bạch.
­ Xây dựng chế  độ  tiền lương, thu nhập xứng đáng với đóng góp 
của nguồn nhân lực có chất lượng cao.
* Chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao
­ Tạo môi trường dân chủ, cởi mở  và cạnh tranh lành mạnh để 

người giỏi tự do sáng tạo và chia sẻ những thành quả của họ.
­ Có các hình thức khuyến khích về  vật chất và tinh thần đối với 
những thành tích của cá nhân và tập thể.
­ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của cá nhân và tập  
thể một cách đầy đủ.
­ Cử đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách của Nhà nước 
với quy định ràng buộc nhưng đủ hấp dẫn để họ trở về địa phương cống 
hiến.
* Chính sách đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao
­ Đánh giá định kỳ và khách quan đội ngũ cán bộ dựa trên các tiêu 
chí đã xây dựng.
­ Bổ sung và sửa đổi các tiêu chí đánh giá khi các nhân tố tác động 
đến môi trường làm việc và những thay đổi của khoa học – công nghệ. 
2.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng 


12
cao 
Một là, căn cứ vào động thái của sự phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hai là, căn cứ vào chất lượng và hiệu quả của việc các chính sách 
thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ba là, căn cứ vào việc thực hiện các mục tiêu của phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao đã đề ra.
2.2.5. Nhân tố tác động đến phát triển ngu ồn nhân lực chất 
lượ ng cao
2.2.5.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
 Một là, trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội.
Hai là, chất lượng của hệ thống giáo dục, kế hoạch hóa dân số, y 
tế và chăm sóc sức khỏe của quốc gia, địa phương. 

Ba là, chính sách của nhà nước đối với các lĩnh vực liên quan trực 
tiếp đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bốn là, trình độ  phát triển thị  trường nguồn nhân lực chất lượng 
cao và thị trường khoa học ­ công nghệ.
2.2.5.2. Nhóm nhân tố thuộc về nguồn nhân lực chất lượng cao 
Thứ  nhất,  cá nhân người lao động là nhân tố  đầu tiên có vai trò 
quan trọng đối với sự phát triển của nguồn lực lao động chất lượng cao.
Hai là, tính chất nghề  nghiệp và tinh thần hợp tác của nguồn lực 
lao động chất lượng cao.
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ  VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO 
THÀNH   PHỐ   VIÊNG   CHĂN,   NƯỚC   CỘNG   HÒA   DÂN   CHỦ 
NHÂN DÂN LÀO VỀ  PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT 
LƯỢNG CAO
2.3.1. Kinh nghiệm của một số  quốc gia và của một số  địa 
phương  Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
*Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Thứ  nhất,  coi giáo dục đào tạo, sử  dụng hợp lý nguồn nhân lực 


13
chất lượng cao là nhân tố  quan trọng hàng đầu phát triển nguồn nhân 
lực tiếp cận kinh tế tri thức.
Thứ hai, coi việc  ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, 
công nghệ  mới vào việc sản xuất kinh doanh như  một biện pháp quan 
trọng để  phát triển tay nghề, trình độ  chuyên môn của nguồn nhân lực 
chất lượng cao.
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Mục   tiêu   tổng   quát   của   Thái   Lan   nhằm   ưu   tiên   nâng   cao   chất 
lượng dân số: tất cả  công dân Thái Lan khi sinh ra được hỗ  trợ  phát 
triển ở mọi lứa tuổi nằm đáp ứng nhu cầu gia tăng lực lượng lao động  

có chất lượng tốt. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở tất cả các 
lứa tuổi nhằm bảo đảm trẻ sinh ra có chất lượng, tạo điều kiện hỗ trợ 
sinh sản cho các cặp vợ  chồng. Cung cấp các khả  năng phù hợp nhằm  
phát triển  ở  mọi lứa tuổi. Đẩy mạnh khả  năng tự  lực sau khi về  hưu  
cho tất cả mọi người nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
* Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Một là, khai thác lợi thế  của thành phố  về  vị  trí địa lý, tiềm năng 
du lịch và các tiềm năng khác, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao phục vụ ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến (công nghiệp 
thực phẩm, đồ uống), đầu tư mạnh để phát triển các ngành này.
Hai là, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thành lập Quỹ  khoa học ­ công  
nghệ thành phố, xây dựng và thực hiện Đề án Phát triển khu công nghệ 
cao gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ba là, tận dụng năng lực của các trường đại học và các cơ sở đào 
tạo trên địa bàn thành phố để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Một là, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đào tạo hệ  thống  
trường cao đẳng, dạy nghề là khâu đột phá. 
Hai là, triển khai mạnh mẽ  các hoạt động nghiên cứu khoa học, 
trọng tâm là các đề  tài phục vụ  trực tiếp sản xuất nông nghiệp, công 
nghiệp, dịch vụ, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ hiện đại.


14
Ba là, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của 
Liên hiệp các Hội khoa học ­ kỹ thuật tỉnh, coi trọng củng cố, kiện toàn, 
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Khoa học phát triển nhân lực 
khoa học và nhân tài.
2.3.2. Bài học rút ra cho Thành phố  Viêng Chăn ­ Cộng hòa 
Dân chủ  Nhân dân Lào về  phát triển nguồn nhân lực chất lượng  

cao từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải bắt nguồn 
và gắn liền với quá trình giáo dục ­ đào tạo. 
Hai là, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có mối 
quan hệ nhân quả với chính sách phát triển khoa học công nghệ và chính  
sách giáo dục ­ đào tạo. 
Ba là, chính sách sử  dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ  tạo động lực  
cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. 
Bốn là, huy động sự đóng góp của toàn xã hội là một trong những  
giải pháp quan trọng để  thực hiện thành công chiến lược phát triển  
nguồn nhân lực chất lượng cao. 
Năm là, chính sách dân số, kế  hoạch hóa gia đình và y tế  có  ảnh 
hưởng đáng kể  đến chất lương dân số  và chất lượng nguồn lực lao 
động chất lượng cao.


15
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÒA 
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
3.1. KHÁI QUÁT VỀ  TÌNH HÌNH KINH TẾ  ­ XàHỘI CÓ 
ẢNH   HƯỞNG   ĐẾN   PHÁT   TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHẤT 
LƯỢNG CAO
3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế ­ xã hội của Thành phố
* Khái quát về tình hình kinh tế
Giai đoạn từ  2011­2013 kinh tế  Thủ  đô tiếp tục tăng trưởng với  
tốc độ 12,2%, trong đó công nghiệp ­ xây dựng tăng 15,4% chiếm 45,3% 
của   GDP;   dịch   vụ   tăng   9,9%   chiếm   34,2%   của   GDP   và   ngành   nông 
nghiệp tăng 5,6% chiếm 20,1% của GDP, GDP bình quân đầu người 

theo giá thực tế từ 1.759,94 USD/người giai đoạn 2005­2010 đã tăng lên 
2.768 USD/người vào giai đoạn 2011­2013.
* Khái quát về tình hình xã hội của Thành phố
Năm   2010,   dân   số   của   Thành   phố   Viêng   Chăn   795.160   người,  
chiếm   khoảng   12%   dân   số   cả   nước   với   9   huyện,   500   thôn   bản   và 
117.388 hộ gia đình với tốc độ tăng dân số là 2,2%/năm (mật độ dân số 
năm 2010 là 196 người/km2). Thành phố Viêng Chăn có có 46 dân tộc và 
có ba bộ tộc lớn, như: Lào Sủng, Lào Thâng và Lào Lùm cùng sinh sống.  
Trong đó 96,26% là dân tộc Lào Lùm, 2,44% là dân tộc Lào Sủng, 0,82% 
là dân tộc Lào Thâng và 0,46% là người nước ngoài.
­ Lĩnh vực giáo dục ­ đào tạo của Thành phố Viêng Chăn
Cấp I: nâng tỷ lệ nhập học đúng tuổi từ 95% năm 2000 lên 99% 
năm 2015; 99,5% năm 2020.
Cấp II: nâng tỷ  lệ  nhập học đúng tuổi từ  75% năm 2000 lên 
90% năm 2015; 95% năm 2020.
Cấp III: nâng tỷ  lệ  nhập học đúng tuổi từ  50% năm 2000 lên 
65% năm 2015; 70% năm 2020.
3.1.2. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế ­ xã hội của Thành phố 


16
Viêng Chăn đối với trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 
ở địa phương
* Những tác động thuận lợi
  ­ Từ  thực tế  của đất nước và thời đại, nhận thức của Đảng và 
Nhà nước về NNLCLC ngày càng đầy đủ hơn. 
­ Tăng trưởng kinh tế  hàng năm của thành phố  duy trì được mức 
khá cao, bình quân giai đoạn 2006 ­ 2010 đạt mức 12,17%; năm 2011 ­ 
2013 là 12,2%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.759 USD 
và lên 2.768 USD vào năm 2013. 

­  Công nghiệp tăng  từ  43,34% giai   đoạn 2001­2005 lên  45,88% 
trong giai đoạn 2006 ­ 2010, tỷ  trọng của nông nghiệp trong GDP của 
tỉnh giảm từ 20,78% trong giai đoạn 2001 ­ 2005 xuống còn 17,65%. Cơ 
cấu kinh tế chuyển dịch như trên kéo theo sự thay đổi cơ cấu lao động  
theo hướng tăng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên kỹ thuật.
­ Thành phố  Viêng Chăn là địa phương có chỉ  số  phát triển con 
người cao nhất so với các địa phương trong cả nước. Thành phố  Viêng 
Chăn với trình độ phát triển giáo dục và hệ thống y tế cao nhất trong cả 
nước đã tạo nền tảng thuận lợi cho nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực. 
* Những tác động gây cản trở
­ Điểm xuất phát về kinh tế của Thành phố thấp nên mặc dù tăng 
trưởng kinh tế  tăng cao nhưng cho đến nay GDP/ người và ngân sách 
của Nhà nước còn rất thấp. 
­ Phong tục tập quán của một số  địa phương còn lạc hậu, mặt 
khác do những lợi thế sẵn có của Thành phố như điều kiện tự nhiên ưu 
đãi cho phát triển nông nghiệp nên ý chí vươn lên của người dân chưa 
mạnh mẽ. 
 ­ Cơ  cấu kinh tế  nhìn chung còn lạc hậu, những ngành, lĩnh vực 
ứng dụng công nghệ  cao chưa phát triển nên chưa tạo cầu cao đối với  
nguồn nhân lực chất lượng cao.
­ Chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, đầu tư  cho giáo dục ­ đào  
tạo và xóa đói giảm nghèo còn hạn chế. Đầu tư  nhà nước đối với giáo 


17
dục của Lào chỉ  khoảng 11,8% của tổng số  vốn  đầu tư  của xã hội.  
Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục chỉ khoảng 1,48% của GDP. 
­ Công tác chăm sóc sức khỏe, nhất là cho người nghèo, đồng bào 
địa phương còn nhiều hạn chế;  tập quán sản xuất sinh hoạt lạc hậu 

trong đồng bào các dân tộc thiểu số chưa khắc phục nên việc nâng cao 
thể lực cho người lao động còn gặp rất nhiều khó khăn.
3.2.   THỰC   TRẠNG   NGUỒN   NHÂN   LỰC   VÀ   PHÁT   TRIỂN 
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO  Ở  THÀNH PHỐ  VIÊNG 
CHĂN GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
3.2.1. Khái quát về nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn 
từ 2005 ­ 2013
Tính đến năm 2013 lao động đã qua đào tạo mới chỉ  đạt tỷ  lệ 
27,53%. Cơ  cấu đào tạo nguồn nhân lực của Thủ  đô là đang trong tình 
trạng là thầy nhiều hơn thợ, là điều cần khắc phục trong tương lai cả 
về số lượng, chất lượng và cơ cấu đào tạo.
* Đội ngũ giáo viên của một số cơ sở đào tạo
Đối với Thành phố Viêng Chăn đào tạo nghề trong những năm qua 
là  ưu tiên hàng. Do vậy, luận án đã lấy thực trạng đội ngũ giáo viên 
trong 2 cơ sở dạy nghề thuộc Thành phố quản lý phân tích. Hiện tại số 
giáo viên của 2 Trung tâm này là là 112 cán bộ, trong đó nữ  giáo viên là 
60.
* Đội ngũ cán bộ quản lý của các cấp chính quyền của Thành  
phố 
­ Giai đoạn 2005­2007  ở  cấp thành phố  và huyện là 8.007 người. 
Trong đó, cấp thành phố  1.815 người, nữ  594 người; cấp huyện 6.192  
người, nữ  3.117 người Trình độ  đào tạo của đội ngũ trên như  sau: Cao  
đẳng   1.245   người   (chiếm   15,54%),   đại   học   1.375   người   (chiếm 
17,17%),   thạc   sĩ   107   người   (chiếm   1,33%),   tiến   sĩ   6   người   (chiếm 
0,07%).
­   Giai   đoạn   2008­2010,   cấp   Thành   phố   8.414   người,   nữ   4.093  
người; cấp huyện 6.103 người, nữ  3.287 người. Trong  đó, cao đẳng 
2.150 người (tăng lên 905 người), đại học 2.797 người (tăng lên 1.422 
người), thạc sĩ 251 người (tăng lên 144 người), tiến sĩ 14 người (tăng 



18
lên 8 người). 
­  Giai  đoạn 2011­2013, tổng  số  15.081 người,  nữ  7.615 người;  
thành phố 7.980 người, nữ 4.190 người và số còn lại là cấp huyện quản  
lý. Trong đó, Tiến sĩ 15 người (có 03 nữ); Thạc sĩ 355 người (có 89 nữ); 
Đại học 4.882 người (có 2.032 nữ); Cao đẳng 2.842 người (có 1.586 
nữ); Trung cấp 5.705 người (có 3.456 nữ) và còn lại là sơ cấp…
3.2.2.  Thực  trạng  xây  dựng  mục  tiêu   của   phát  triển  nguồn 
nhân lực của Thành phố Viêng Chăn.
* Mục tiêu tổng quát:  Tạo ra nguồn nhân lực khoa học và công 
nghệ chất lượng cao có cơ cấu trình độ chuyên môn hợp lý, đạt trình độ 
trung bình khá, tiến dần tới trình độ khá trong khu vực vào năm 2020; đủ 
năng lực để  triển khai việc  ứng dụng các thành tựu khoa học ­ công  
nghệ, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới.
Mục tiêu cụ thể:
­ Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ 
đầu đàn. Có trí thức, có khả  năng, có khả  năng nghề  nghiệp ­ chuyên 
môn, biết ngoại ngữ  và máy tính, biết sử  dụng khoa học ­ công nghệ 
hiện đại, đồng thời là người cần cù, thích lao động và sáng tạo, tìm hiểu 
ham học hỏi.
­ Xây dựng đội ngũ cán bộ Lào có lòng yêu nước chế đổ  dân chủ,  
giữ vững lập trường xã hội chủ nghĩa, trung thành biết cống hiến nhiệm  
vụ của mình, có tâm chí phấn đấu giám nói giám quyết.
­ Xây dựng đội ngũ cán bộ Lào có lòng yêu nước chế độ  dân chủ,  
giữ vững lập trường xã hội chủ nghĩa, trung thành biết cống hiến nhiệm  
vụ của mình, có tâm chí phấn đấu giám nói giám quyết, giám chịu trách 
nhiệm với công việc trong xu thế hội nhập quốc tế.
­ Phát triển đội ngũ lao động vừa có trình độ  chuyên cao vừa giữ 
gìn bản sắc văn hóa dân tộc Lào và có lòng thiết tha nhân ái, công lý,  

đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau và yêu thích cái đúng cái mới và khoa học.
3.2.3. Thực trạng xây dựng quy hoạch và kế  hoạch phát triển 
nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố
Một là, quan điểm của chiến lược phát triển nguồn nhân lực của 
CHDCND Lào đến năm 2020, được xác định tại Đại hội đại biểu toàn 


19
quốc lần thứ VIII (2006) của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Hai là, căn cứ vào chiến lược về kinh tế ­ xã hội và kế hoạch phát  
triển kinh tế­ xã hội của Thành phố Viêng Chăn giai đoạn 2005­2010 và 
2011­2015, tầm nhìn 2020. 
Ba là, căn cứ  vào nhiệm vụ  chức năng của từng lĩnh vực cụ  thể 
của Thành phố.
3.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy để thực hiện kế hoạch phát 
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố
Cho đến nay Thành phố  Viêng Chăn chưa thành lập được Trung 
tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao như một số địa phương ở 
Việt Nam. Việc huy động các tổ chức xã hội cho lĩnh vực này cũng hầu  
như chưa có.
3.2.4. Thực trạng về  chính sách đối với đào tạo nguồn nhân 
lực chất lượng cao của Thành phố Viêng Chăn
Với quan điểm, nhân tố con người có vai trò quyết định đối với sự 
phát triển kinh tế ­ xã hội nhanh và bền vững. Giáo dục đào được coi là 
một trong 4 khâu đột phá được khẳng định tại Đại hội toàn quốc lần 
thứ IX của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. 
 Trên quan điểm đó, nhiều chính sách đối với lĩnh vực giáo dục ­ 
đào tạo đã được xây dựng và thực hiện  ở  Thành phố  Viêng Chăn như 
sau:
­ Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên.

­ Xây dựng chương trình giảng dạy đáp  ứng nhu cầu của thực 
tiễn. 
­ Xây dựng mới và hoàn thiện cơ  sở  vật chất của các cơ  sở  đào  
tạo của Thành phố. 
­ Chính sách thu hút học sinh vào học ở các trường đại học trên địa  
bàn Thành phố.
­ Bước đầu Thành phố  đã có chính sách giáo dục tạo nguồn cho 
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
­ Thành phố đã coi trọng hợp tác quốc tế  trong đào tạo nguồn nhân 
lực chất lượng cao.
3.2.5.   Thực   trạng   về   chính   sách   thu   hút   và   sử   dụng   nguồn 


20
nhân lực chất lượng cao của Thành phố Viêng Chăn 
­ Chính tuyển dụng nhân lực của Thành phố.
­ Chính sách tiền lương và thu nhập đối với cán bộ .
­ Chính đãi ngộ  nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài của 
Thành phố.
3.2.6. Một số chính sách khác của thành phố đối với phát triển 
nguồn nhân lực chất lượng cao
­ Thành phố  đã chú ý tạo môi trường dân chủ  trong các tổ  chức 
nghiên cứu khoa học ­ công nghệ để mỗi cá nhân phát huy năng lực sáng 
tạo và tạo sức sáng tạo tập thể. 
­ Hệ thống pháp luật và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thị trường lao  
động cũng có nhiều cải thiện.
­ Bằng các chính sách phát triển kinh tế để đẩy mạnh chuyển dịch 
cơ  cấu kinh tế  theo hướng CNH, HĐH Thành phố  đang từng bước tao 
nhu cầu cao đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN 

LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN
3.3.1. Những kết quả đã đạt được
Một là,  số  lượng nguồn nhân lực có trình độ  được đào tạo trong 
một số lĩnh vực đã tăng đáng kể.
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực cũng có nhiều cải thiện và ngày 
càng đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của thành phố. 
Ba là,  đào tạo nhân lực có trình độ  cao đã có chuyển biến theo  
hướng toàn diện. 
Bốn là, chính sách thu hút và sử  dụng nguồn nhân lực cao đã từng 
bước thay đổi theo chiều hướng tích cực. 
Năm là, nhờ  những kết quả  đã đạt được  ở  trên, phát triển nguồn 
nhân lực chất lượng cao của Thành phố Viêng Chăn.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
* Những hạn chế
Một là,  số  lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao 
còn ở mức rất thấp so với nhu cầu phát triển của thành phố. 


21
Hai là, chất lượng quy hoạch và kế  hoạch phát triển nguồn nhân 
lực chất lượng cao hạn chế.
Ba là, đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đúng 
tầm.
Bốn là,  chính sách thu hút và sử  dụngnguồnnhân lực chất lượng 
cao chưa thực sự theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
Năm là, hiện nay Thành phố  chưa có tổ  chức chịu trách nhiệm 
triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, do trình độ phát triển của CHDCND Lào và của Thành phố 
Viêng Chăn còn rất thấp chưa tạo được các tiền đề cơ bản cho nâng cao 

chất lượng dân số và phát triển nguồn nhân lực cao.
Hai là, nhận thức của đội ngũ cán bộ  nhà nước và cộng đồng về 
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đầy đủ.
Ba là, quản lý nhà nước giáo dục  đào tạo và nguồn nhân chất 
lượng cao còn rất hạn chế. 
Bốn là, huy động các nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao chưa cao và hiệu quả thấp. 


22
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN 
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ 
VIÊNG CHĂN, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 
ĐẾN NĂM 2020
4.1.   ĐỊNH   HƯỚNG   PHÁT   TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC 
CHẤT   LƯỢNG   CAO   Ở   THÀNH   PHỐ   VIÊNG   CHĂN,   NƯỚC 
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế  ­ xã hội và chiến lược  
nâng   cao   toàn   diện   chất   lượng   nguồn   nhân   lực   của   Thành   phố 
Viêng Chăn đến năm 2020
4.1.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội của Thành phố  
Viêng Chăn giai đoạn 2011­2015 và tầm nhìn 2020
* Các quan điểm phát triển 
Một là, phát triển bền vững Thành phố  Viêng Chăn bền mà trọng 
tâm là bền vững vững kinh tế.
Hai là, bảo đảm  ổn định chính trị  ­ xã hội và an ninh quốc phòng 
trong từng bước phát triển kinh tế của thành phố và đất nước.
Ba là, phát triển Thành phố  Viêng Chăn đòi hỏi phải có tầm nhìn 
xa, bảo đảm chất lượng môi trường bền vững.

*  Các mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của thành phố
Một là, các mục tiêu kinh tế. 
Hai là, các mục tiêu xã hội. 
Ba là, các mục tiêu về môi trường.
4.1.1.2. Chiến lược nâng cao toàn diện chất lượng nguồn nhân  
lực giai đoạn 2011­2020 
Một là, coi việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề đột 
phá để phát triển trong giai đoạn đến năm 2020.


×