Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 145 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là 
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các 
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

    Tác giả luận văn

          NGUYỄN THỊ MỸ LỢI

i


LỜI CẢM ƠN
Để  hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự  giúp đõ của nhiều tổ  
chức và cá nhân.
Trước   hết,   cho   phép   tôi   được   bày   tỏ   lòng   biết   ơn   sâu   sắc   đến  
PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa đã tận tình dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp  
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành  
Luận văn. 
Tôi xin trân trọng cám  ơn Ban giám hiệu, Phòng KHCN­HTQT­ ĐTSĐH  
Trường Đại học Kinh tế ­ Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp  
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám  ơn Sở  Tài chính, Sở  Kế hoạch và Đầu tư, các Sở  
chuyên môn thuộc UBND Tỉnh Quảng Bình;Ủy ban nhân dân Thành phố  Đồng  
Hới, Phòng Tài chính – Kế  hoạch Thành phố, Chi cục Thuế, Phòng Kinh tế,  
Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi cục Thống kê, các cơ  quan chuyên môn của  
UBND Thành phố, các Xã, Phường đã nhiệt tình giúp đỡ  và tạo mọi điều kiện  
thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, nắm tình hình thực tế  tại đơn  
vị.


Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám  ơn tập thể  lớp cao học Quản trị  Kinh  
doanh, khóa 10A  năm học 2009 – 2011, Trường Đại học Kinh tế­ Đại học Huế;  
Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo  
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi trong quá trình học tập và  
nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố  gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính  
mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề  tài,  
đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn  
thiện hơn.
Tác giả Luận văn

ii


     

      NGUYỄN THỊ MỸ LỢI

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ MỸ LỢI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh    Niên khóa: 2009 – 2011
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA
Tên đề  tài: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI 
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc  
gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn 
thu vào NSNN. Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị ­ kinh tế ­ văn hoá ­ xã 
hội và khoa học kỹ  thuật của tỉnh. Những năm qua, công tác quản lý   thu ngân 
sách đã có nhiều chuyển biến tích cực, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng . Tuy 

nhiên, việc quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất; vẫn còn tình trạng thất thu;  
nguồn thu tính bền vững chưa cao... Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm 
động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn thu vào NSNN là nhiệm vụ  trọng tâm của 
chính quyền thành phố. Xuất phát từ  thực tế  đó, việc nghiên cứu đề  tài “ Giải 
pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh 
Quảng Bình” đã được lựa chọn làm luận văn Thạc sỹ  nhằm góp phần giải  
quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiến hành thu thập số liệu từ các phòng ban chuyên môn, điều tra 
đối tượng nộp ngân sách để phân tích, đánh giá các vấn đề về mặt định tính, định 

iii


lượng liên quan đến công tác thu ngân sách. Sử dụng phương pháp phân tổ thống 
kê, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, sử dụng phần 
mềm thống kê thông dụng để xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới  
mà luận văn đưa ra có thể  làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành  
quản lý thu NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế  ­ xã hội trên địa bàn 
Thành phố Đồng Hới giai đoạn tới.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQ
CNXD
CTN­NQD
ĐVT
FDI
GTSX

GTGT
GDP
HCSN
HH
HĐND
KH
KT ­ XH
KTTT
NS
NSNN
NSTW
NSĐP
NN
NLTS
NGO
QSD
SS
SDĐ
TNHH
TB
TNDN

Bình quân
Công nghiệp – xây dựng
Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
Đơn vị tính
Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

Hành chính sự nghiệp
Hiện hành
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Kinh tế ­ xã hội
Kinh tế thị trường
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương 
Nhà nước
Nông lâm thủy sản
Non­governmental Organizations: Tổ chức phi Chính phủ
Quyền sử dụng
So sánh
Sử dụng đất
Trách nhiệm hữu hạn
Trung bình
Thu nhập doanh nghiệp

iv


TP
UBND
XDCB
XHCN
USD

Thành phố

Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
Đô la Mỹ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.4. Tình hình thực hiện khoản thu Thuế CTN NQD của Thành phố Đồng 
Hới giai đoạn 2006 – 2010.....................................................................................42
giai đoạn 2007 ­ 2010...........................................................................................119
Phụ lục 2. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch 5 năm .........119
2006 ­ 2010 của Thành phố Đồng Hới ................................................................120
Phụ lục 9. Kết quả thu – chi ngân sách của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 
­2010..................................................................................................................... 135

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
                
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu từng loại thuế CTN NQD bình quân của Thành phố .........43
Đồng Hới giai đoạn 2006 ­ 2010............................................................................43

vi


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
 Đồ thị 2.1. Tình hình biến động khoản thu Thuế CTN NQD...............................57
so với tổng thu trong cân đối của Thành phố  Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010. 57
Đồ thị 2.2. Tình hình biến động khoản thu cấp quyền sử dụng đất ....................59

của Thành phố  Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010.................................................59

vii


MỤC LỤC

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ  phận chủ  yếu của hệ thống tài chính  
quốc gia, là công cụ  điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển   sản 
xuất, điều tiết  thị  trường, bình  ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Vì vậy,  
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, 
quốc phòng và đối ngoại của đất nước.
Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc  
gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn 
thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển  
kinh tế  ­  xã  hội  (KT­XH),   cũng cố   quốc   phòng,   an  ninh.   Đối  với  những  địa  
phương chưa tự  cân đối ngân sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm 
hướng đến tự  cân đối ngân sách, tăng cường tính tự  chủ, giảm sự  lệ  thuộc vào  
ngân sách cấp phát.
Thành phố Đồng Hới là một trong bảy huyện, thành phố trực thuộc, là trung  
tâm chính trị ­ kinh tế ­ văn hoá ­ xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình.  
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố không những  
đạt và vượt kế hoạch được hội đồng nhân dân (HĐND) Tỉnh, Thành phố giao mà 
còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, Đồng Hới vẫn là một trong những  địa 

phương đang hưởng trợ  cấp cân đối từ  Ngân sách cấp trên. Hoạt động quản lý  
ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất; tình trạng thất thu vẫn còn xẫy ra; một  
số nguồn thu tỷ lệ còn thấp; cơ cấu nguồn thu thiếu bền vững và cân đối, chủ yếu  
tập trung vào nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố (chiếm  
trên 50% tổng thu Ngân sách địa phương); 16/16 xã phường thuộc thành phố chưa 
tự  cân đối được thu chi ngân sách. Vì vậy, làm thế  nào để có thể quản lý nguồn  
thu ngân sách một cách có hiệu quả vẫn đang là câu hỏi lớn đối với chính quyền 
địa phương.

1


Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp gia tăng nguồn thu 
trong cân đối ngân sách Thành phố  Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận 
văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng thể  của đề  tài là nhằm cải thiện nguồn thu ngân sách trên 
địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát 
triển kinh tế địa phương. 
2.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát lại những vấn đề lý luận và thực tiễn về  NSNN, thu NSNN và  
nguồn thu trong cân đối ngân sách để làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn;
Phân tích, đánh giá thực trạng thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng  
Hới thời kỳ 2006 – 2010;
Đề  xuất các giải pháp chủ  yếu nhằm cải thiện công tác thu ngân sách và  
gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố  Đồng Hới, tỉnh Quảng 
Bình giai đoạn mới đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.1.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ  Phòng Tài chính Kế  hoạch Thành phố, Chi cục thuế 
Thành phố, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Văn kiện Đại hội 
Đảng bộ  Thành phố  lần thứ  XIX, Báo cáo kế  hoạch KT­XH 5 năm 2011­2015; 
Kế hoạch KT­XH hàng năm của UBND Thành phố; Báo cáo quy hoạch tổng thể 
phát triển KT ­ XH của Thành phố đến năm 2020; niên giám thống kê Thành phố 
Đồng Hới và một số báo cáo khác có liên quan để đánh giá thực trạng các nguồn  
thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn và công tác quản lý thu ngân sách giai 
đoạn 2006 – 2010.
3.1.2. Số liệu sơ cấp

2


Được thu thập từ  việc điều tra cán bộ  lãnh đạo, cán bộ  quản lý tài chính 
tại 16 xã, phường và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các đơn vị có liên quan 
đến công tác thu, nộp ngân sách nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý và 
phát triển các nguồn thu. Mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên cho  
cả đối tượng quản lý nguồn thu ngân sách và đối tượng đóng góp nguồn thu ngân 
sách nhằm có đánh giá khách quan giữa các đối tượng khác nhau.
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng thu ngân sách trên địa bàn nghiên  
cứu theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê  
để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích, tính  
toán đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu.
3.3. Phương pháp phân tích
Sử  dụng phương pháp thống kê mô tả  để  xác định xu hướng biến động  
của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ  cho việc phân tích  
đánh giá công tác thu ngân sách;
Dùng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế  và thống kê 

toán để  phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách 
trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
3.4. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Ngoài những phương pháp kể trên, Luận văn còn thu thập ý kiến của các 
chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác thu ngân sách như: Các 
cán bộ lãnh đạo Thành phố và cấp xã, phường, các cán bộ làm công tác tài chính  
lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp tư  nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn 
(TNHH) trực thuộc Chi cục thuế quản lý thu để có căn cứ khoa học cho việc rút  
ra các kết luận một cách xác đáng và đề ra các giải pháp tăng nguồn thu trong cân  
đối ngân sách trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu

3


Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn thu trong cân đối ngân sách, các đơn vị 
đóng góp ngân sách và các đơn vị quản lý ngân sách.
Nội dung nghiên cứu: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân  
sách trên địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Địa bàn Thành phố Đồng Hới ­ tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2006 – 2010 và  
đề xuất giải pháp đến năm 2020.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH 
VÀ THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.   KHÁI   NIỆM,   ĐẶC   ĐIỂM   VÀ   VAI   TRÒ   CỦA   NGÂN   SÁCH   NHÀ  
NƯỚC

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và 
là phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân 
sách nhà nước" được sử  dụng rộng rãi trong đời sống  kinh tế,  xã hội  ở  nhiều 
quốc gia trên thế giới.
Có nhiều quan niệm khi nói đến ngân sách nhà nước: 
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một  
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. 
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài 
chính cơ bản của nhà nước. 
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà  
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. 
Ở  nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được  Quốc hội 

4


Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 chỉ rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các  
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết  
định và được thực hiện trong một năm để  đảm bảo thực hiện các chức năng và  
nhiệm vụ của nhà nước [23]  
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ  kinh tế  phát sinh  
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà 
nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực  
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các  
chủ  thể  khác như  doanh nghiệp, cơ  quan hành chính sự  nghiệp (HCSN), hộ  gia  
đình, cá nhân và các tổ chức khác trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo 
lập, phân phối và sử dụng quỹ NS [1] 
NSNN bao gồm những nguồn thu cụ  thể  được định hướng nộp vào quỹ 

tiền tệ, đồng thời NSNN gồm những khoản chi được cấp ra từ  quỹ  tiền tệ   ấy.  
Nguồn thu của NSNN do luật quy định, cụ  thể  là Luật thuế  và các văn bản nhà 
nước quy định. Về chi có quy định tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Trên cơ 
sở nguồn thu và nhiệm vụ chi nhằm đạt được mục tiêu cân đối ngân sách.
Hệ thống NSNN của các nước trên thế giới được tổ chức phù hợp với bộ 
máy quản lý hành chính (QLHC) nhà nước. Đối với nước ta, NSNN được tổ chức 
thành: NS Trung  ương và NS địa phương. NSĐP bao gồm NS của đơn vị  hành 
chính các cấp có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và  Ủy ban Nhân dân (UBND). 
NSĐP bao gồm NS tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương (TW); NS cấp quận,  
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và NS xã, phường, thị trấn [7]
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực  
kinh tế ­ chính trị của nhà nước, nhà nước ban hành những luật lệ  nhất định để 
thực hiện chức năng của mình.
Hoạt động ngân sách nhà nước thể  hiện  ở hai lĩnh vực thu và chi NS của 

5


nhà nước nhằm phân phối lại các nguồn tài chính của nhà nước. 
Ngân sách nhà nước luôn gắn với sở hữu nhà nước, bao hàm những lợi ích  
chung, lợi ích công cộng. 
Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ  tiền tệ  tập trung của nhà nước và 
được sử dụng bởi những mục đích được nhà nước quy định.
Nguyên tắc không hoàn trả  trực tiếp được nhà nước quy định trong hoạt  
động thu chi của ngân sách nhà nước. 
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai 
trò quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối 
ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của  

nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền 
kinh tế  thị  trường (KTTT) định hướng xã hội chủ  nghĩa (XHCN),   vai trò của 
ngân sách nhà nước được thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo  
lực lượng vật chất để  nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ  của mình.  
Đây là vai trò rất quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ  quốc gia nào nhằm 
đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN.
Thứ hai, NSNN là một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy  
tăng trưởng kinh tế.  Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để 
kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa 
nhà nước thực hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự 
trữ  quốc gia, phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu chính phủ  để   ổn định KT­
XH, thúc đẩy phát triển sản xuất.
Thứ  ba,  NSNN   là   công cụ   tài chính  để  nhà   nước   bù  đắp  những  khiếm 
khuyết của kinh tế thị trường. Nhà nước sử  dụng NSNN thông qua công cụ   là  
chính sách thuế  khóa và chi tiêu công để  thực chính sách xã hội, cung cấp hàng  
hóa dịch vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, thực hiện công bằng xã hội,  

6


bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ  tư,  NSNN như  là công cụ  để  định hướng hình thành cơ  cấu kinh tế,  
thúc đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ  đầu tư 
vào các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang 
cơ cấu mới hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất,  tạo môi 
trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế ­ xã  
hội.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối  
ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. 

Ở  điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ  thống những cơ  chế  chính  
sách để  thực hiện, đồng thời sử  dụng NSNN hỗ  trợ  trực tiếp hoặc gián tiếp  
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và  
khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. 
1.2. QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm 
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để  tập trung một  
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu  
của nhà nước. Xét về  hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của 
nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình  
Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một 
bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành 
nên quỹ NSNN [6] 
1.2.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có những đặc điểm đó là: Thu NSNN luôn gắn với quyền lực  
của nhà nước; Được xác lập trên cơ  sở  luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa 
không mang tính bắt buộc; Nguồn tài chính chủ  yếu của thu NSNN chủ  yếu là 

7


thuế; Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá  
cả, thu nhập, lãi suất...; Để  thực hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề  ra cơ  chế 
chính sách, tổ  chức bộ  máy thu NSNN nhằm tổ  chức thực hiện đạt được mục 
tiêu đề ra. 
1.2.1.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước 
Vai trò quan trọng của quản lý thu NSNN, thể hiện:
Thứ  nhất, để  kiểm soát, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của  
các thành phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy 

động sự  đóng góp nghĩa vụ  thuế  và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công 
bằng, hợp lý. Là công cụ để nhà nước thực hiện ổn định và phát triển kinh tế.
Thứ  hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ  quan trọng của bất kỳ  quốc  
gia nào nhằm huy động và tạo lập quỹ  tiền tệ  tập trung của NSNN. Để  thực 
hiện nhiệm vụ, chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực về  tài chính. 
Nguồn lực tài chính đó có được từ quản lý tốt thu NSNN.
Thứ   ba,   thông  qua   quản  lý   thu  NSNN   để   phát  hiện,   khai  thác   và   nuôi 
dưỡng nguồn thu. Đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan đến công  
tác thu nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý.
Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo môi  
trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.  Việc công khai minh bạch  
các hình thức thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo công 
bằng, đúng quy định sẽ   ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các thành 
phần kinh tế. 
Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của  
nền kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông  
qua công cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển  
quy mô, sản lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế.
1.2.1.3. Những yếu  tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước 
* Nhân tố GDP bình quân đầu người

8


Đây là nhân tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước.  Khi trình 
độ  kinh tế  phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không 
chỉ  tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử  dụng có hiệu quả  nguồn  
ngân sách, mà còn đòi hỏi các chính sách, chế  độ, định mức kinh tế  ­ tài chính,  
mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự  phát triển kinh tế  và mức 
thu nhập, mức sống của người dân. Đây là nhân tố  được các quốc gia trên thế 

giới quan tâm trong quá trình quản lý hoạch định chính sách thu chi NSNN.
* Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh  
lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ  đó nguồn động viên vào NSNN sẽ  càng 
nhiều. Căn cứ  vào tỷ  suất doanh lợi trong nền kinh tế  để  xác định tỷ  suất thu 
NSNN. Đối với nước ta hiện nay tỷ suất doanh lợi còn thấp nên mức động viên  
vào NSNN chưa cao.
* Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước
Đối với quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú sẽ tác động tích  
cực đến mức động viên NSNN. Đối với nước ta, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô  
và khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên NSNN cao và có khả  năng tăng 
nhanh. 
* Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước 
 Nhân tố này ảnh hưởng bởi: Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả 
hoạt động của bộ  máy nhà nước; Nhiệm vụ  kinh tế  ­xã hội mà nhà nước đảm  
nhiệm trong từng thời kỳ; Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
* Nhân tố về  thể chế tài chính 
Thể chế tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách. Đó 
chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi 
quá trình hoạt động của các cơ  quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi  
ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố  về  thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn 
đến hiệu quả  quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ  địa bàn nhất định, do 

9


vậy đòi hỏi phải ban hành những thể  chế  tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo  
điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả.
 * Tổ chức bộ máy và cán bộ
Tổ  chức bộ  máy và cán bộ  là nhân tố  quan trọng trong quá trình tổ  chức  

quản lý NSNN nói chung và quản lý thu nói riêng. Tổ  chức bộ  máy thu nộp phù 
hợp, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần tăng thu, tránh được tình trạng thất thu  
thuế, dây dưa nợ đọng thuế, tác động tích cực đến công tác quản lý thu NSNN.
Sự  thiết lập  ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, 
quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu. 
Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy và con người thực 
hiện thu không phù hợp thì dễ xảy ra tình trạng để thất thu, trốn lậu thuế. Do đó tổ 
chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu 
ngân sách.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế ­ xã hội, 
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ 
của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [7]
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền  
tệ  đã tập trung vào NSNN để  xây dựng cơ sở hạ  tầng KT­XH, phát triển sản  
xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn đị nh và 
tăng trưởng của nền kinh t ế. 
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, là quá trình phân phối và 
sử  dụng quỹ  NSNN để  thực hiện các nhiệm vụ  thường xuyên về  quản lý KT­
XH của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi cho các 
lĩnh vực: SNKT; SNGD, y tế, văn hóa, xã hội; chi QLNN; chi ANQP… Đặc điểm  
cơ  bản của chi thường xuyên đó là: những khoản chi có tính chất liên tục; chi 
mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ  chi thường xuyên phụ  thuộc vào cơ 

10


cấu tổ  chức của bộ  máy nhà nước và quy mô cung  ứng các hàng hóa công của 
Nhà nước.

1.2.2.2. Nội dung các khoản chi NSNN
­ Chi đầu tư  phát triển: Gồm chi đầu tư  xây dựng các công trình kết cấu  
hạ  tầng kinh tế ­ xã hội không có khả  năng thu hồi vốn do trung  ương quản lý;  
Đầu tư  và hỗ  trợ  cho các doanh nghiệp, các tổ  chức kinh tế, góp vốn cổ  phần, 
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của  
Nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi hỗ trợ tài chính, bổ  sung vốn, hỗ trợ 
và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ  chức kinh tế  theo quy định của  
pháp luật;  Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia,  
dự  án nhà nước; Chi hỗ trợ  các tổ  chức tài chính của Nhà nước do Trung  ương 
quản lý; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo  
quy định của pháp luật;
­ Chi thường xuyên: Các  hoạt  động sự  nghiệp giáo dục,   đào tạo, dạy  
nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa 
học và công nghệ, môi trường, các sự  nghiệp xã hội khác; Các hoạt động sự 
nghiệp kinh tế; Quốc phòng, an ninh, trật tự  an toàn xã hội;  Hoạt động của cơ 
quan nhà nước; Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Uỷ ban 
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh 
Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ  nữ  Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn 
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần  
chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; Hỗ 
trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho 
các tổ chức chính trị xã hội ­ nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ­ nghề 
nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật; 
­ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; 
­ Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; 
­ Chi cho vay theo quy định của pháp luật; 

11



­ Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính; 
­ Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; 
­ Chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau [7]
1.2.3. Cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN là công cụ của chính sách tài khóa, phản ảnh sự điều chỉnh 
mối quan hệ giữa thu và chi NS mà nhà nước đề ra kể cả ở tầm vĩ mô, từng lĩnh  
vực hay từng địa bàn cụ thể.
Về  bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà nhà 
nước huy động tập trung vào quỹ NSNN với nguồn lực được phân phối sử dụng  
vào nhu cầu chi của nhà nước trong một năm.
Nội dung của cân đối NSNN là sự tương quan giữa tổng thu, tổng chi, tính 
hợp lý trong cơ  cấu các khoản thu, khoản chi. Là sự  cân đối về  phân bổ  và sử 
dụng nguồn lực giữa các cấp ngân sách để thực hiện chức năng nhiệm vụ được 
giao.
Khi thu NSNN lớn hơn chi NSNN, chúng ta có bội thu NSNN và ngược lại  
chúng ta có bội chi NSNN nếu chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Đối với NSNN địa  
phương, phần bội chi có thể sẽ được cân đối thông qua ngân sách trung ương bổ 
sung.  Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc: Tổng số  thu từ  thuế, 
phí và lệ  phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày 
càng cao vào chi đầu tư phát triển.
Như  vậy, việc đánh giá và khai thác nguồn thu hợp lý, phân phối sử  dụng 
nguồn lực có hiệu quả là vấn đề cốt lõi của cân đối NSNN. Cân đối NSNN bao 
gồm cân đối NSTW và NSĐP, trong đó cân đối NSTW đóng vai trò quan trọng.
1.3. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Phân cấp quản lý NS là quá trình giao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định cho các  
cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong hoạt động quản lý thu, chi 
NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là một biện pháp quản lý NSNN. Thực chất của 

12



việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan  
hệ  giữa ngân sách các cấp trong quản lý hoạt động của NSNN nhằm nâng cao  
tính chủ động và trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. 
1.3.1. Các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Thứ  nhất,  phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng an 
ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Thứ  hai, ngân sách trung  ương và ngân sách địa phương được phân định  
nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể: Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm 
bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự  án 
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội có tác động đến cả nước hoặc  
nhiều địa phương, các chương trình, dự  án quốc gia, các chính sách xã hội quan 
trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm bảo quốc phòng, an 
ninh, đối ngoại và hỗ trợ địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
Thứ  ba,  việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ  chi giữa ngân sách các cấp 
chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian 
thực   hiện   phân   cấp   này   phải   phù   hợp   với   thời   kỳ   ổn   định   ngân   sách   ở   địa  
phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ  quản lý tài  
chính ­ ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn  
được phân cấp;
Thứ tư, kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn  
thu và nhiệm vụ  chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy  định Quốc hội, Hội  
đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ  sung cân đối từ  ngân sách cấp trên cho ngân 
sách cấp dưới;  Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết  
định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách 
các cấp [7] 

13



1.3.2. Yêu cầu của phân cấp nguồn thu cho các cấp chính quyền địa phương 
Phân cấp về nguồn thu cho NS các cấp chính quyền địa phương phải đảm  
bảo các yêu cầu sau:
­ Gắn với nhiệm vụ  và khả  năng của từng cấp, hạn chế  việc bổ  sung từ 
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp ngân sách tăng  
cường công tác quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có  
quy mô nhỏ cho nhiều cấp;
­ Ngân sách xã, thị  trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu  
như: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài từ  cá nhân, 
hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia định; Lệ phí trước bạ 
nhà đất;
­ Ngân sách huyện, thành phố  thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản  
thu lệ phí trước bạ, không kể phí trước bạ nhà đất.
1.3.3. Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.3.3.1. Phân cấp quản lý thu
Nội dung của phân cấp ngân sách là phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối 
với các cấp ngân sách. Để  tập trung nguồn lực thực hiện vai trò chủ  đạo của  
NSTW vì vậy phần lớn nguồn thu lớn,  ổn định được phân cấp về NSTW, đồng  
thời điều tiết cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa bàn. 
Phân cấp nguồn thu được chia thành:
­ Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
­ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
­ Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung  
ương và ngân sách địa phương.
 

Các khoản thu NSTW hưởng 100% bao gồm: Thuế  giá trị  gia tăng hàng 


hoá nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá 
nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các 

14


khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt  
đất, mặt nước; tiền thu hồi vốn của ngân sách trung  ương tại các cơ  sở  kinh tế,  
thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài 
chính của trung  ương, thu nhập từ  vốn góp của ngân sách trung  ương. Viện trợ 
không hoàn lại của Chính phủ  các nước, các tổ  chức khác, các cá nhân  ở  nước  
ngoài cho chính phủ Việt Nam; phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ 
các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu không 
kể phí xăng, dầu và lệ  phí trước bạ; phần nộp ngân sách theo quy định của pháp  
luật các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị  do các cơ quan trung ương trực tiếp  
quản lý; chênh lệch thu lớn hơn chi của ngân hàng nhà nước Việt Nam; thu kết dư 
ngân sách trung  ương; thu chuyển nguồn ngân sách từ  ngân sách TW năm trước 
chuyển sang; các khoản phạt tịch thu và thu khác của ngân sách TW theo quy định 
của pháp luật [7].
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% bao gồm: Thuế nhà, 
đất; thuế  tài nguyên không kể  thuế  tài nguyên thu được từ  hoạt động dầu khí;  
thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước 
không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí, tiền đền bù thiệt hại đất;  
tiền thuê bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ 
số  kiến thiết; thu nhập từ  vốn góp của ngân sách địa phương; tiền thu hồi vốn  
của ngân sách địa phương tại các cơ  sở  kinh tế, thu từ  quỹ  dự  trữ  tài chính của 
cấp tỉnh; viện trợ  không hoàn lại của các tổ  chức cá nhân nước ngoài trực tiếp 
cho địa phương theo quy định của pháp luật.
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do  
các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ 

phí trước bạ; Thu từ  quỹ  đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; phần nộp  
ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị 
do địa phương quản lý. Huy động từ các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp  
luật; đóng góp tự  nguyện của các tổ chức cá nhân ở  trong và ngoài nước; thu từ 

15


huy động xây dựng. Thu từ  kết dư  ngân sách địa phương; các khoản phạt, tịch 
thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; thu bổ 
sung từ ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước 
sang ngân sách địa phương năm sau.
Các khoản thu phân chia theo tỷ  lệ  % giữa ngân sách trung  ương và 
ngân sách địa phương: Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng 
hoá nhập khẩu) và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); Thuế 
thu nhập doanh nghiệp (không kể  thuế  thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị 
hoạch toán toàn ngành (theo quy định của Bộ Tài chính) và thuế thu nhập từ các  
hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế thu nhập với người có thu nhập cao (không kể 
các khoản thuế  và thu khác từ  hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê  
mặt đất, mặt nước); thuế tiêu thu đặc biệt thu từ  hàng hoá, dịch vụ  trong nước 
(không kể  thuế  tiêu thụ  đặc biệt thu từ  hoạt động xổ  số  kiến thiết, phí xăng,  
dầu).
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được ổn định từ 3­5 năm  của  
thời kỳ  ổn định NS. Các địa phương được sử  dụng nguồn tăng thu NS hàng năm 
(phần được hưởng) để  chi cho các nhiệm vụ  phát triển kinh tế  ­ xã hội trên địa 
bàn; kết thúc thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển  
ngân sách tại địa phương, giảm dần số bổ  sung NS từ  cấp trên hoặc tỷ  lệ  phần  
trăm (%) điều tiết thu nộp về NS cấp trên (đối với các địa phương có điều tiết NS 
về cấp trên) [7].
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu cho các cấp chính quyền 

huyện, thành phố, xã, phường theo nguyên tắc phù hợp với phân cấp quản lý kinh 
tế; phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; phân định nguồn thu và nhiệm vụ 
chi của thời kỳ ổn định ngân sách. 
1.3.3.2. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách thành phố
Theo quy định của Luật, thành phố  là một cấp ngân sách thuộc ngân sách  
địa phương. Ủy ban nhân dân thành phố là người điều hành ngân sách cấp mình. 

16


Kỳ  họp thứ  22 HĐND Tỉnh đã thông qua Nghị  quyết số  146/2010/NQ­HĐ về 
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách Tỉnh Quảng Bình 
năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới. Trên cơ sở nghị  quyết, UBND Tỉnh  
đã cũng ban hành quyết định số  12/2010/QĐ­UB ngày 22/10/2010 về  việc phân 
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách Tỉnh Quảng Bình năm 2011 
và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách
Nguồn thu 100% của NS Thành phố bao gồm: Thuế môn bài (trừ thuế môn  
bài thu từ  các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ  ở xã, thị  trấn); các khoản phí, lệ 
phí, thu từ  hoạt động sự  nghiệp của các cơ  quan thuộc thành phố  quản lý; viện 
trợ  không hoàn lại của pháp luật; đóng góp của các tổ  chức, cá nhân để  đầu tư 
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định; đóng góp tự  nguyện của  
các tổ  chức, cá nhân  ở  trong và ngoài nước; thu kết dư  ngân sách; bổ  sung từ 
ngân sách cấp tỉnh; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân 
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế 
nhà, đất; tiền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài nguyên; lệ phí 
trước bạ; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước và một số  khoản thu 
khác theo quy định của pháp luật. Thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ 
nhà đất phát sinh trên địa bàn. 
2.3.3.3. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách xã, phường

Theo quy định của Luật, ngân sách xã, phường có các nguồn thu sau:
Nguồn thu 100% gồm: Thuế  môn bài thu từ  các cá nhân và nhóm kinh 
doanh nhỏ; thuế sát sinh; các khoản phí, lệ  phí và đóng góp thu cho ngân sách xã 
theo quy định của pháp luật; thu hoa lợi công sản khác; tiền thu từ hoạt động sự 
nghiệp do xã, thị  trấn quản lý; các khoản đóng góp tự  nguyện cho xã, thị  trấn;  
viện trợ  không hoàn lại của các tổ  chức và cá nhân  ở  trong và ngoài nước trực 
tiếp cho các xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; thu kết dư ngân sách xã, thị 
trấn; bổ  sung từ  ngân sách cấp trên; các khoản thu khác theo quy định của pháp 

17


×