Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn Thạc sĩ Toán học: Các mêtric trên siêu không gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.62 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Công Mẫn

CÁC MÊTRIC TRÊN SIÊU KHÔNG GIAN

Chuyên ngành : Hình học và Tôpô
Mã số
: 60 46 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HÀ THANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong tổ hình học, khoa Toán–Tin
Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi
nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp làm việc hiệu quả trong suốt
quá trình học tập.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hà Thanh.
Thầy đã tận tình hướng dẫn, trang bị nhiều tài liệu và truyền đạt cho tôi những
kiến thức quí báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn giáo sư Sam B. Nadle, Jr, trường đại học Georgia
đã gửi nhiều tài liệu quí báu hỗ trợ cho chúng tôi trong quá trình làm luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng tổ chức hành chính, phòng


Khoa học Công nghệ và Sau đại học, phòng Kế hoạch – Tài chính Trường
Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh; Ban giám hiệu trường THPT Dương
Minh Châu, Dương Minh Châu, Tây Ninh cùng toàn thể quý đồng nghiệp,
bạn bè, gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp đã cùng học, trao
đổi kiến thức, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tp. Hồ Chí Minh tháng 6 năm 2009
Tác giả
Lê Công Mẫn


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong luận văn này chúng tôi trình bài các vấn đề liên quan đến
hyperspace (siêu không gian), các vấn đề trên siêu không gian được nhiều nhà
toán học quan tâm, như : M. Wojdyslawski, J. L. Kelly, R. W. Wardle, J. J.
Charatonik, C. J. Rhee, Nadler, Felix Hausdorff , LeoPold Vietoris. . . .
Vào những năm đầu của thế kỷ 20 lý thuyết siêu không gian được nghiên
cứu bởi hai nhà toán học Felix Hausdorff và LeoPold Vietoris, sau đó J. L.
Kelly tiếp tục phát triển một số tính chất của siêu không gian, đặc biệt là siêu
không gian của một continuum. Trong khoảng thời gian từ những năm 1920
đến những năm 1930 nhiều cấu trúc cơ bản của các siêu không gian đã được
xác định. Đặc biệt năm 1931 Borsuk-Mazurkiewicz đã chứng minh được 2 X
và C(X) liên thông đường. Ngoài ra trên siêu không gian còn có nhiều tính
chất khác được rất nhiều nhà toán học quan tâm. Và M. Wojdyslawski là
người đầu tiên nghiên cứu về tính co của các siêu không gian 2 X và C ( X ) .
Năm 1938 Wojdyslawski chứng minh được “Nếu X là một continuum liên
thông địa phương thì 2 X và C(X) co rút được”. Tuy nhiên ông không chỉ ra
được kết quả trên đối với C(X), nhưng ông chứng minh được: với kết quả của

2 X có thể áp dụng cho C(X).

Năm 1942 Kelly tiếp tục phát triển kết quả trên của Wojdyslawski và
ông đã chứng minh được tính co của 2 X và C(X) là tương đương, ngoài ra
Kelly còn đưa ra một điều kiện đủ (mà ta gọi là tính chất của Kelly hay tính
chất k) về tính co của các siêu không gian, và sử dụng nó để tổng quát hóa kết
quả của Wojdyslawski, Kelly chứng minh rằng nếu X có tính chất k thì các
siêu không gian của X co rút được. Tính chất k của Kelly chỉ là điều kiện đủ
mà không phải là điều kiện cần. Do đó: Năm 1978 Nadler đặt ra câu hỏi: làm


thế nào để tìm ra điều kiện cần và (hoặc) đủ đối với các phần tử của X để 2 X
co rút được. Sau đó Nadler đưa ra một tính chất, gọi là tính chất C và chứng
minh rằng một không gian X với tính chất C có một siêu không gian C(X) co
rút được nếu và chỉ nếu có một thớ ánh xạ liên tục  sao cho  ( x)   ( x) với
mỗi x  X , ở đó  ( x) là thớ chấp nhận được tại x. Cũng trong khoảng thời
gian đó, năm 1977 Wardle giới thiệu một bài báo về tính chất của Kelly. Và
nhiều kết quả ở bài báo này đã được tổng quát hóa bởi J. J. Charatonik vào
năm 1983, sau bài báo của R. W. Wardle, có nhiều bài báo xuất hiện, các bài
báo đó đã giới thiệu tính chất của Kelly ở nhiều khía cạnh khác nhau. Cho đến
nay thì tính chất của Kelly vẫn được nhiều nhà toán học trên quan tâm và
nghiên cứu. Như vậy lý thuyết siêu không gian đã trở thành một phương tiện
quan trọng để tìm kiếm thông tin về tính compact, tính liên thông của một
không gian tôpô X bằng cách nghiên cứu các tính chất của siêu không gian
2 X  {F  X : F đóng, khác rỗng} và C ( X )  {F  2 X : F liên thông}.

Như trên đã đề cập, đề tài về siêu không gian là một đề tài được nhiều
nhà toán học quan tâm, một trong những vấn đề được quan tâm trên siêu
không gian là các hàm khoảng cách trên siêu không gian và sự ứng dụng của
các hàm khoảng cách này. Chẳng hạn ta có thể dùng các hàm khoảng cách

trên siêu không gian để đo quá trình phát triển của một robot như ví dụ sau
đây: Cho một robot được thiết kế để điêu khắc, trước hết ta phải có một mẩu
gỗ (trong toán học là một khối lập thể trong  3 ), mục đích là để tạo ra một
hình dáng mong muốn (khối lập thể khác trong 3 ), ta đặt hình dáng cần điêu
khắc vào trong mẩu gỗ ban đầu (khối lập thể ban đầu trong  3 ) và bằng cách
cắt bỏ đi phần thừa để được sản phẩm cần điêu khắc (xem hình 1).
Bằng phương pháp gắn cho khối lập thể ban đầu trong 3 một hệ tọa độ
và dùng các hàm khoảng cách trên siêu không gian của các tập con đóng
trong 3 để biến khối lập thể ban đầu trong 3 thành hình dáng mong muốn


(khối lập thể khác trong  3 ) (ta gọi quá trình này là quá trình phát triển của
robot). Nếu nhát cắt đầu tiên được mô tả như trong hình 1, thì khoảng cách
Hausdorff giữa phần điêu khắc chưa xong và thành phẩm cần đạt được không
đổi, mặc dù trên thực tế hàm khoảng cách này có tiến bộ nhất định. Điều này
gợi ý cho chúng ta rằng mêtric Hausdorff không là hàm khoảng cách tốt để đo
quá trình phát triển của Robot.

Do đó trong luận văn này ta sẽ xác định các hàm khoảng cách thích hợp
hơn để sử dụng cho mục đích của chúng ta. Vì siêu không gian là một đề tài
thời sự và có nhiều ứng dụng trong thực tế nên trong luận văn này chúng tôi
nghiên cứu một số vấn đề trên siêu không gian, và đề tài nghiên cứu của
chúng tôi là “các mêtric trên các siêu không gian”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các mêtric trên các siêu không gian.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Các mêtric và các hàm khoảng cách trên các siêu không gian.
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
Dùng các hàm khoảng cách trên các siêu không gian để đo tiến trình phát
triển của robot.

5. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn của chúng tôi gồm phần mở đầu, ba chương nội dung
và phần kết luận. Cụ thể:


Phần mở đầu: Nêu lí do chọn đề tài.
Phần nội dung:
Chương 1: Nêu một số kiến thức chuẩn bị về độ đo và tích phân
Chương 2: Luận văn dành cho việc nghiên cứu các khái niệm về
ánh xạ Whitney, các hàm phân kỳ và các tính chất của chúng.
Chương 3: Giới thiệu một số hàm khoảng cách trên các siêu không
gian. Nội dung chương này gồm hai phần. Phần 1, giới thiệu các hàm
khoảng cách Hmax, H+, HLmax, HL+, Wmax, W+ và so sánh các hàm này với
nhau. Phần 2, giới thiệu thêm các hàm khoảng cách tích phân và nghiên
cứu các tính chất của các mêtric tích phân này.
Phần kết luận: Tóm tắt và đưa ra những nhận xét khi nghiên cứu về các
mêtric trên các siêu không gian.


Chương 1. CÁC KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Nội dung chương này là những kiến thức về độ đo, tích phân và tôpô đại
cương làm cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu ở các chương sau.
1.1 Độ đo và tích phân
1.1.1 Đại số,  - Đại số
1.1.1.1 Định nghĩa 1. Một họ M những tập con của một tập hợp X gọi
là một đại số tập hợp con của X nếu
a) X M

(1)


Với mọi A  M , Ac  X \ A  M

(2)
n

b) Với một họ hữu hạn tùy ý A1 ,..., An M ,  Ai M

(3)

i 1

M gọi là một  - đại số những tập hợp con của X nếu nó thỏa mãn hai


điều kiện (1), (2) và với một họ đếm được bất kỳ A1 , A2 ... M ,  An M (3’)
n 1

Cặp (X, M ) trong đó M là một  - đại số những tập hợp con của X gọi là
một không gian đo được. Mỗi tập hợp AM gọi là một tập hợp đo được.
Mỗi  - đại số là một đại số. Thật vậy, giả sử M là một  - đại số và
A1 ,..., An M

Đặt An+1 = An+2 = … = . Khi đó tập hợp



n

 A   A M .
i


i 1

j

j 1

Vậy M là một đại số. Từ (1), (2) suy ra rằng tập hợp rỗng là một phần tử
của đại số M .
1.1.1.2 Ví dụ
Ví dụ 1 Họ tất cả các tập hợp con của một tập hợp X cho trước là một đại số.
Ví dụ 2 Giả sử A là một tập hợp con của một tập hợp X. Khi đó
{ X , A, Ac } là một  - đại số.


1.1.1.3 Định lí 1. Nếu M là một đại số thì
a) Giao của một họ hữu hạn những tập hợp thuộc M là một tập thuộc M
b) Hiệu của hai tập thuộc M là một tập hợp thuộc M .
Chứng minh.
a) Giả sử A1 ,..., An M .Theo công thức Đờ Móocgăng ta có
n

n

n

i 1

i 1


n 1

 Ai  (( Ai )c )c  (  ( Ai )c )c M

b) Nếu A, B  M thì A \ B  A  Bc M
Hiển nhiên định lí 1 vẫn đúng nếu M là một  - đại số.
1.1.1.4 Định lí 2. Giao của một họ đếm được những tập hợp thuộc một
-đại số M là một tập hợp thuộc M .
Chứng minh.
Nếu A1 , A2 ... M thì






n 1

n 1

n 1

(  An )c   ( An )c M . Do đó  An M

1.1.2 Độ đo
1.1.2.1 Định nghĩa 3. Giả sử M là một  - đại số những tập hợp con của
một tập hợp X. hàm số  : M  [0, ] gọi là một độ đo nếu.
1) µ() = 0
2) µ là  - cộng tính, tức là nếu A1, A2, … là một họ đếm được những tập
hợp đôi một rời nhau thuộc M thì





 (  An )   ( An )
n 1

n 1

Bộ ba (X, M , µ) trong đó M là một  - đại số những tập hợp con của tập hợp
X,  : M  [0, ] là một độ đo, gọi là một không gian độ đo.
Nếu A M thì số µ (A) gọi là độ đo của tập hợp A.
Độ đo µ gọi là hữu hạn nếu µ (X) < ∞.




Độ đo µ gọi là  - hữu hạn nếu X   X n , X n M , µ (Xn) < ∞ với mọi số tự
n 1

nhiên n.
Hiển nhiên độ đo hữu hạn là  - hữu hạn.
1.1.2.2 Ví dụ
Ví dụ 4 Hàm số xác định trên một  - đại số và đồng nhất bằng không là
một độ đo. Đó là độ đo hữu hạn.
Ví dụ 5 Cho M là một  - đại số những tập hợp con của một tập hợp X,
xo  X. Hàm số  : M  [0, ] xác định bởi
1 neáu xo  AM
0 neáu xo  AM


 ( A)  

là một độ đo hữu hạn.
1.1.2.3 Định lí 3.Giả sử µ là một độ đo xác định trên một  - đại số M .
Khi đó
a) µ là cộng tính hữu hạn (gọi tắt là cộng tính), tức là nếu A1, …, Am là
m

m

những phần tử đôi một rời nhau của M thì )    ( Ai )
i 1

i 1

b) Nếu A, B M và A  B thì µ(A) ≤ µ(B), ngoài ra nếu µ(A) < ∞ thì
µB \ A  µ B  µA




c) Nếu A1, A2, …  M thì   An )    ( An )
n 1

n 1

Chứng minh
a) Đặt Am+1 = Am+2 = … = . Do tính  - cộng tính của µ, ta có
m






m

m

i 1

n 1

n 1

i 1

i 1

 Ai )   An )   ( An )   ( Ai )        ( Ai )

b) Ta có B = A  (B\A). Theo a) µ(B) = µ (A) + µ(B\A). Vì µ(B\A)  0
nên µ  A   µ  B  .


Nếu µ(A) hữu hạn thì từ đẳng thức trên suy ra µ(B\A) = µ (B) - µ(A).
n 1

c) Đặt B1 = A1, Bn  An \  Ai , với n = 2, 3, … Các tập hợp Bn là đo được
i 1








n 1

n 1

 An   Bn .

Vì Bn  An nên µ(Bn) ≤ µ(An) với mọi n. Các Bn đôi một rời nhau nên








n 1

n 1

n 1

n 1

 ( An )   ( Bn )    ( Bn )    ( An ) .


1.1.2.4 Hệ quả 1
1) Tập hợp con đo được của một tập hợp có độ đo không là một tập hợp
có độ đo không.
2) Nếu A, B  M , µ(B) = 0 thì µ(A  B) = µ (A\B) = µ(A).
3) Hợp của một họ hữu hạn hoặc đếm được những tập hợp có độ đo
không là một tập hợp có độ đo không.
Chứng minh.
1) Giả sử A, B  M , A  B và µ(B) = 0
Khi đó 0 ≤ µ(A) ≤ µ(B) = 0. Do đó µ(A) = 0.
2) Vì A  A  B nên µ(A) ≤ µ(A  B)
Mặt khác µ(A  B) ≤ µ(A) + µ(B) = µ(A).
Từ hai bất đẳng thức vừa chứng minh, suy ra µ(A  B) = µ(A).
Ta có A = (A\B)  (A  B). Vì A  B  B, µ(B) = 0 nên  ( A  B )  0
Theo trường hợp vừa chứng minh, ta có µ(A) = µ(A\ B).
3) Giả sử A1, A2, … M và µ(An) = 0 với mọi n. Khi đó






0   (  An )    ( An )  0 . Do đó  (  An )  0
n 1

n 1

n 1

1.1.3 Hàm số đo được

Hàm số f : X   gọi là hữu hạn (trên X) nếu f(X)   .


1.1.3.1 Định nghĩa 4. Cho một không gian đo được (X, M) và A  M .
Hàm số f : A   gọi là đo được trên tập hợp A nếu với mỗi a   , tập hợp
{x  A : f ( x)  a}  M .

1.1.3.2 Định lí 4. Giả sử A là một tập hợp đo được. Khi đó 4 điều kiện
sau tương đương:
1) f là đo được trên A.
2) Với mọi a   , tập hợp {x  A : f(x)  a} là đo được.
3) Với mọi a   , tập hợp {x  A : f(x) > a} là đo được.
4) Với mọi a   , tập hợp {x  A : f(x) ≤ a} là đo được.
Chứng minh
Vì hai tập hợp {x  A :f(x) tập hợp A nên 1) và 2) tương đương. Tương tự 3) và 4) tương đương. Ta
chứng minh 2) tương đương với 3). Giả sử f thỏa mãn 2). Khi đó với mọi a
,


1
n

{x  A : f(x)  a} = {x A: f ( x)  a  }M
n 1

Vậy f thỏa mãn 3). Nếu f thỏa mãn 3) thì với mọi a   .


1

n

{x  A : f(x)  a} = {x A: f ( x)  a  }M
n 1

Vậy f thỏa mãn 2).
1.1.3.3 Hệ quả 2
1) Nếu hàm số f đo được trên A và B là một tập hợp con đo được của A
thì f đo được trên B.
2) Nếu f đo được trên một họ hữu hạn hoặc đếm được tập hợp {An} thì f
đo được trên  An (giả thiết rằng f là một hàm số xác định trên  An )
n

n

Chứng minh.


1) Với mọi a   ,
{x  B : f(x) < a} = B  {x  A : f(x) < a}  M
2) Với mọi a   ,
{x   An : f(x) < a} =  {x  An : f(x) < a}  M
n

n

1.1.3.4 Định lí 5. Giả sử (X, M ) là một không gian đo được và A  M.
Khi đó
a) Nếu f là một hàm số đo được trên A và c   thì cf cũng là một hàm
đo được trên A.

b) Tổng của hai hàm số đo được hữu hạn trên A là một hàm đo được trên
A.
c) Tích của hai hàm số đo được hữu hạn trên A là một hàm số đo được
trên A.
Nếu f là một hàm số đo được trên A và  là một số dương thì |f| là một hàm
số đo được trên A; nếu f(x)  0 với mọi x  A thì

1
là một hàm đo được trên
f

A.
Chứng minh.
a) Nếu c > 0 thì với mọi a   ,
a
c

{x  A : cf(x) < a} = {x  A : f ( x)  }  M.
Nếu c < 0 thì
a
c

{x  A : cf(x) < a} = {x  A : f ( x)  }  M.
Nếu c = 0 thì cf(x) = 0 với mọi x  A.
 A neáu a  0
{x  A : cf ( x )  a} 
 neáu a  0

Vậy cf đo được trên A.



b) Vì tập hợp các số hữu tỉ Q là đếm được nên có thể viết Q = {rn}. Với
mọi a   ,
{x A: f ( x)  g ( x)  a} {x A: f ( x)  a  g ( x)}


  ({x A: f ( x)  rn }  {x A: a  g ( x)  rn })  M
n 1


  ({x A: f ( x)  rn }  {x A: g ( x)  a  rn })  M
n 1

Vì f và g đo được trên A.
c) Nếu a ≤ 0 thì {x  A : |f(x)| < a} = .
Nếu a > 0 thì
1

{x A:| f ( x) |  a} {x A:| f ( x) |  a  } 
1

1





{ x  A: f ( x )   a }  { x  A: f ( x )  a }  M

Vì f đo được trên A. Đặc biệt bình phương của một hàm đo được là một hàm

được.
Nếu f và g là hai hàm số đo được hữu hạn đo được trên A thì từ đẳng thức
1
fg  [( f  g ) 2  ( f  g ) 2 ]
2

Và a), b) suy ra rằng tích fg là một hàm số đo được trên A.
Giả sử f là một hàm số đo được trên A và f(x)  0 với mọi x  A. Trước hết ta
chứng minh

1
là một hàm số đo được trên A.
f2

Thật vậy, nếu a ≤ 0 thì tập hợp {x A:

1
 a}  .
f ( x)
2

Nếu a > 0 thì tập hợp
{ x  A:

1
1
 a}  {x A: f 2 ( x)  }M
f ( x)
a


Vì f 2 đo được trên A. Do đó

2

1
1
 f . 2 là một hàm số đo được trên A.
f
f


1.1.3.5 Khái niệm hầu khắp nơi
Cho một không gian độ đo ( X , M ,  ) , AM . Ta nói một tính chất (T)
nào đó xảy ra hầu khắp nơi trên A (viết tắt là h.k.n) nếu tồn tại một tập hợp
B M sao cho B  A,  ( B)  0 và tại mỗi điểm x  A \ B đều có tính chất (T).

Nói cách khác, các điểm x  A tại đó không có tính chất (T) đều thuộc
tập hợp có độ đo không.
1.2 Tích phân Lơbegơ
1.2.1 Tích phân của hàm đơn giản đo được
1.2.1.1 Định nghĩa 5. Giả sử (X, M , µ) là một không gian độ đo,
m

A  M và s    i  Ai là một hàm đơn giản đo được trên tập hợp A.
i 1

Số

m


   )
i

i 1

i

(1)

gọi là tích phân của hàm đơn giản đo được s trên tập hợp A đối với độ đo µ,
ký hiệu là  s d hoặc  s ( x)d ( x) ;  s d là một số không âm hữu hạn hoặc vô
A

A

A

hạn.
Chú ý rằng tổng (1) không phụ thuộc vào cách biểu diễn của hàm đơn
giản s. Thật vậy, giả sử s được viết dưới một dạng khác:
m

s    j  B j , trong đó B1, …, Bn là những tập hợp đo được đôi một rời nhau,
j 1

n

B

j


 A, và 1, …, n là những số thực hữu hạn không âm. Khi đó

j 1

 n
 n
Ai  Ai    B j    ( Ai  B j ), với i = 1,…, m.
 j 1  j 1

Hiển nhiên các tập hợp (Ai  Bj), j = 1, …, n, đôi một không có điểm chung.
Do đó


n

 ( Ai )    i  B j ) và
j 1

m

m

n

i 1

i 1 j 1

 i( Ai )   i( Ai  B j )


(2)

Tương tự
m

n

m

j 1

j 1 i 1

  j( B j )    j( Ai  B j )

(3)

Nếu x  Ai  Bj thì i = s(x) = j. Từ đó suy ra rằng các tổng ở vế trái của hai
đẳng thức (2) và (3) bằng nhau.
Từ định nghĩa vừa nêu suy ra các tính chất sau của tích phân của các
hàm số đơn giản.
1.2.1.2 Định lí 6. Giả sử s và t là những hàm đơn giản đo được trên một
tập hợp A. Khi đó
a)  csd   c  sd , c R, c  0,
A

A

b)  ( s  t )d    sd    td ,

A

A

A

c) Nếu s ≤ t thì  sd    td ,
A

A

d) {sn} là một dãy đơn điệu tăng những hàm đơn giản hội tụ đến hàm
đơn giản s trên A thì lim  sn d    sd 
n 

A

A

Chứng minh.
Các tính chất a) và c) là hiển nhiên. Ta chứng minh b) và d).
m

m

b) Giả sử s    i  A , t    j  B trong đó A1, …, Am và B1, …, Bn là
i 1

i


j 1

j

những tập hợp đo được đôi một rời nhau,


m

n

 A  B
i

i 1

 A,  i ,  j  [0, ) .

j

j 1

Dễ dàng thấy rằng
m

n

s  t   ( i   j   Ai  B j . Do đó
i 1 j 1


m

n

 (s  t )d    (  
i

i 1 j 1

A

m

n

i 1

j 1

j

  Ai  B j )
n

m

j 1

i 1


   i    Ai  B j )    j    Ai  B j )
m

n

i 1

j 1

   i   Ai )    j   Bi )
  sd    td 
A

A

m

d) Giả sử s    i  A và t là một số bất kỳ thuộc (0, 1).
i 1

i

Đặt Ai,n = {x  Ai : sn  ti}, i = 1, …, m, n  N. Hiển nhiên Ai,n là những tập
hợp đo được. Vì sn ≤ sn+1 nên Ai,n  Ai,n+1.
Do lim sn ( x)  s( x), x A nên
n 



A


i ,n

 Ai . Từ đó

n 1

( Ai )  lim ( Ai ,n )

(1)

n 

m

Đặt f n ( x)   t i  A ,n ( x), x A, n N
i 1

i

Hiển nhiên fn ≤ sn ≤ s với mọi n. Từ đó, theo c),
m

t   i ( Ai ,n )   f n d    sn d    sd  với mọi n.
i 1

A

A


A

Cho n   và sử dụng đẳng thức (1), ta được
m

t  sd   t   i ( Ai )  lim  sn d    sd 
A

i 1

n 

A

A

(2)






A



Giới hạn lim  sn d  tồn tại vì   sn d   là một dãy số đơn điệu tăng.
n 
A


Trong (2) cho t  1 , ta được đẳng thức cần chứng minh.
1.2.2 Tích phân của hàm đo được không âm
Định nghĩa 6. Số lim  sn d
n 

A

gọi là tích phân của hàm số đo được không âm f trên tập hợp A đối với độ đo
µ, ký hiệu là

 f d hoặc  f ( x) d x) .
A

A

Tích phân của một hàm số đo được không âm bao giờ cũng tồn tại. Đó là
một số không âm hữu hạn hoặc vô hạn.
1.2.3 Tích phân của một hàm số đo được bất kỳ
Định nghĩa 7. Giả sử f : A   là một hàm đo được bất kỳ trên tập hợp
A. Nếu một trong hai tích phân

f



d và

A


f
A



f



d hữu hạn thì hiệu

A

d   f  d được gọi là tích phân của hàm số f trên tập hợp A đối với độ
A

đo µ, ký hiệu là

 f d hoặc  f ( x) d x) .
A

A

Đối với một hàm số đo được bất kỳ f trên một tập hợp A không phải bao
giờ tích phân

 f d cũng tồn tại. Nếu tích phân đó tồn tại thì nó là một số
A

thực hữu hạn hoặc vô hạn. Nếu


 f d hữu hạn thì f gọi là một hàm khả tích
A

trên A.
1.2.4 Các tính chất cơ bản của tích phân
1.2.4.1 Định lí 7. Nếu f là một hàm số đo được trên một tập hợp A và
 ( A)  0 thì

 fd  0
A


Chứng minh.
Dễ dàng thấy rằng định lí đúng đối với hàm đơn giản. Từ đó suy ra định
lí đúng đối với hàm số đo được không âm, từ đó lại suy ra rằng định lí đúng
đối với hàm số đo được bất kỳ trên A (theo các định nghĩa 2 và 3).
1.2.4.2 Định lí 8. Giả sử f và g là hai hàm số đo được trên một tập hợp

 f d    gd  , (Giả sử hai tích phân đều tồn tại).

A. Nếu f ≤ g thì

A

A

Chứng minh.
Ta đã biết rằng bất đẳng thức cần chứng minh đúng trong trường hợp f
và g là những hàm đơn giản. Giả sử 0 ≤ f ≤ g. Khi đó tồn tại hai dãy đơn điệu

tăng {fn} và {gn} những hàm đơn giản đo được trên A sao cho
lim f n ( x)  f ( x) và lim g n ( x)  g ( x) với mọi x  A.
n 

n 

Đặt hn = min(fn, gn), n  N. {hn} cũng là một dãy đơn điệu tăng những hàm
đơn giản đo được trên A, trong đó
lim hn ( x)  f ( x), x A và hn ≤ gnvới mọi n.
n 

Do đó  hn d    g n d  với mọi n. Từ đó
A

A

 fd   lim  h d   lim  g d    gd 
A

n 

n

n 

A

n

A


A

Bây giờ giả sử f và g là hai hàm số đo được bất kỳ có tích phân trên A.
Nếu f ≤ g thì f + ≤ g + và f -  g-.
Theo điều vừa chứng minh trên, từ đó suy ra

f



f



A

d   g d

(1)

d   g d

(2)

A


A


Từ hai đẳng thức (1) và (2) suy ra

A


 f d   f
A

A



d    f  d    g  d    g  d    gd 
A

A

A

A

1.2.4.3 Định lí 9. Giả sử A và B là hai tập hợp đo được không giao nhau
và f là một hàm số đo được trên A  B. Nếu



fd  tồn tại thì hai tích phân

A B


 fd và  fd cũng tồn tại, và
A

B



A B

fd    fd    fd 
A

(1)

B

Đảo lại, nếu tổng ở vế phải của (1) có nghĩa thì



fd  tồn tại và ta có đẳng

A B

thức (1).
Chứng minh.
Ta lần lượt chứng minh định lí cho ba trường hợp: f là một hàm đơn
giản, f không âm và f có dấu bất kỳ trên A  B.
1) f là một hàm đơn giản đo được trên A  B.
m


Giả sử f    i  E , trong đó E1, …, Em là những tập hợp đo được đôi một rời
i

i 1

nhau,

m

 E  A  B và 1,…, m là những số không âm hữu hạn. Khi đó
i

i 1

m

m

i 1

i 1

f | A    i  Ei  A và f |B    i  Ei  B

Vì Ei  Ei  ( A  B)  ( Ei  A)  ( Ei  B) và hai tập hợp Ei  A và Ei  B
không giao nhau nên
 ( Ei )   ( Ei  A)   ( Ei  B), i  1, 2,..., m

Do đó




A B

m

m

m

i 1

i 1

i 1

fd     i  ( Ei )    i  ( Ei  A)    i  ( Ei  B)   fd    fd 
A

B


2) f là một hàm số đo được không âm trên A  B. Khi đó tồn tại một dãy đơn
điệu tăng {sn} những hàm đơn giản đo được trên A  B hội tụ đến hàm số f
trên A  B. Theo phần 1) vừa chứng minh, ta có



A B


sn d    sn d    sn d  với mọi n.
A

B

Trong đẳng thức trên, cho n   . Theo định nghĩa tích phân của một hàm số
đo được không âm, ta được



A B

fd    fd    fd 
A

B

3) f là một hàm số đo được bất kỳ trên A  B và tồn tại



fd  . Khi đó

A B

f  f   f  , trong đó f + và f – là những hàm số đo được không âm trên tập

hợp A  B. Theo phần 2) vừa chứng minh, ta có




f d   f d   f d

(2)



f d   f d   f d

(3)

A B

A

B


A B





A

B

fd  tồn tại nên ít nhất một trong hai tích phân


A B



f  d  và

A B

hạn. Giả sử chẳng hạn





f  d  hữu

A B

f  d  hữu hạn. Từ (3) suy ra rằng cả hai tích phân

A B

f



d  và

A


f



d  đều hữu hạn. Trừ (2) cho (3) ta được đẳng thức cần chứng

B

minh.
Nếu tổng ở vế phải của (1) có nghĩa thì một trong hai tổng

f



A

f
A



A B



d    f  d  hữu hạn. Từ hai đẳng thức (2) và (3) suy ra rằng
B


f  d  hữu hạn. Vậy



A B

fd  tồn tại.

d    f  d  và
B



A B

f  d  hoặc


1.2.4.4 Hệ quả 3. Giả sử A và B là hai tập hợp đo được, B  A và f là
một hàm số đo được trên A.
a) Nếu f  0 trên A thì

 fd    fd ,
B

b) Nếu

A

 fd tồn tại thì  fd cũng tồn tại,

A

B

Chứng minh.
a) là hiển nhiên. b) suy ra từ định lí 9 vì A = B  (A\B).
1.2.4.6 Hệ quả 4. Nếu f là một hàm số đo được không âm trên một tập
hợp A và

 fd  0 thì f = 0 h.k.n trên A.
A

Chứng minh.
1
n

Đặt B = {x  A : f(x) > 0} và An = { x  A : f ( x)  }, n = 1, 2, … Hiển




nhiên B   An . Do đó  ( B)    ( An ) .
n 1



n 1

1
1

 ( An )   d    fd    fd   0 , nên µ(An) = 0 với mọi n.
n
n
An
An
A

Từ đó suy ra µ(B) = 0.
1.2.4.7 Hệ quả 5. Nếu µ(B) = 0 thì

 fd   

fd  

A B

A



fd  (giả thiết

A\ B

rằng một trong ba tích phân tồn tại).
Chứng minh.
Giả sử chẳng hạn

 fd tồn tại A  B = A  (B\A), A và B\A không
A


giao nhau. Vì B\A  B nên µ(B\A) = 0, do đó



fd  0 .

B\ A



A B

fd    fd  
A



B\ A

fd    fd 
A


Ta có A = (A\B)  (A  B), A\B và A  B không giao nhau và  ( A  B )  0 .
Theo điều vừa chứng minh, ta có:

 fd   
A


fd 

A\ B

1.3 Không gian mêtric
1.3.1 Không gian mêtric
Cho X là một tập. Một hàm d : X 2   là một mêtric trên X nếu thỏa
mãn các điều kiện sau:
(i)

d  x, y   0; d  x, y   0  x  y;

(ii)

d  x, y   d  y , x  ;

(iii)

d  x, z   d  x, y   d  y , z  , x, y , z  X .

Không gian mêtric  X , d  là một tập X cùng với một mêtric d trên X.
Nếu  X , d  là một không gian mêtric thì mỗi x  X gọi là một điểm và với
mọi x, y  X ta gọi d  x, y  là khoảng cách từ x đến y.
1.3. 2 Khoảng cách
Cho A, B là hai tập con khác rỗng của không gian mêtric X.
Đặt d ( A, B)  inf d ( x, y )
xA, yB

Ta gọi số thực d(A, B) này là khoảng cách giữa hai tập hợp A và B.
Nếu A = {a} thì ta viết d(A, B) = d(a, B) và gọi là khoảng cách từ điểm a đến

tập B.
Nếu A  B   thì d(A, B) = 0, nhưng điều ngược lại nói chung không đúng.
1.4 Không gian tôpô
1.4.1 Tôpô. Không gian tôpô
Cho một tập X. Một họ  các tập con của X gọi là một tôpô trên X nếu
thỏa mãn các điều kiện sau:
(i)

X và  thuộc  ;


(ii) Hợp của tùy ý các tập thuộc  là thuộc  ;
(iii) Giao của hữu hạn các tập thuộc  là thuộc  .
1.4.2 Cơ sở
Cho  là một tôpô trên X. Một họ  của  gọi là một cơ sở của  nếu
mọi tập thuộc  đều bằng hợp của một họ các tập thuộc  . Nói cách khác, họ
con  của  là cơ sở của  nếu mọi G  mọi x  G tồn tại V   sao cho

x V  G .


Chương 2: ÁNH XẠ WHITNEY VÀ CÁC HÀM PHÂN KỲ
Tất cả các không gian được xét ở đây là không gian mêtric và tất cả các
ánh xạ là liên tục.
2.1 Ánh xạ Whitney
2.1.1 Định nghĩa và định lí
2.1.1.1 Định nghĩa 1
- Không gian mêtric X là một continuum nếu X là không gian liên thông,
compact, chứa nhiều hơn một điểm.
- Continuum con là không gian con liên thông, compact, khác rỗng của

không gian đã cho (continuum con có thể là không gian một điểm).
Cho 2 X  { A  X : A đóng, khác rỗng} và C ( X )  { A  2 X : A liên thông},
một mêtric trên 2 X được xác định như sau:
2.1.1.2 Định nghĩa 2
Nếu   0 và A 2 X , định nghĩa N d ( , A)   x  X : d ( x, a)   , a  A
Nếu A, B  2 X , định nghĩa:
H d ( A, B)  inf   0 : A  N d ( , B), B  N d ( , A)

Ta thấy H d là một hàm từ tích 2 X  2 X vào tập hợp các số thực không âm. Ta
sẽ chứng minh H d là một mêtric trên 2 X và gọi là mêtric Hausdorff sinh bởi
mêtric d. Khi không sợ nhằm lẫn ta viết H thay cho H d và N ( , ) thay cho
N d ( , ) . Trong suốt luận văn này H và H d luôn là mêtric Hausdorff.

2.1.1.3 Định lí 1
Hàm H : 2 X  2 X  [0, ) là một mêtric trên 2 X .
Chứng minh
Các điều kiện i), ii) về mêtric dễ dàng kiểm tra, ta kiểm tra điều kiện về
bất đẳng thức tam giác.
Cho A, B, C  2 X , ta chỉ ra H ( A, C )  H ( A, B)  H ( B, C ) .


n
2

Cho n > 0 và   . Từ định nghĩa của H ta thấy rằng:
(1) A  N ( H ( A, B )   , B )
(2) B  N ( H ( B, C )   , C )
Cho a  A . Từ (1) tồn tại b  B sao cho
(3) d (a, b)  H ( A, B)  
Từ (2) tồn tại c  C sao cho

(4) d (b, c)  H ( B, C )  
Từ (3), (4) và định nghĩa của  ta suy ra
d ( a, c)  H ( A, B )  H ( B, C )  n

vì a là một điểm bất kỳ thuộc A nên ta có:
(5) A  N ( H ( A, B)  H ( B, C )  n, C )
Tương tự ta có
(6) C  N ( H ( A, B )  H ( B, C )  n, A)
Vì n là một số dương bất kỳ, từ (5), (6) và định nghĩa của H(A,C) suy ra
H ( A, C )  H ( A, B )  H ( B, C )

2.1.1.4 Quy ước
- Khi ta viết 2 X ta hiểu đây là không gian 2 X với tôpô cảm sinh từ mêtric
Hausdorff.
- Khi ta viết C(X) ta hiểu đây là không gian C(X) với tôpô trên C(X) cảm
sinh từ tôpô trên 2 X . Các không gian 2 X và C(X) được gọi là các siêu không
gian (hyperspace) của X.
2.1.1.5 chú ý 1
Với x  X , K  2 X

bất kỳ, cho d ( x, K )  inf{d ( x, y ) : y  K } . Mêtric

H d ( A, B ) trên 2 X còn được cho bằng công thức sau: với A, B  2 X





D ( A, B )  max sup d (a, B ),sup d (b, A)  H d ( A, B)
aA


bB


×