Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả của phẫu thuật cố định thể thủy tinh nhân tạo vào thành củng mạc có sử dụng đèn soi nội nhãn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.93 KB, 28 trang )

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên những bệnh nhân mất thể thủy tinh, không còn cấu trúc bao sau 
hoặc cấu trúc bao sau không còn khả năng đỡ thể thủy tinh nhân tạo, phẫu  
thuật   cố   định   thể   thủy   tinh   nhân   tạo   vào   thành   củng   mạc   với   vị   trí  
càngcủa thể thủy tinh nhân tạo đặt trong rãnh thể mi,là vị trí gần với vị trí  
giải phẫu tự nhiên của thể thủy tinh, giúp khôi phục cấu trúc sinh lý của  
nhãn cầu, do vậy cho kết quả giải phẫu cũng như kết quả thị lực tốt nhất.
Sử  dụng đèn soi nội nhãn là phương thức duy nhất để  tiếp cận các  
cấu trúc ở ngoại vi của bán phần sau nhãn cầu như rãnh thể  mi, đặc biệt 
trong những điều kiện như  trong các bệnh lý bán phần trước như  giác  
mạc mờ  đục, đồng tử  co nhỏ, bất thường thể thủy tinh, giúp phẫu thuật 
viên có thể  quan sát và thực hiện các phẫu thuật nội nhãn dễ dàng, chính  
xác hơn, nâng cao chất lượng phẫu thuật và hiệu quả  điều trị  đối với  
bệnh nhân.
Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề  tài  “Nghiên cứu kết quả  
của phẫu thuật cố định thể thủy tinh nhân tạo vào thành củng mạc có  
sử  dụng đènsoi nội nhãn”nhằm nâng cao tính chính xác của phẫu thuật, 
hạn chế biến chứng sau phẫu thuật từ đó nâng cao hiệu quả điều trị, tối  
ưu hóa thị lực cho bệnh nhân với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểmlâm sàng của những mắt mất thể thủy tinh và cấu  
trúc bao sau.
2. Đánh giá kết quả  của phẫu thuật cố  định thể  thủy tinh nhân tạo  
vào thành củng mạc có sử dụng đèn soi nội nhãn.
3. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN:
­ Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt nam đánh giá tổng thể  về  kết  
quả của phẫu thuật cố định thể thủy tinh nhân tạo vào thành củng mạc có  
sử dụng đèn soi nội nhãn.
­ Nghiên cứu bổ sung, giúp hiểu sâu hơn về các đặc điểm lâm sàng  
và các nguyên nhân gây mất thể  thủy tinh và mất cấu trúc bao sau của 


thể thủy tinh.
- Nghiên cứu áp dụng phương tiện hiện đại hiện nay trong nhãn khoa  
là nội soi nhãn cầu vào phương pháp cố  định thể  thủy tinh nhân tạo vào 
thành củng mạc giúp có tỷ lệ thành công cao, giảm tỷ lệ biến chứng.


­ Kỹ  thuật khâu dấu chỉ  cố  định trong lòng củng mạc trong nghiên  
cứu giúp giảm tỷ lệ thấp nhất của biến chứng lộ chỉ sau ph ẫu thu ật, vi ệc  
sử  dụng chỉ  10/0 poly propylene rất thông dụng trong nhãn khoa giúp các  
bệnh viện tuyến dưới dễ dàng tiếp cận với kỹ thuật khâu dấu chỉ này.
3. BỐ CỤC LUẬN ÁN
Luận   án   gồm   131   trang,   g ồm   4   ch ương.   Đặt   vấn   đề   (2   trang),  
Chươ ng   1:   Tổng   quan   (38   trang),   Ch ương   2:   Đối   tượng   và   phươ ng  
pháp  nghiên  cứu  (17  trang),  Chương  3:  Kết quả   nghiên  cứu (39  trang), 
Chương 4: Bàn luận (32 trang), K ết lu ận và đóng góp mới của luận án 
và hướng nghiên cứu tiếp (3 trang).
Ngoài ra còn có: phần tài liệu tham khảo, phụ  lục, bảng, biểu đồ, 
hình ảnh minh họa kết quả của phương pháp điều trị.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Ứng dụng đèn soi nội nhãntrong nhãn khoa
Đèn soi nội nhãn được ứng dụng trong phẫu thuật bán phần sau nhờ 2 
ưu điểm: Thứ nhất, thiết bị này cho phép quan sát bán phần sau khi có bất 
thường ở bán phần trước gây che lấp tầm nhìn phía sau như sẹo đục giác 
mạc, xuất huyết tiền phòng, co đồng tử, đục thủy tinh thể  hay đục bao  
thủy tinh thể. Thứ hai là đèn soi nội nhãn cầu có khả năng quan sát được  
các cấu trúc nội nhãn mà các thiết bị  khác không làm được, như  mặt sau 
mống mắt, rãnh thể  mi, thể  mi, vùng pars plana và võng mạc  ở  ngoại vi 
xa.
Chỉ địnhcủa đèn soi nội nhãn

*  Bệnh  lý   cần   can  thiệp   bán  phần   sau  nhãn  cầu  có   kèm   các  tổn  
thương cản trở  sự  quan sát bằng kính hiển vi không tiếp xúc:  Phù giác 
mạc, đục giác mạc. Các tổn thương liên quan giác mạc, mống măt, tiền  
phòng: dính mống mắt, hội chứng giác mạc, mống mắt, xuất huyết tiền  
phòng. Mắt đã phẫu thuật đặt TTT nhân tạo kẹt mống mắt, các rối loạn  
do bờ  TTT nhân tạo. Các bệnh lý thể  thủy tinh: đục TTT, đục dưới bao  


sau TTT do cortisone. Các bất thường trong phẫu thuật như: Vết thương  
khí trong tiền phòng, lệch TTT, lệch TTT nhân tạo.
* Điều trị các bệnh lý nhãn cầu: Bong võng mạc nguyên phát có rách 
võng mạc chu biên. Chấn thương. Viêm nội nhãn. Chấn thương rách củng  
mạc có kẹt dịch kính. Giác mạc nhỏ, không có thể thủy tinh, lệch thể hủy  
tinh nhân tạo. Glôcôm khó điều trị.
2. Phương pháp cố định thể thủy tinh nhân tạo vào thành củng mạc
Năm 2003, Hội nhãn khoa Mỹ đã tổng kết các phương pháp đặt TTT 
nhân tạo trên những bệnh nhân không có TTT và kết luận: đặt TTT nhân 
tạo cố định củng mạc là phương pháp an toàn và hiệu quả.
* Lựa chọn thể thủy tinh nhân tạo cố định củng mạc
­Tổng đường kính TTT nhân tạo phải từ 12.5 đến 13mm: 
­ Đường kính phần quang học của TTT nhân tạo phải từ 6mm hoặc rộng  
hơn.
­ Càng TTT nhân tạo: Góc giữa càng và phần quang học của TTT 
nhân tạo khoảng 10 độ giúp cho TTT nhân tạo sau khi cố định có vị trí gần 
với vị trí giải phẫu của TTT, nên có lỗ  trên càng TTT nhân tạo cho phép  
xuyên chỉ treo qua đó cố định chỉ treo và TTT nhân tạo.
Các   mẫu   TTT   nhân   tạo   hậu   phòng   thường   được   sử   dụng:   Alcon  
CZ70BD(Alcon, Fort Worth, Texas), Bausch and Lomb 6190B (Bausch and 
Lomb, San Dimas, California), có một lỗ trên càng TTT nhân tạo.
* Tính công suất thể thủy tinh nhân tạo cố định củng mạc

Công thức tính công suất TTT nhân tạo
Hằng số sử dụng cho công thức SRK liên quan đến nhiều yếu tố như 
vị trí đặt TTT nhân tạo, kỹ thuật thực hiện, lựa chọn kiểu TTT nhân tạo. 
Công thức này (P=A­2.5L­0.9K) có chỉ số  A được biết sẵn cho từng loại  
TTT nhân tạo nên dễ  sử  dụng. Khi TTT nhân tạo đặt đúng rãnh thể  mi, 
việc giảm công suất TTT nhân tạo xuống 0.5 D được các tác giả khuyến 
cáo nên áp dụng.
* Chỉ cố định thể thủy tinh nhân tạo vào củng mạc
Chất liệu chỉ  cố  định được dùng là chất liệu polypropylene do thời  
gian  ổn định lâu trong nhãn cầu. Tùy theo kỹ  thuật lựa chọn mỗi tác giả 
sử dụng kim liền chỉ với hình thái khác nhau như kim thẳng, kim cong tuy  
nhiên vẫn cùng chất liệu polypropylene.
* Kỹ thuật cố định thể thủy tinh nhân tạo vào thành củng mạc


Trước khi tiến hành cố định TTT nhân tạo vào thành củng mạc, nên  
tiến hành phẫu thuật cắt dịch kính, để  tránh co kéo dịch kính, dịch kính  
nên được cắt sạch  ở  xung quanh vùng xuyên kim thông qua đường rìa 
củng mạc hoặc vùng pars plana. 
Kỹ thuật cố định TTT nhân tạo vào thành củng mạc được thực hiện 
qua các bước chính sau:
Lựa chọn vị trí đặt chỉ cố định,vị trí lựa chọn tùy thuộc số lượng vị trí 
cố  định, tuy nhiên thường có tính chất đối xứng và thường tránh kinh  
tuyến3 ­ 9h do có vòng động mạc lớn của thể mi, dễ gây biến chứng xuất  
huyết.
 
Vị  trí đặt chỉ  cách rìa từ  0.75­ 1mm. Đặt chỉ  cố  định tại vị  trí lựa chọn. 
Buộc chỉ  cố  định vào càng và đưaTTT nhân tạo vào nội nhãn. Khâu cố 
định chỉ cố định càng TTT nhân tạo vào thành củng mạc.
* Các phương pháp dấu nút chỉ cố định thể thủy tinh nhân tạo

Đặt nút chỉ trên bề mặt củng mạc. Bao phủ nút chỉ bằng miếng ghép 
giác mạc sinh học. Bao phủ nốt chỉ bởi miếng ghép sinh học Fascia lata  
hoặc Dura mater. Bao phủ  bởi vạt củng mạc. Tạo n ốt ch ỉ liên tục xoay  
nào nội nhãn. Tạo rãnh sát vùng rìa, đặt nốt chỉ  kép tại 2 hoặc 4 vị  trí  
rạch. Dấu chỉ  trong hầm củng mạc có hoặc không có bóc tách kết mạc. 
Dấu nút chỉ  cố  định tự  thân trong lòng củng mạc. Dấu chỉ  cố  định thể 
thủy tinh nhân tạo vào củng mạc theo chữ Z.
* Kỹ thuật xuyên kim đặt chỉ cố định
+ Kỹ thuật đặt chỉ cố định xuyên kim từ trong nhãn cầu ra ngoài nhãn 
cầu: kỹ thuật này ít làm biến dạng nhãn cầu, nhưng do vùng xuyên kim bị 
che lấp, không quan sát rõ vị  trí xuyên kim nên có thể  đâm kim vào thân 
thể mi, tua thể mi… gây xuất huyết. 
+ Kỹ thuật xuyên kim từ ngoài nhãn cầu vào trong nhãn cầu được mô  
tả  lần đầu bởi Lewis (1991).  Ưu điểm của phương pháp này là xác định  
chính xác vị  trí đặt chỉ cố định để  xuyên kim nên khả năng đặt chính xác 
vào rãnh thể mi rất cao. 
* Các kỹ thuật buộc chỉ vào càng thể thủy tinh nhân tạo
+ Kỹ thuật buộc chỉ kiểu thòng lọng: thường được áp dụng trong các 
trường hợp càng TTT nhân tạo không có lỗ trên càng, các phẫu thuật viên 
thường dùng dụng cụ kẹp đầu càng cho dẹt, khi đặt thòng lọng sẽ không  
bị tuột chỉ.
+ Kỹ  thuật xuyên chỉ  qua lỗ  trên càng TTT nhân tạo: Phương pháp  
xuyên chỉ  cố  định qua lỗ  trên càng TTT nhân tạo để  buộc chỉ  tạo nốt chỉ 
theo kỹ thuật vòng xoắn và tạo nút chỉ liên tục kiểu thòng lọng.


Hình 1.1. Luồn nút chỉ liên tục kiểu thòng lọng
* Sử dụng đèn nội soi nhãn cầu trong cố định thể thủy tinh nhân tạo  
vào rãnh thể mi.
Những tiến bộ  của đèn soi nhãn nội cầu trong những năm cho phép 

phẫu thuật viên quan sát được những vùng không quan sát được nằm phía 
sau mống mắt đặc biệt vùng rãnh thể  mi, đánh giá một cách chính xác  
những nguyên nhân dẫn đến lệch TTT nhân tạo sau phẫu thuật, đèn nội  
soi cho phép phẫu thuật viên biết chính xác kim có xuyên qua đúng rãnh 
thể  mi hay không, đồng thời kiểm soát tốt các biến chứng có thể  xảy ra  
trong phẫu thuật như xuất huyết, bong hắc mạc…

Hình 1.2: Xuyên chỉ qua kim 30G và đầu nội soi vào nhãn cầu

Hình 1.3: Các bước dấu nút chỉ cố định trong lòng củng mạc
*Biến chứng của các phương pháp đặt thể  thủy tinh nhân tạo hậu  
phòng trên bệnh nhân không có thể thủy tinh.
Phù hoàng điểm dạng nang, viêm nội nhãn, xuất huyết dịch kính, lệch  
thể  thủy tinh nhân tạo, bong võng mạc, xuất huyết hắc mạc, lộ  chỉ  cố 
định thể thủy tinh nhân tạo.
CHƯƠNG 2


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Chấn thương, Bệnh viện Mắt  
Trung ương từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 12 năm 2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân trên 5 tuổi đã được phẫu thuật lấy TTT trong bao hoặc  
mất TTT và cấu trúc bao sau do các nguyên nhân khác, đến khám và điều 
trị tại khoa Chấn thương Bệnh viện Mắt Trung  ương, có thị  lực tăng với 
chỉnh kính tối đa.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang mắt các bệnh lý cấp tính về 
mắt như: viêm kết mạc, viêm túi lệ, bệnh có nguy cơ chảy máu, nhãn cầu  
bắt đầu teo, tổn thương hoàng điểm, teo thị  thần kinh, bong võng mạc 

chưa điều trị phẫu thuật, bệnh tim mạch, bệnh hệ thống, tiểu đường…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, theo dõi dọc, không 
có nhóm đối chứng. Bệnh nhân được nghiên cứu theo dõi từ khi đến nhập 
viện, ra viện và sau khi ra viện tại các thời điểm: ra viện, 1tháng, 3 tháng, 
6 tháng, 1 năm. Các dữ  liệu được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu  
riêng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Kính thước mẫu được xác định bằng công thức

Z1­ /2 (hệ số tin cậy) = 1.96 khi   = 0,05; p: tỷ lệ thành công của phẫu  
thuật,ước tính p=90%.
€: sai số mong muốn, chọn € =0,1.
Từ   công   thức   tính   ra   được   cỡ   mẫu   trong   nghiên   cứu:   n~92   mắt. 
Chúng tôi chọn 103 mắt của bệnh nhân với đủ  tiêu chuẩn lựa chọn đưa  
vào nghiên cứu, thời gian theo dõi tối thiểu là 12 tháng.
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu

2.2.3.1.
Đánh   giá   đặc   điểm   lâm   sàng   của   bênh   nhân   trước  
phẫu thuật
a) Phần hỏi bệnh


Ghi nhận về tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ  và số  điện thoại liên lạc 
của bệnh nhân.Hỏi bệnh sử: lý do đến khám và điều trị.Các bệnh lý toàn  
thân, tại mắt liên quan đến bệnh lý TTT dẫn đến không còn TTT Các phẫu  
thuật đã được thực hiện thuật trước đó, ở đâu? thời gian bao lâu?, diễn biến 
sau những lần điều trị trước đây? (có thể tham khảo thông qua bệnh án cũ 

nếu có).
b) Phần khám mắt
* Khám chức năng: Khám thị lực không kính và bệnh nhân được thử 
kính tối đa để  tiên lượng mức độ  tăng thị  lực sau phẫu thuật, đo thị  lực  
bằng bảng thị  lực Snellen.Nhãn áp: Nhãn áp được đo bằng nhãn áp kế 
Maclakop, đếm tế bào nội mô giác mạc
* Khám thực thể:Đánh giá tình trạng giác mạc, mống mắt, đồng tử, 
chân mống mắt, mức độ  rách, thủng mống mắt, thoái hóa, khuyết mống 
mắt, tiền phòng.Soi đáy mắt đánh giá tình trạng dịch kính võng mạc. Các  
xét nghiệm chức năng.
2.2.3.2. Kỹ thuật mổ áp dụng trong nghiên cứu
Đặt đinh nước tiền phòng hoặc đinh nước qua trocar 23G tại vị  trí 
pars plana cách vùng rìa 3.5 mm tại kinh tuyến 8h30 với măt phải, kinh 
tuyến 4h30 với mắt trái để  giữ  áp lực nhãn cầu  ổn định trong quá trình 
phẫu thuật.Mở kết mạc theo kinh tuyến ngang hai vị trí đối xứng 2h và 8h 
hoặc 4h và 10h.Cầm máu củng mạc ở vị trí bộc lộ kết mạc.
+ Rạch củng mạc tạo rãnh sâu ½ chiều dày (dùng dao 15 độ hoặc dao 
lam) thường vuông góc với vùng rìa giác mạc tại vị  trí cầm máu cách rìa 
giác củng mạc 1mm hai phía đối xứng 180 độ tại vị trí mở kết mạc và đã  
cầm máu.Rạch giác mạc rìa phía trên kích thước 3mm vào tiền phòng, cắt  
sạch dịch kính trước còn sót (nếu có), bơm chất nhầy vào tiền phòng bảo  
vệ nội mô giác mạc.
+ Luồn chỉ 10/0 poly­propylene vào kim 30G, Chỉ 10/0 poly propylene  
hai đầu kim được cắt ở giữa, luồn từng đầu không có kim của sợi chỉ đã  
cắt vào lòng kim 30G từ phía đầu mũi kim về phía đốc kim (hình vẽ).

Hình 1.4. Luồn chỉ treo vào kim 30G


+ Dùng đèn nội soi nhãn cầu quan sát rãnh thể mi, đầu nội soi đi vào  

nhãn   cầu   qua   vị   trí   rạch   giác   mạc   rìa   phía   trên.   Phẫu   thuật   viên   di 
chuyển hướng đèn nội soi chiếu vào vùng rãnh thể  mi tương  ứng với  
vùng củng mạc rìa đã tạo rãnh trong khi tay còn lại xuyên kim đã luồn  
chỉ 10/0 từ ngoài vào trong nhãn cầu qua đường rạch củng mạc cách rìa 
1mm. Quan sát dưới đèn nội soi nội nhãn, thấy đầu kim đi vào nhãn cầu  
xuyên qua rãnh thể  mi, phẫu thuật viên có thể  chỉnh hướng xuyên kim 
để  kim xuyên chính xác vào đúng rãnh thể  mi.Rút đầu nội soi nội nhãn  
khỏi nhãn cầu, dùng hook kéo đầu chỉ  ra ngoài qua mép rạch giác mạc  
phía trên, phẫu thuật viên lặp lại quá trình đặt nút chỉ với phía đối diện.
+ Buộc chỉ treo vào TTT nhân tạo theo kỹ thuật nút chỉ liên tục (hình vẽ).
Luồn quai chỉ vào lỗ trên càng TTT nhân tạo CZ70BD, rút lên và vòng 
qua đầu mút càng TTT nhân tạo, sau đó kéo chỉ cố định TTT nhân tạo thì 
quai chỉ sẽ được buộc chặt vào càng TTT nhân tạo. 

Hình 1.5. Nút chỉ thòng lọng liên tục ở càng TTTNT
+Rạch rộng giác mạc, đưa TTT nhân tạo vào trong hậu phòng.Cố 
định càng TTT nhân tạo vào thành củng mạc bằng mũi chỉ  liên tục bằng 
chính sợi chỉ  buộc càng TTT nhân tạo, dấu mũi chỉ  vào trong chiều dày 
củng mạc.
+ Khâu kết mạc che phủ.Khâu giác mạc một hoặc hai mũi chỉ poly –  
propylene   10/0,   bơmphù   mép   mổ   giác   mạc   phía   trên   kết   thúc   phẫu 
thuật.Ghi nhận các diễn biến bất thường trong phẫu thuật.
2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính
2.2.4.1. Các chỉ  số  về  đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật:Phân bố 
bệnh nhân theo nhóm tuổi, Giới tính, nghề  nghiệp, nguyên nhất và thời 
gian mất bao sau của thể thủy tinh, các loại, số lần phẫu thuật trước đó,  
đặc điểm thị lực của bệnh nhân chưa chỉnh kính và chỉnh kính tối đa trước 
phẫu thuật. Đặc điểm nhãn áp, khúc xạ của bệnh nhân trước phẫu thuật. 
Các tổn thương của nhãn cầu trước phẫu thuật: giác mạc, mống mắt, dịch  
kính, võng mạc.

2.2.4.2Các chỉ tiêu nghiêncứu chính đánh giá kết quả điều trị bao gồm


*Đánh giá sự biến đổi thị lực chỉnh kính tốt nhất sau phẫu thuật : 
Sự biến đổi thị lực được đánh giá theo thị lực tăng, giảm, hay giữ nguyên  
so với trước phẫu thuật.
Thị lực tăng
• Thị lực ≥ 20/200: Tăng ít nhất 1 hàng theo bảng thị lực Snellen
•Thị lực từ ĐNT 1m đến 20/200: Thị lực tăng từ trên 20/400 trở lên
• Thị lực < ĐNT 1m:Bất cứ sự tăng thị lực nào đều được coi là cải thiện
• Thị lực không thay đổi: Không có sự thay đổi giữa trước và sau điều trị
Thị lực giảm:
• Thị lực ≥ 20/200: Giảm ít nhất 1 hàng theo bảng thị lực Snellen
• Thị lực < 20/200: Bất kỳ sự giảm thị lực nào.
* Đánh giá tình trạng thể thủy tinh nhân tạo
+ Đánh giá tình trạng, vị trí của TTT nhân tạo, càng của TTT nhân tạo 
tại rãnh thể  mi thông qua siêu âm bán phần trước đặt  ở  chế  độ  đánh giá  
góc tiền phòng tại kinh tuyến đặt chỉ cố định.
+Đánh giá độ cân TTT nhân tạo: Lấy giao điểm giữa 2 kinh tuyến cắt  
qua cựa củng mạc vị trí 90 độ và 180 độ: 
­ Thể thủy tinh nhân tạo cân: Nếu tâm TTT nhân tạo lệch so với giao  
điểm giữa 2 kinh tuyến trên < 1mm; ­ TTT nhân tạo lệch nhẹ: Nếu tâm 
TTT nhân tạo lệch so với giao điểm giữa 2 kinh tuyến từ  1­2mm;­ TTT 
nhân tạo lệch vừa: Nếu tâm TTT nhân tạo lệch so với giao điểm giữa 2  
kinh tuyến từ 2 ­ 3 mm;­ TTT nhân tạo lệch nhiều: Nếu tâm TTT nhân tạo 
lệch so với giao điểm giữa 2 kinh tuyến trên 3 mm.
+ Đánh giá độ  nghiêng TTT nhân tạo: nếu TTT nhân tạo nghiêng so  
với bình diện qua cựa củng mạc trên 3 độ so với bình diện qua mặt phẳng  
của TTTNT.
+ Đánh giá các yếu tố   ảnh hưởng đến độ  cân của thể  thủy tinh nhân 

tạo sau phẫu thuật.
*Đánh giá vị trí nút chỉ cố định thể thủy tinh nhân tạo ngoài củng mạc
+ Tốt: nút chỉ được dấu tốt khi đầu chỉ được dấu hoàn toàn trong rãnh  
củng mạc, chỉ có cầu chỉ căng phẳng được kết mạc che phủ hoàn toàn.
+ Trung bình: đầu nút chỉ  nằm hoàn toàn trong rãnh củng mạc, xuất  
hiền cầu chỉ lỏng đội vồng kết mạc.
+ Xấu: nút chỉ nằm hoàn toàn ngoài rãnh củng mạc.
* Đánh giá biến chứng
+ Biến chứng trong phẫu thuật:Xuất huyết dịch kính, bong hắc mạc,  
hở


mép mổ giác mạc, xuất huyết tiền phòng, xuất huyết dịch kính, phản ứng 
viêm sau mổ, viêm nội nhãn, tăng nhãn áp.
+ Biến chứng muộn:Biến chứng liên quan đến nút chỉ, viêm màng bồ 
đào, tăng nhãn áp.
*Đánh giá kết quả chung của phẫu thuật
+ Tốt: TTT nhân tạo tạo cân, không có biến chứng trong và sau 
phẫu thuật.Th ị lực b ằng hoặc tăng hơn so với thị lực ch ỉnh kính tối đa  
trướ c phẫu thuật.
+ Khá: TTT nhân tạo cân hoặc lệch nhẹ, xuất hiện cầu chỉ lỏng dưới  
kết mạc, thị  lực tăng. Nhưng kém thị  lực chỉnh kính tối đa trước phẫu  
thuật.
+ Thất bại: TTT nhân tạo lệch vừa hoặc nhiều, lộ nút chỉ cố định kết  
mạc, có biến chứng trong hoặc sau phẫu thuật.Thị  lực không tăng hoặc  
giảm.
* Đánh giá các yếu tố  liên quan  ảnh hưởng đến kết quả  của phẫu  
thuật
+ Các yếu tố liên quan đến kết quả thị lực sau phẫu thuật.
+ Các yếu tố liên quan đến kết quả giải phẫu sau phẫu thuật.

+ Các yếu tố liên quan đến biến chứng trong và sau phẫu thuật.
2.3. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu: Các số liệu được thống kê và xử lý theo các phép toán 
thống kê y học, phần mềm SPSS 16.0.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y học
Nghiên cứu tuân thủ các qui tắc đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học  
của Bộ Y tế và được hội đồng Đạo đức bệnh viện Mắt TƯ thông qua cho 
phép thực hiện.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trước phẫu thuật cố định thể 
thủy tinh nhân tạo
3.1.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 94 bệnh nhân gồm 103 mắt. Chúng 
tôi phân tích các đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu trên.
3.1.1.1. Nhóm tuổi
Bệnh nhân mất TTT chủ yếu ở độ tuổi lao động, phân bố khá đồng đều  
ở 3 nhóm tuổi từ 15­30 tuổi, 30­45 tuổi, 45­60 tuổi (23,4­27,7% với p > 0,05). 


Nhóm trẻ  em và người già bị  mất TTT chiếm tỷ  lệ  thấp hơn (14,9% và  
10,6%).
3.1.1.2. Giới tính
Trong số  94 bệnh nhân, đa số  bệnh nhân là nam giới, chiếm 79,8%  
(p<0,0001).Phần lớn bệnh nhân sống ở nông thôn (85,1%), chỉ 14/94 bệnh  
nhân sống ở thành thị.
3.1.1.3. Nghề nghiệp
Trong số  94 bệnh nhân, số  người làm ruộng và công nhân chiếm đa  
số  (62,8%), bệnh nhân là học sinh và trí thức chiếm tỷ  lệ  thấp hơn (16­
20,2%).

3.1.1.4..Mắt bị bệnh
Nghiên cứu được tiến hành trên 94 bệnh nhân, 103 mắt mất thể thủy 
tinh, trong đó mắt phải chiếm 47,6% (49 mắt), mắt trái chiếm 52,4% (54 
mắt) không có sự khác biệt giữa mắt phải và mắt trái (p > 0,05).
3.1.1.5. Nguyên nhân mất bao sau và thể thủy tinh
Nguyên nhân chủ yếu mất thể thủy tinh là chấn thương (80,6%), trong  
đó chấn thương đụng dập chiếm 35,9% và chấn thương xuyên là 44,7%.  
Nguyên nhân thường gặp tiếp theo là những bệnh lý TTT bẩm sinh, chiếm 
16,5%.
3.1.1.6. Thời gian mất bao sau và thể thủy tinh 
Phần lớn số mắt có thời gian mất bao sau và TTT từ 1­3 tháng, chiếm  
56,3% (p < 0,01). Thời gian từ khi bệnh nhân mất bao sau vàTTT cho đến khi  
được đặt phẫu thuật cố định TTT nhân tạo rất dao động, từ 1 – 240 tháng.
3.1.1.7. Số lần phẫu thuật trước đó
Đa   số   mắt   trong   nghiên   cứu   đã   được   phẫu   thuật   1   lần   chiếm  
86,4%(89 mắt), số  còn lại phẫu thuật từ  2 lần trở  lên, 2 lần 9,7% (10 
mắt), trên 3 lần 3,9% (4 mắt).
3.1.1.8. Loại phẫu thuật trước đó.
Đa số mắt trong nghiên cứu đã được phẫu thuật cắt dịch kính và TTT  
trước đó (41,7%). 31/93 mắt được khâu củng giác phối hợp với phẫu thuật 
cắt dịch kính và lấy TTT, chiếm 30,1%. Số mắt được phẫu thuật cắt dịch 
kính điều trị  bong võng mạc có kết hợp bơm dầu hoặc khí nội nhãn là 


8/103 mắt (7,8%). Những phẫu thuật khác như  phẫu thuật cắt dịch kính 
kết hợp lấy TTT và dị vật nội nhãn trên mắt chấn thương, cắt dịch kính  
mủ và cắt thể thủy tinh phẫu thuật bong võng mạc có hoặc không có bơm  
dầu nội nhãn, đã tháo dầu chiếm tỷ lệ nhỏ trong nhóm nghiên cứu (6,8%).



3.1.2. Đặc điểm về chức năng
3.1.2.1. Đặc điểm thị lực trước phẫu thuật 
Trước phẫu thuật, thị lực chưa chỉnh kính đa số dưới 20/400 (82,5%). 
Sau khi chỉnh kính tối đa, thị lực trước mổ cải thiện đáng kể, chỉ còn 4,9%  
số  mắt có thị  lực kém (dưới 20/400), có tới 47,6% số  mắt có thị  lực trên 
20/200, 14,6% số mắt có thị lực trên 20/60.
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm thị lực trước phẫu thuật
3.1.2.2. Độ loạn thị trước phẫu thuật
Chỉ  96/103 mắt đo được khúc xạ  trước phẫu thuật nên độ  loạn thị 
giác mạc trước mổ được phân tích trên 96 mắt.
Độ  loạn thị  trung bình trước phẫu thuật: 1.13 ± 1,11 (min: 0; max:  
6,25) Đa số số mắt có độ loạn thị dưới 1 Diop, chiếm 45,6%.
3.1.2.3. Đặc điểm nhãn áp trước phẫu thuật
Phần lớn số mắt có nhãn áp trong giới hạn bình thường với 95,8% số 
mắt có nhãn áp dưới 21mmHg(98 mắt), nhãn áp trung bình trước phẫu 
thuật là 17,6 ± 2,45 mmHg (min: 14 mmHg; max: 32 mmHg). Ch ỉ có 3 mắt 
có nhãn áp > 25 mmHg (2,9%).
3.1.2.4. Đặc điểm về giải phẫu trước mổ
Những mắt trong nhóm nghiên cứu có nhiều tổn thương phối hợp  
như  sẹo giác mạc (52,3%); 13,6% số  mắt đã được khâu củng mạc; tổn  
thương mống mắt các dạng chiếm đến 59,2%, bất thường đồng tử 60,2%. 
Số mắt có tổn thương võng mạc các hình thái khác nhau là 36,9%.
3.2.1. Kết quả thị lực
3.2.1.1. Kết quả thị lực tại thời điểm ra viện
Ở  thời điểm mới ra viện số  mắt có thị  lực chưa chỉnh kính dưới  
20/400  chiếm 18/103 mắt (17,5%), sau phẫu thuật 1 tháng không còn mắt  
nào có thị  lực dưới 20/400, trong khi đó số  mắt có thị  lực tốt (>20/600) 
tăng từ 9,7% lên 24,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.

Biểu đồ 3.2. Kết quả TL ở hai thời điểm ra viện và sau PT 1 tháng

3.2.1.2. Kết quả thị lực có chỉnh kính tối đa tại các thời điểm theo dõi
Bảng 3.1. Kết quả thị lực chỉnh kính ở các thời điểm


Thời  Trướ
điểm c PT

Ra 
viện 

kính  tháng
lỗ


tháng


tháng

12 tháng

Thị lực 
Số 
Số 
Số 
Số 
Số 
Số 
chỉnh 
%

%
%
%
%
%
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
kính
< DNT 
1
1,0
3
2,9
1m
DNT 1m 
­ 
4
3,9
6
5,8
<20/400
20/400 ­  51
49,5
30
29,1
17

16,6
16
15,5
15
14,5
16
15,5
20/200
> 20/200  32
31,1
35
34,0
43
41,7
37
35,9
24
23,3
17
16,5
­ 20/70
20/60 ­ 
15
14,6
28
27,2
43
41,7
49
47,6

63
61,2
69
67,0
20/30
>=20/25
1
1,0
1
1,0
1
1,0
1
1,0
Total
103 100,0 103 100,0 103 100,0 103 100,0 103 100,0 103 100,0

Ở thời điểm ra viện, có 28,2% số mắt có thị lực chỉnh kính tối đa tốt  
hơn 20/60, sau phẫu thuật 1 tháng tỷ  lệ  này tăng lên 41,7%, cao hơn một 
cách có ý nghĩa thống kê. Chỉ số  này tiếp tục tăng một cách có ý nghĩa  ở 
tháng thứ 3 (48,6%) ­ p < 0,005, sau đó duy trì ổn định ở các mốc thời gian 
sau đó (6 tháng: 62,2%; 12 tháng: 68%), p <0,0001.
Tương tự, thị lực logMAR ở thời điểm mới ra viện có sự tương đồng 
với thị lực chỉnh kính tối đa trước phẫu thuật (p>0,05). Tuy vậy từ tháng  
thứ nhất sau phẫu thuật trở đi, thị lực cải thiện rõ rệt (p<0,001), đạt đến  
độ ổn định từ  tháng thứ  3 và tiếp tục cải thiện  ở các tháng tiếp theo (p > 
0,05).
Bảng 3.2. Thị lực chỉnh kính logMAR ở các thời điểm

Thời điểm theo dõi

Trước phẫu thuật
Thị lực ra viện 
Sau phẫu thuật 1 tháng
Sau phẫu thuật 3 tháng
Sau phẫu thuật 6 tháng

Thị lực chỉnh kính trung bình 
logMAR 
(Min; max)
0.94±0.33(1.8 ­ 0.2)
0.85±0.42  (1.9 ­ 0.2)
0.63±0.29  (1.3 ­ 0.2)
0.59±0.29  (1.3 ­ 0.1)
0.56±0.31  (1.3 ­ 0.1)


Sau phẫu thuật 12 tháng

0.56±0.31  (1.3 ­ 0.1)

3.2.1.3. Kết quả khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật 
Trong số 96 mắt đo được khúc xạ, độ  loạn thị  dao động rất lớn. Số 
mắt có độ loạn thị ≤ 1 Diop chiếm đa số. Trước phẫu thuật, có 65,6% số 
mắt có độ loạn thị ≤ 1 Diop, 18,8% số mắt có độ loạn thị dao động từ 1­2 
Diop. Sau phẫu thuật 1 tháng, độ loạn thị  nhìn chung tăng lên, số mắt có 
độ  loạn thị ≤ 1 Diop giảm còn 47,9%, trong khi đó số mắt có độ  loạn thị 
từ  1 ­ 2 Diop tăng lên 28,1%, số  loạn thị cao hơn 2 Diop cũng tăng lên so 
với các con số  tương  ứng trước phẫu thuật (p < 0,05). Tuy vậy từ tháng  
thứ  3 trở  đi, các chỉ  số  khúc xạ  trụ  lại quay trở  lại gần với các chỉ  số 
trước phẫu thuật (p > 0,05).

3.2.1.4. Kết quả thị lực chung ở thời điểm theo dõi cuối cùng so với chỉnh  
kính tối đa trước phẫu thuật

Biểu đồ 3.3. Kết quả thị lực chung ở thời điểm theo dõi cuối cùng
Ở thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật có 93,2% số mắt có thị lực tăng 
so với thị  lực chỉnh kính tốt nhất trước phẫu thuật 7/103 mắt thị  lực sau  
phẫu thuật không tăng, không có mắt nào giảm thị lực.
3.2.2. Kết quả nhãn áp
Từ  6 tháng trở đi không còn mắt nào trong nhóm nghiên cứu có nhãn  
áp không điều chỉnh. Sự khác biệt nhãn áp trước và sau phẫu thuật ở  các  
thời điểm theo dõi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.2.3. Kết quả giải phẫu
3.2.3.1. Kết quả tình trạng thể thủy tinh nhân tạo trên lâm sàng
Tình trạng cân chỉnh của TTT nhân tạo được đánh giá trên lâm sàng ở 
tất cả các thời điểm theo dõi sau phẫu thuật. Tỷ lệ TTT nhân tạo cân đối 
khi khám trên lâm sàng khá ổn định ở các thời điểm (p > 0,05). 
3.2.3.2. Tình trạng thể thủy tinh nhân tạo trên siêu âm bán phần trước


Độ   lệch   TTT   nhân   tạo   trung   bình   của   103   mắt   là   0,37±   1,48mm. 
Trong đó nhóm lệch TTT nhân tạo các mức độ có độ lệch trung bình sau 6  
tháng theo dõi là 2,14mm. Mắt có TTT nhân tạo nghiêng trên siêu âm bán  
phần trước có giá trị 9o. Độ nghiêng TTT nhân tạo trung bình của cả nhóm  
nghiên cứu là 0,88 ± 3,4 độ.
3.2.3.3. Kết quả tình trạng nút chỉ 
Nhìn chung, tỷ  lệ  giấu chỉ tốt rất cao (96,1 – 99%). Sau 1 tháng có 1 
mắt lộ chỉ (1%) và ở  thời điểm sau 12 tháng theo dõi chỉ  co 3/103 mắt lộ 
chỉ (2,9%). Hiện tượng lỏng cầu chỉ xuất hiện với tỷ lệ rất thấp, ch ỉ  ở 1  
mắt từ tháng thứ 3 trở đi (1%).
3.2.4. Mật độ tế bào nội mô

Có 55 mắt trong nghiên cứu đếm được số  tế  bào nội mô. Trong số 
đó, 53 mắt có số tế bào nội mô trên 2000 TB/mm 2 ở cả 2 thời điểm trước 
phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng. Số mắt có mật độ tế bào nội mô > 
2500 giảm từ  45,5% (trước phẫu thuật) xuống 41,8% (6 tháng sau phẫu 
thuật), tuy vậy sự khác biệt mật độ tế bào nội mô trước và sau phẫu thuật  
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.2.5. Đanh gia kêt qua chung cua phâu thuât
́
́ ́
̉
̉
̃
̣
Bảng 3.3: Mức độ thành công của phẫu thuật 
Kết quả phẫu thuật
Tốt

Số mắt
97

%
94,18%

Khá

3

2,91%

Thất bại


3

2,91%

103

100,0

Tổng

Sau 12 tháng, trong số 103 mắt được phẫu thuật, có 3 mắt lộ chỉ 
được cho là thất bại mặc dù thị  lực vẫn tăng sau phẫu thuật, tuy nhiên  
đầu chỉ chưa lộ khỏi kết mạc nên chưa có xử trí gì thêm. Tỷ lệ thành công 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 94,18%. Sự  khác biệt với nhóm thành 
công và thất bại có ý nghĩa thống kê vớip < 0,005.
3.3. Biến chứng
3.3.1. Biến chứng trong phẫu thuật
Biến   chứng   duy   nhất   gặp   trong   quá   trình   phẫu   thuật   trong   nhóm 
nghiên cứu là xuất huyết dịch kính, gặp ở 8/103 mắt (7,8%). Tất cả những  
mắt có biến chứng đều có xuất huyết dịch kính mức độ ít, sau đó tự cầm, 
tự khỏi.


3.3.2. Biến chứng sau phẫu thuật
Tỷ  lệ  biến chứng sau sớm sau phẫu thuật là 10%, giảm dần  ở  các 
thời điểm theo dõi. Biến chứng sớm bao gồm xuất huyết dịch kính, bong  
hắc mạc, tăng nhãn áp, lộ chỉ treo ở tháng thứ nhất sau phẫu thuật.
3.4. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật
3.4.1. Liên quan giữa tổn thương giác mạc và khúc xạ  trụ  trước và 

sau phẫu thuật
Ở tất cả các thời điểm, tổn thương giác mạc có ảnh hưởng lên chỉ số 
khúc xạ trụ. Nhóm tổn thương giác mạc trung tâm có độ loạn thị trước và  
sau phẫu thuật sao hơn nhóm giác mạc bình thường và có tổn thương giác  
mạc ngoại vi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật
3.4.2.1. Nguyên nhân mất thể thủy tinh
Thị lực chỉnh kính của các nhóm nguyên nhân mất thể thủy tinh khác  
nhau không có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê  ở  các thời điểm theo  
dõi.Thị lực chỉnh kính tốt nhất ở các thời điểm sau phẫu thuật của 2 nhóm 
chấn thương đụng giập và chấn thương xuyên không có sự  khác biệt  ở 
thời điểm mới ra viện và sau phẫu thuật 1 tháng (p > 0,05). Tuy vậy từ 
tháng thứ  3 trở đi thị  lực chỉnh kính  ở  nhóm chấn thương đụng giập cao  
hơn rõ rệt nhóm chấn thương xuyên (p < 0,05).
3.4.2.2. Thời gian mất thể thủy tinh
Thời gian mất TTT không ảnh hưởng đến thị lực chỉnh kính sau phẫu  
thuật (p>0,05). Nhóm bệnh nhân có thời gian mất TTT và bao sau trên 12 
tháng chủ  yếu là những trường hợp lấy TTT trong bao điều trị  các bất  
thường bẩm sinh của TTT. 
3.4.2.3. Số lần phẫu thuật, loại phẫu thuạt trước đó
Số  lần phẫu thuật trước đó không  ảnh hưởng đến thị  lực sau phẫu 
thuật  ở  các thời điểm (p>0,05).Thị  lực chỉnh kính  ở  nhóm đã phẫu thuật 
cắt dịch kính + cắt TTT có hoặc không khâu củng giác mạc và nhóm đã  
phẫu thuật lấy TTT trong bao cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đã  
được phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc, viêm mủ nội nhãn,  
dị vật nội nhãn kết hợp với lấy TTT. Sự khác biệt thị lực chỉnh kính ở cả 
hai nhóm có ý nghĩa thống kê  ở  tất cả  các thời điểm theo dõi sau phẫu  
thuật (p < 0,001).
3.4.2.5. Các tổn thương nhãn cầu trước đó 
a)  Giác mạc



Nhóm có sẹo giác mạc trung tâm có thị  lực kém hơn nhóm mắt có 
giác mạc bình thường hoặc sẹo giác mạc ngoại vi ở tất cả các thời điểm  
theo dõi với p< 0,005.Thị lực chỉnh kính ở nhóm có sẹo giác mạc trung tâm 
kém hơn rõ rệt so với 2 nhóm còn lại với p < 0,001 ở tất cả các thời điểm 
theo dõi.
b) Mống mắt
Nhóm có tổn thương mống mắt có thị  lực kém hơn nhóm có mống 
mắt bình thường (p < 0,001)  ở  tất cả  các thời điểm theo dõi sau phẫu  
thuật.
c)Đồng tử
Đồng tử méo lệch tâm gây giảm thị lực rõ rệt so với nhóm có đồng tử 
bình thường và đồng tử  giãn  ở  các thời điểm theo dõi sau phẫu thuật (p < 
0,05).
d) Võng mạc
Tổn thương võng mạc là một trong các yếu tố  làm giảm thị  lực sau 
phẫu thuật. Nhóm có tổn thương võng mạc trung tâm có thị lực thấp nhất  
sau phẫu thuật so với hai nhóm còn lại (p < 0,005).
3.4.2.6. Tổng hợp các mối liên quan đến thị lực chỉnh kính ở thời điểm  
theo dõi cuối cùng.
Bảng 3.4: Các yếu tố liên quan với thị lực chỉnh kính sau ph ẫu thu ật 12
tháng

Các yếu tố liên quan

P

Hằng số


0,943

Tình trạng GM trước PT

0,000

Tình trạng mống mắt trước PT

0,447

Tình trạng đồng tử trước PT

0,408

Tình trạng dịch kính trước PT

0,539

Tình trạng võng mạc

0,011

Loại phẫu thuật trước đó

0,014

Tuổi

0,329


Giới

0,594


Địa chỉ

0,026

Nghề nghiệp

0,639

Tổn   thương   giác   mạc   ảnh   hưởng   rất   rõ   lên   thị   lực   sau   mổ   (p   < 
0,0001), tình trạng võng mạc cũng là yếu tố  quan trọng  ảnh hưởng đến  
kết quả thị lực (p=0,11), loại phẫu thuật thực hiện trước đó cũng tác động  
đến thị lực chỉnh kính sau mổ (p = 0,14). Địa dư cũng là một trong các yếu 
tố có liên quan đến thị lực sau phẫu thuật (p = 0,026).
3.4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả giải phẫu
3.4.3.1. Loại phẫu thuật trước đó 
Chúng tôi chia 2 nhóm phẫu thuật: nhóm cắt dịch kính và TTT đơn 
thuần có hoặc không khâu củng giác mạc; nhóm cắt dịch kính TTT điều 
trị  bong võng mạc, viêm mủ  nội nhãn, dị  vật nội nhãn. Tình trạng TTT 
nhân tạo ở 2 nhóm phẫu thuật trên không có sự khác biệt ở các thời điểm 
theo
 
dõi
 
(p > 0,05).
3.4.3.2. Tổn thương giác mạc. Nhóm có sẹo giác mạc trung tâm có tỷ lệ 

TTT nhân tạo nghiêng lệch được đánh giá trên lâm sàng cao hơn nhóm còn  
lại (giác mạc trong và tổn thương giác mạc rìa), với p <= 0,05  ở các thời 
điểm sau phẫu thuật.  Ở  hai thời điểm kiểm tra vị  trí của TTT nhân tạo 
bằng siêu âm bán phần trước  ở  tháng thứ  nhất và tháng thứ  6 sau phẫu  
thuật, nhận thấy nhóm mắt có tổn thương giác mạc trung tâm có  ảnh  
hưởng   đến   độ   cân   trên   siêu   âm   bán   phấn   trước   của   TTT   nhân   tạo  
(p<0,05).
3.4.3.3. Nguyên nhân mất thể thủy tinh 
Chúng   tôi   chia   nguyên   nhân   mất   thể   thủy   tinh   thành   hai   nhóm   là  
nguyên nhân chấn thương xuyên và nhóm các nguyên nhân còn lại. Nhóm 
mắt có nguyên nhân mất TTT do chấn thương xuyên có tỷ lệ nghiêng lệch  
TTT nhân tạo sau phẫu thuật trên lâm sàng cao hơn nhóm các nguyên nhân  
khác với p < 0,05.
3.4.4. Các yếu tố liên quan đến biến chứng
Số  lần phẫu thuật trước đó không  ảnh hưởng đến sự  xuất hiện các  
biến   chứng   trong   phẫu   thuật   (p=0,506).Biến   chứng   sau   phẫu   thu ật   ở 
nhóm đã phẫu thuật 1 lần và từ  2 lần trở  lên không có sự  khác biệt có ý  
nghĩa thống kê. Những phẫu thuật được thực hiện trước đó không làm 


ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng gặp trong phẫu thuật cố định TTT nhân  
tạo(p>0,05).
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trước phẫu thuật cố   định thể 
thủy tinh nhân tạo
4.1.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu gồm 94 bệnh nhân, trong đó nam giới chiếm đa số 
với 75/94 bệnh nhân (chiếm 79,8%). Hơn nữa có đến 85,1% số bệnh nhân 
sống ở nông thôn, 62,8% trong số họ làm ruộng hoặc công nhân.

Thời   gian   không   có   TTT   trung   bình   của   nhóm   nghiên   cứu   là   21,9  
tháng. Phần lớn số  mắt trong nghiên cứu được đặt TTT nhân tạo thì 2 
trong vòng 3 tháng kể  từ  khi phẫu thuật lấy TTT trước đây (56,3%), sau 
12 tháng chỉ có 20,4% số mắt, nhóm này chủ yếu trên những bệnh nhân đã  
phẫu thuật lấy TTT đục bẩm sinh. 
Đa số  bệnh nhân trong nghiên cứu này đã trải qua 1 lần phẫu thuật  
trước đó (86,4%), chỉ có 10 mắt đã phẫu thuật 2 lần và 4 mắt phẫu thuật  
trên 2 lần. Phần lớn số  mắt đã được phẫu thuật cắt dịch kính và TTT 
chiếm 41,7%. Trên những mắt có chấn thương có tổn thương củng giác 
mạc có thể phối hợp với phẫu thuật khâu củng mạc/giác mạc trong cùng 
một thì (30,1%). Có 14/103 mắt đã phẫu thuật lấy TTT trong bao trước đó, 
chủ yếu trên những trẻ đã mổ lấy TTT điều trị đục TTT bẩm sinh. 
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu trước phẫu thuật cố định 
thể thủy tinh
4.1.2.1. Đặc điểm thị lực trước phẫu thuật cố định thể thủy tinh nhân  
tạo
Trước phẫu thuật, thị lực chưa chỉnh kính đa số dưới 20/400 (82,5%). 
Sau khi chỉnh kính tối đa, thị lực trước mổ cải thiện đáng kể, chỉ còn 5,8%  
số  mắt có thị  lực kém (dưới 20/400), có tới 14,6% số  mắt có thị  lực trên  
20/60. Tương tự thị lực logMAR trước phẫu thuật trước và sau chỉnh kính 
tối đa có sự thay đổi rõ rệt, giảm từ 1,73 xuống còn 0,94, (p < 0,0001). 
4.1.2.2. Đặc điểm về  độ  loạn thị  giác mạc trước phẫu thuật cố  định  
thể thủy tinh nhân tạo
Độ  loạn thị  giác mạc thời điểm trước phẫu thuật trung bình là 1,13  
Diop, thấp nhất là 0 Diop, cao nhất là 6,25 Diop. 45,6% số mắt trong nhóm 
nghiên cứu có độ  loạn thị  dưới 1 Diop, 28,2% có độ  loạn thị  từ  2 đến 3 


Diop. Chỉ  số loạn thị trên ngoài khúc xạ  có loạn thị  từ  trước thì cũng rất  
liên quan đến tình trạng giác mạc của bệnh nhân. 55,3% số  mắt có tổn 

thương giác mạc, trong đó 25,2% có tổn thương giác mạc trung tâm cũ, vì  
vậy cũng phần nào gây ra hoặc tăng độ loạn thị sẵn có của bệnh nhân. 
4.1.2.3. Đặc điểm các yếu tố giải phẫu
Vì nhóm nghiên cứu gồm những mắt mất TTT, đã trải qua các chấn  
thương cũ và các phẫu thuật trước đó, chính vì vậy những mắt này không 
còn tính toàn vẹn, có thể kèm theo những tổn thương khác nhau. Cụ thể có  
13,6% số  mắt có sẹo củng mạc do vỡ  củng mạc cũ đã khâu, 59,2% số 
mắt có tổn thương mống mắt, bao gồm nhiều tổn thương khác nhau như 
xơ hóa, dính, đứt chân mống mắt, mất mống mắt 1 phần hoặc toàn bộ…
Những tổn thương mống mắt sẽ dẫn đến những bất thường về  đồng tử 
như  đồng tử  méo xếch (40,8%), đồng tử  giãn rộng trên 5mm (19,8%). Có 
46,9% số mắt có các tổn thương võng mạc khác nhau, trong đó 10,7% có  
tổn thương võng mạc  ở  hậu cực, 26,2% có các tổn thương khác, 1 mắt 
bong võng mạc cũ đã phẫu thuật nhưng còn vùng bong dẹt phía dưới. 
86,4% số  mắt dịch kính sạch, số  còn lại có vẩn đục dịch kính độ  1,2 
(13,6%). 
4.1.2.4. Đặc điểm nhãn áp trước phẫu thuật
 Phần lớn số mắt có nhãn áp trong giới hạn bình thường trước phẫu  
thuật với nhãn áp trung bình là 17,6 mmHg. Chỉ có 5 mắt có nhãn áp > 22  
mmHg (4,8%). Chỉ  những trường hợp có tổn thương vùng bè hoặc vùng  
thể  mi, gây  ảnh hưởng đến con đường lưu thông thủy dịch mới có hiện 
tượng nhãn áp. 
4.2. Kết quả phẫu thuật
4.2.1. Kết quả thị lực
4.2.1.1.Kết quả thị lực không chỉnh kính
Sau 1 tháng, con số này có sự  cải thiện đáng kể. Không còn mắt nào 
có thị lực kém dưới 20/400. 76,7% số mắt có thị lực tốt hơn 20/200, đáng 
lưu ý có 24,3% số mắt có thị lực tốt hơn 20/60. Nguyên nhân của sự thay 
đổi thị lực rõ rệt này là do ở thời điểm ra viện, thị lực bị  ảnh hưởng bởi  
nhiều yếu  tố  nhiễu như   giác  mạc  còn phù, phản  ứng viêm trong tiền  

phòng sau phẫu thuật (6,8%), bệnh nhân còn cảm giác kích thích, khó chịu,  
mắt có cảm giác chói lóa do chưa quen với TTT nhân tạo, triệu chứng này 
đặc biệt rõ trên những bệnh nhân có bất thường về  đồng tử, gây ra hiện 
tượng giảm thị lực tạm thời. Sau phẫu thuật 1 tháng, nhãn cầu gần như đã  
ổn định hoàn toàn, giác mạc hết phù, các phản  ứng viêm thoáng qua sau  
phẫu thuật được điều trị ổn định. TTT nhân tạo ổn định trong hậu phòng, 
đạt được độ tương thích về mặt quang học với các thành phần khác trong  
nhãn cầu nên thị lực có sự cải thiện đáng kể (p < 0,0001). 
4.2.1.2. Kết quả thị lực có chỉnh kính tối đa


Kết quả  thị  lực chung cho thấy 92,3% số mắt có thị  lực tăng so với  
thị  lực chỉnh kính tối đa trước phẫu thuật. Trong số  những mắt thị  lực  
không tăng hoặc tăng ít, nguyên nhân chủ yếu do sẹo giác mạc trung tâm, 
tổn thương võng mạc hậu cực và nhược thị.
4.2.1.3. Kết quả khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật
Độ  loạn trung bình trước phẫu thuật là 1,13 Diop, sau phẫu thuật 1 
tháng tăng lên 1,6 Diop (p < 0,05). Từ tháng thứ 3 sau phẫu thuật trở đi, chỉ 
số loạn thị giảm gần với thời điểm trước phẫu thuật và duy trì ổn định theo  
thời gian (p > 0,05). Nguyên nhân độ loạn thị giác mạc có sự thay đổi ở các 
thời điểm khác nhau sau phẫu thuật là do đường rạch giác mạc trong thì 
phẫu thuật để đưa TTT nhân tạo vào hậu phòng. Đường rạch có kích thước 
6mm, với kích thước khá rộng như vậy làm tăng độ loạn thị giác mạc. Kết  
hợp với độ loạn thị giác mạc sẵn có của bệnh nhân do chấn thương hoặc  
phẫu thuật cũ.
4.2.2. Kết quả nhãn áp
Trong nghiên cứu này, tăng nhãn áp tuy hay gặp hơn so với các biến  
chứng khác nhưng với tỷ lệ nhỏ (5 mắt ­ 4,8%), và thường là hậu quả của  
những tổn thương do chấn thương hoặc phẫu thuật trước đó.
4.2.3. Kết quả giải phẫu

4.2.3.1. Kết quả tình trạng thể thủy tinh nhân tạo trên lâm sàng
Một trong những tiêu chí thành công của phẫu thuật là độ cân đối của 
TTT nhân tạo.  Ở  thời điểm mới ra viện, 92,2% số mắt được đánh giá có 
TTT nhân tạo cân đối, 8 mắt có lệch TTT nhân tạo ở các mức độ khác nhau,  
chiếm 7,8%. Từ  thời điểm 1 tháng trở  đi, số  mắt lệch TTT nhân tạo T 
không thay đổi nhưng từ  tháng thứ  3 xuất hiện một mắt có hiện tượng 
nghiêng TTT nhân tạo. 
Trong nhóm lệch TTT nhân tạo, có 5 mắt TTT nhân tạo được đặt 
lệch một cách chủ  động. Trên những mắt này, chúng tôi chủ  động thực  
hiện phẫu thuật sao cho vùng trung tâm của TTT nhân tạo nằm sau vùng 
giác mạc trong, trên thực tế, những trường hợp này, nếu không có tổn 
thương võng mạc phối hợp, thị  lực cải thiện rõ rệt. Thị  lực những mắt 
TTT nhân tạo lệch trung bình và lệch nhiều trên có thị  sau phẫu thuật  
20/400 (1 mắt); 20/100 đến 20/60 (4 mắt).
Từ  tháng thứ 3 trở đi, một mắt có hiện tượng nghiêng trên lâm sàng,  
tương  ứng với hiện tượng lỏng cầu chỉ xuất hiện trên mắt này. Tuy vậy  
thị  lực trường hợp này giảm không nhiềudo loạn thị, từ  20/100 xuống  
20/200, mắt yên nên chúng tôi theo dõi mà không xử trí gì.
4.2.3.2. Tình trạng thể thủy tinh nhân tạo trên siêu âm bán phần trước
Trên siêu âm bán phần trước, một TTT nhân tạo được đánh giá cân khi 
càng TTT nhân tạo T nằm trong rãnh thể mi, tâm của TTT nhân tạo lệch so  


với trục đi qua đỉnh giác mạc dưới 1mm. Tuy vậy trong nghiên cứu này của  
chúng tôi, vì nhóm có tổn thương giác mạc chiếm đến 52,3% với 25,2% số 
mắt có tổn thương giác mạc trung tâm nên không thể lấy giác mạc là mốc  
giải phẫu để  đánh giá độ  cân đối của TTT nhân tạo. Hiện tượng nghiêng  
hoặc lệch TTT nhân tạo có thể gây ra loạn thị, quang sai, bệnh nhân có thể 
có cảm giác chói, lóa. Trên một bệnh  nhân  đã có loạn thị  trước  đó thì  
nghiêng hay lệch TTT nhân tạo có thể làm tăng hoặc giảm độ loạn thị toàn  

phần. Nghiên cứu của chúng tôi có độ lệch TTT nhân tạo trung bình của 103 
mắt là 0,37mm. Trong đó nhóm lệch TTT nhân tạo các mức độ có độ lệch  
trung bình sau 6 tháng theo dõi là 2,14mm. Mắt có TTT nhân tạo nghiêng trên  
siêu âm bán phần trước có giá trị9°. Độ  nghiêng TTT nhân tạo trung bình  
của cả nhóm nghiên cứu là 0,88°. Kết quả của nghiên cứu này thấp hơn đa  
số  các tác giả  khác. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận số  mắt có hiện  
tượng lệch TTT nhân tạo khá ổn định sau 6 tháng phẫu thuật. Ở thời điểm  
1 tháng sau phẫu thuật, mắt chưa hoàn toàn ổn định, quá trình làm sẹo của  
củng mạc, giác mạc chưa thật chắc chắn. Nhưng từ tháng thứ 3 trở đi, nhãn  
cầu hoàn toàn ổn định về giải phẫu, TTT nhân tạo nằm cố định trong rãnh 
thể mi, không có sự di lệch, co kéo, nút chỉ cũng đạt được sự ổn định về vị 
trí giải phẫu nên kết quả từ sau tháng thứ  3 trở đi có một số  thay đổi. Số 
mắt có lệch TTT nhân tạo nhẹ tăng lên 6 mắt (so với 5 mắt trước đó), một 
mắt được ghi nhận có nghiêng TTT nhân tạo trên siêu âm bán phần trước do 
hiện tượng lỏng cầu chỉ. Một yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lệch TTT  
nhân tạo là sự  thoái hóa muộn của chỉ  khâu cố  định TTT nhân tạo. Trong  
nghiên cứu này chúng tôi sử  dụng chỉ  10/0 polypropylene, mặc dù một số 
báo cáo trước đây khuyến cáo nên sử  dụng chỉ9/0 polypropylene hoặc 8/0  
GoreTex. Tuy nhiên vì không có sẵn hai loại chỉ  trên nên nếu như  nghiên  
cứu có thời gian theo dõi dài hơn thì có thể  phát hiện hiện tượng nghiêng  
TTT nhân tạo nhiều hơn.
4.2.3.3. Kết quả tình trạng nút chỉ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lộ chỉ trong nghiên cứu của chúng 
tôi rất thấp, 1/103 mắt sau phẫu thuật 1 tháng, 2/103 mắt sau 3 tháng và 
3/103 mắt sau 6 tháng (2,9%). Hiện tượng lỏng cầu chỉ xuất hiện với tỷ 
lệ  rất thấp, chỉ  ở 1 mắt từ tháng thứ  3 trở đi (1%). Phương pháp này thể 
hiện nhiều ưu điểm hơn khi so sánh với các phương pháp dấu chỉ khác.
4.2.4. Kết quả chung của phẫu thuật
Phẫu thuật thành công khi TTT nhân tạo được đặt cân đối trong hậu  
phòng, thị  lực tăng ít nhất một hàng so với trước điều trị, không lộ  chỉ, 



không có biến chứng hoặc biến chứng được điều trị  tốt, không gây  ảnh 
hưởng đến thị lực. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, có 5 mắt TTT nhân tạo  
được đặt lệch để tránh sẹo giác mạc, cả 5 mắt này sau đó thị lực đều phục 
hồi rất tốt. Kết quả chung của phẫu thuật  ở thời điểm 12 tháng sau phẫu  
thuật thu được thành công 94,18% (97/103 mắt), 3 mắt có kết quả  thành  
công một phần do TTT nhân tạo nghiêng, do lỏng cầu chỉ  (1 mắt), thị lực  
không tăng trên 1 hàng do có tổn thương võng mạc cũ (2 mắt), lộ  chỉ  (3  
mắt).
Kết quả trên đạt được là kết quả của nhiều yếu tố: sử dụng đèn nội 
soi nội nhãn trong phẫu thuật giúp định vị  chính xác vị  trí cố  định TTT 
nhân tạo, yếu tố  quyết định thành công của phẫu thuật, đồng thời giúp 
kiểm soát tốt các biến chứng xảy ra trong phẫu thuật, phẫu thuật viên xử 
trí kịp thời, không để diễn biến nặng; cải tiến trong kỹ thuật buộc và dấu 
chỉ cố  định TTT nhân tạo, giảm đáng kể  tỷ  lệ  lộ  chỉ  so với các kỹ  thuật 
khác, giảm nguy cơ biến chứng viêm và nhiễm trùng sau mổ, giảm cảm  
giác khó chịu cho bệnh nhân.
4.2.5. Biến chứng
Nhờ   ứng dụng đèn soi nội nhãn trong quá trình phẫu thuật mà tỷ  lệ 
biến chứng trong mổ  thấp (7,8%), chỉ  gặp biến chứng xu ất huy ết n ội  
nhãn, thường xuất huyết nhỏ, tự giới hạn. Biến chứng sớm khác là phản  
ứng viêm màng bồ  đào (7/103 mắt), bong hắc mạc (2/103 mắt). Vì vậy 
những biến chứng này thường không nghiêm trọng và dần cải thiện với  
điều trị sau một thời gian ngắn. 
4.3. Các yếu tố  liên quan đến kết quả  phẫu thuật cố định thể  thủy 
tinh nhân tạo
4.3.1. Yêu tố liên quan giữa tổn thương giác mạc và độ loạn thị
Nhận thấy những mắt có tổn thương giác mạc trung tâm có độ  loạn  
thị giác mạc cao hơn nhóm giác mạc trong và giác mạc có sẹo ở ngoại vi 

(p <0,001). 
Điều đáng lưu ý là độ loạn thị ở cả 3 nhóm tổn thương giác mạc đều 
tăng lên một cách có ý nghĩa  ở  thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật. Sau 1  
tháng, đường rạch giác mạc làm sẹo tốt, chỉ khâu giác mạc được cắt làm  
giảm độ loạn thị giác mạc, vì vậy từ tháng thứ 3 trở đi, khúc xạ trụ  giảm  
dần và ổn định thời gian sau đó. Như vậy có thể kết luận rằng tổn thương  
giác mạc có ảnh hưởng rõ rệt đến độ  loạn thị giác mạc và phần nào ảnh 
hưởng đến thị lực sau phẫu thuật.
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật


­  Tổn thương giác mạc: Có 55,3% số  mắt (57/103) có tổn thương 
giác mạc, trong đó 26 mắt có tổn thương trung tâm, 31 mắt có sẹo giác 
mạc ngoại vi. Kết quả  cho thấy nhóm có sẹo giác mạc trung tâm có thị 
lực chỉnh kính sau phẫu thuật thấp hơn 2 nhóm còn lại một cách rõ rệt. 
Ngay sau phẫu thuật 1 tháng, nhóm có sẹo giác mạc trung tâm có thị  lực 
logMAR trung bình là 0,78, trong khi đó thị  lực trung bình của nhóm giác 
mạc trong và sẹo giác mạc ngoại vi là 0,62; 0,52. Sự  khác biệt tương tự 
cũng xảy ra  ở  các thời điểm sau đó, p < 0,005. Chính vì vậy có thể  kết  
luận tổn thương giác mạc trung tâm sẽ  có  ảnh hưởng rõ rệt lên thị  lực  
chỉnh kính sau phẫu thuật cố định TTTNT vào củng mạc.
­ Tổn thương mống mắt:Nhóm có tổn thương mống mắt bao gồm  
những tổn thương đa dạng như xơ hóa mống mắt, mất mống mắt 1 phần 
hoặc toàn bộ, dính mống mắt ­  giác mạc…. có thị lực chỉnh kính sau phẫu  
thuật kém hơn nhóm có mống mắt bình thường với p < 0,002 ở tất cả các 
thời điểm theo dõi. Những bất thường này liên quan trực tiếp đến bất 
thường đồng tử  như  đồng tử  méo, xếch, lệch tâm (40,8%), đồng tử  giãn  
(19,4%). Trong nghiên cứu này bất thường đồng tử  cũng  ảnh hưởng đến 
thị lực chỉnh kính của bệnh nhân sau phẫu thuật cố định TTT nhân tạo với  
p < 0,005. 

­ Tổn thương võng mạc:  Nghiên cứu này của chúng tôi ghi nhận 
36,9% số  mắt có tổn thương võng mạc với các mức độ  khác nhau, trong  
đó 10,7% có tổn thương võng mạc hậu cực, 14,6% tổn thương võng mạc 
ngoại vi. Nhóm mắt có tổn thương võng mạc hậu cực có thị  lực chỉnh  
kính sau mổ thấp nhất so với các nhóm còn lại ở tất cả các thời điểm theo 
dõi. Ở thời điểm sau mổ 1 tháng, nhóm tổn thương võng mạc trung tâm có  
thị  lực logMAR là 1,05 so với 0,55 của nhóm bình thường và 0,73 nhóm  
những tổn thương khác.Tương tự  sau mổ  12 tháng, thị  lực logMAR là 
1,cao hơn 2 nhóm còn lại (0,7 và 0,66), p < 0,003. 
4.3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả giải phẫucủa thể thủy tinh nhân
tạo
4.3.3.1. Loại phẫu thuật trước đó
Nhận thấy dù phẫu thuật trước đó rất phức tạp, cấu trúc trong nhãn  
cầu có nhiểu biến đổi như  củng mạc, mống mắt, thể  mi… nhưng TTT  
nhân tạo trên siêu âm bán phần trước vẫn cân đối do nghiên cứu đã sử 
dụng đèn soi nội nhãn trong phẫu thuật nên đảm bảo thao tác chính xác và  
đặt được càng TTT nhân tạo đúng trong rãnh thể  mi. Vì vậy loại phẫu 
thuật trước đó không liên quan đến tình trạng của TTT nhân tạo sau phẫu 
thuật.


×