LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ MỸ LỢI
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đõ của nhiều tổ
chức và cá nhân.
Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa đã tận tình dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng KHCNHTQT ĐTSĐH
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở
chuyên môn thuộc UBND Tỉnh Quảng Bình;Ủy ban nhân dân Thành phố Đồng
Hới, Phòng Tài chính – Kế hoạch Thành phố, Chi cục Thuế, Phòng Kinh tế,
Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi cục Thống kê, các cơ quan chuyên môn của
UBND Thành phố, các Xã, Phường đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, nắm tình hình thực tế tại đơn
vị.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn tập thể lớp cao học Quản trị Kinh
doanh, khóa 10A năm học 2009 – 2011, Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế;
Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề tài,
đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tác giả Luận văn
ii
NGUYỄN THỊ MỸ LỢI
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ MỸ LỢI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2009 – 2011
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA
Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc
gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn
thu vào NSNN. Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị kinh tế văn hoá xã
hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh. Những năm qua, công tác quản lý thu ngân
sách đã có nhiều chuyển biến tích cực, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng . Tuy
nhiên, việc quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất; vẫn còn tình trạng thất thu;
nguồn thu tính bền vững chưa cao... Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm
động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn thu vào NSNN là nhiệm vụ trọng tâm của
chính quyền thành phố. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài “ Giải
pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình” đã được lựa chọn làm luận văn Thạc sỹ nhằm góp phần giải
quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiến hành thu thập số liệu từ các phòng ban chuyên môn, điều tra
đối tượng nộp ngân sách để phân tích, đánh giá các vấn đề về mặt định tính, định
iii
lượng liên quan đến công tác thu ngân sách. Sử dụng phương pháp phân tổ thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, sử dụng phần
mềm thống kê thông dụng để xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới
mà luận văn đưa ra có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành
quản lý thu NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
Thành phố Đồng Hới giai đoạn tới.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQ
CNXD
CTNNQD
ĐVT
FDI
GTSX
GTGT
GDP
HCSN
HH
HĐND
KH
KT XH
KTTT
NS
NSNN
NSTW
NSĐP
NN
NLTS
NGO
QSD
SS
SDĐ
TNHH
TB
TNDN
Bình quân
Công nghiệp – xây dựng
Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
Đơn vị tính
Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
Hành chính sự nghiệp
Hiện hành
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Kinh tế xã hội
Kinh tế thị trường
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Nhà nước
Nông lâm thủy sản
Nongovernmental Organizations: Tổ chức phi Chính phủ
Quyền sử dụng
So sánh
Sử dụng đất
Trách nhiệm hữu hạn
Trung bình
Thu nhập doanh nghiệp
iv
TP
UBND
XDCB
XHCN
USD
Thành phố
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
Đô la Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện khoản thu Thuế CTN NQD của Thành phố Đồng
Hới giai đoạn 2006 – 2010.....................................................................................42
giai đoạn 2007 2010...........................................................................................119
Phụ lục 2. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch 5 năm .........119
2006 2010 của Thành phố Đồng Hới ................................................................120
Phụ lục 9. Kết quả thu – chi ngân sách của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006
2010..................................................................................................................... 135
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu từng loại thuế CTN NQD bình quân của Thành phố .........43
Đồng Hới giai đoạn 2006 2010............................................................................43
vi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Tình hình biến động khoản thu Thuế CTN NQD...............................57
so với tổng thu trong cân đối của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010. 57
Đồ thị 2.2. Tình hình biến động khoản thu cấp quyền sử dụng đất ....................59
của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010.................................................59
vii
MỤC LỤC
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính
quốc gia, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Vì vậy,
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước.
Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc
gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn
thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội (KTXH), cũng cố quốc phòng, an ninh. Đối với những địa
phương chưa tự cân đối ngân sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm
hướng đến tự cân đối ngân sách, tăng cường tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào
ngân sách cấp phát.
Thành phố Đồng Hới là một trong bảy huyện, thành phố trực thuộc, là trung
tâm chính trị kinh tế văn hoá xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình.
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố không những
đạt và vượt kế hoạch được hội đồng nhân dân (HĐND) Tỉnh, Thành phố giao mà
còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, Đồng Hới vẫn là một trong những địa
phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ Ngân sách cấp trên. Hoạt động quản lý
ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất; tình trạng thất thu vẫn còn xẫy ra; một
số nguồn thu tỷ lệ còn thấp; cơ cấu nguồn thu thiếu bền vững và cân đối, chủ yếu
tập trung vào nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố (chiếm
trên 50% tổng thu Ngân sách địa phương); 16/16 xã phường thuộc thành phố chưa
tự cân đối được thu chi ngân sách. Vì vậy, làm thế nào để có thể quản lý nguồn
thu ngân sách một cách có hiệu quả vẫn đang là câu hỏi lớn đối với chính quyền
địa phương.
1
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp gia tăng nguồn thu
trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận
văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng thể của đề tài là nhằm cải thiện nguồn thu ngân sách trên
địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát lại những vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN, thu NSNN và
nguồn thu trong cân đối ngân sách để làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn;
Phân tích, đánh giá thực trạng thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng
Hới thời kỳ 2006 – 2010;
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện công tác thu ngân sách và
gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình giai đoạn mới đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ Phòng Tài chính Kế hoạch Thành phố, Chi cục thuế
Thành phố, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Văn kiện Đại hội
Đảng bộ Thành phố lần thứ XIX, Báo cáo kế hoạch KTXH 5 năm 20112015;
Kế hoạch KTXH hàng năm của UBND Thành phố; Báo cáo quy hoạch tổng thể
phát triển KT XH của Thành phố đến năm 2020; niên giám thống kê Thành phố
Đồng Hới và một số báo cáo khác có liên quan để đánh giá thực trạng các nguồn
thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn và công tác quản lý thu ngân sách giai
đoạn 2006 – 2010.
3.1.2. Số liệu sơ cấp
2
Được thu thập từ việc điều tra cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính
tại 16 xã, phường và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các đơn vị có liên quan
đến công tác thu, nộp ngân sách nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý và
phát triển các nguồn thu. Mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên cho
cả đối tượng quản lý nguồn thu ngân sách và đối tượng đóng góp nguồn thu ngân
sách nhằm có đánh giá khách quan giữa các đối tượng khác nhau.
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng thu ngân sách trên địa bàn nghiên
cứu theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê
để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích, tính
toán đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu.
3.3. Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động
của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích
đánh giá công tác thu ngân sách;
Dùng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê
toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách
trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
3.4. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Ngoài những phương pháp kể trên, Luận văn còn thu thập ý kiến của các
chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác thu ngân sách như: Các
cán bộ lãnh đạo Thành phố và cấp xã, phường, các cán bộ làm công tác tài chính
lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) trực thuộc Chi cục thuế quản lý thu để có căn cứ khoa học cho việc rút
ra các kết luận một cách xác đáng và đề ra các giải pháp tăng nguồn thu trong cân
đối ngân sách trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn thu trong cân đối ngân sách, các đơn vị
đóng góp ngân sách và các đơn vị quản lý ngân sách.
Nội dung nghiên cứu: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân
sách trên địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Địa bàn Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2006 – 2010 và
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH
VÀ THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và
là phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân
sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở nhiều
quốc gia trên thế giới.
Có nhiều quan niệm khi nói đến ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Ở nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội
4
Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 chỉ rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước [23]
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các
chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN), hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ NS [1]
NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể được định hướng nộp vào quỹ
tiền tệ, đồng thời NSNN gồm những khoản chi được cấp ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Nguồn thu của NSNN do luật quy định, cụ thể là Luật thuế và các văn bản nhà
nước quy định. Về chi có quy định tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Trên cơ
sở nguồn thu và nhiệm vụ chi nhằm đạt được mục tiêu cân đối ngân sách.
Hệ thống NSNN của các nước trên thế giới được tổ chức phù hợp với bộ
máy quản lý hành chính (QLHC) nhà nước. Đối với nước ta, NSNN được tổ chức
thành: NS Trung ương và NS địa phương. NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND).
NSĐP bao gồm NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TW); NS cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và NS xã, phường, thị trấn [7]
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế chính trị của nhà nước, nhà nước ban hành những luật lệ nhất định để
thực hiện chức năng của mình.
Hoạt động ngân sách nhà nước thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi NS của
5
nhà nước nhằm phân phối lại các nguồn tài chính của nhà nước.
Ngân sách nhà nước luôn gắn với sở hữu nhà nước, bao hàm những lợi ích
chung, lợi ích công cộng.
Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và
được sử dụng bởi những mục đích được nhà nước quy định.
Nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp được nhà nước quy định trong hoạt
động thu chi của ngân sách nhà nước.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai
trò quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của
nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của
ngân sách nhà nước được thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo
lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Đây là vai trò rất quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm
đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN.
Thứ hai, NSNN là một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để
kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa
nhà nước thực hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự
trữ quốc gia, phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu chính phủ để ổn định KT
XH, thúc đẩy phát triển sản xuất.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính để nhà nước bù đắp những khiếm
khuyết của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là
chính sách thuế khóa và chi tiêu công để thực chính sách xã hội, cung cấp hàng
hóa dịch vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, thực hiện công bằng xã hội,
6
bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ đầu tư
vào các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang
cơ cấu mới hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế xã
hội.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Ở điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính
sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và
khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
1.2. QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu
của nhà nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của
nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình
Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một
bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành
nên quỹ NSNN [6]
1.2.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có những đặc điểm đó là: Thu NSNN luôn gắn với quyền lực
của nhà nước; Được xác lập trên cơ sở luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa
không mang tính bắt buộc; Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN chủ yếu là
7
thuế; Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá
cả, thu nhập, lãi suất...; Để thực hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề ra cơ chế
chính sách, tổ chức bộ máy thu NSNN nhằm tổ chức thực hiện đạt được mục
tiêu đề ra.
1.2.1.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Vai trò quan trọng của quản lý thu NSNN, thể hiện:
Thứ nhất, để kiểm soát, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy
động sự đóng góp nghĩa vụ thuế và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công
bằng, hợp lý. Là công cụ để nhà nước thực hiện ổn định và phát triển kinh tế.
Thứ hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc
gia nào nhằm huy động và tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Để thực
hiện nhiệm vụ, chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực về tài chính.
Nguồn lực tài chính đó có được từ quản lý tốt thu NSNN.
Thứ ba, thông qua quản lý thu NSNN để phát hiện, khai thác và nuôi
dưỡng nguồn thu. Đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan đến công
tác thu nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý.
Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Việc công khai minh bạch
các hình thức thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo công
bằng, đúng quy định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các thành
phần kinh tế.
Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của
nền kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông
qua công cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển
quy mô, sản lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế.
1.2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
* Nhân tố GDP bình quân đầu người
8
Đây là nhân tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước. Khi trình
độ kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không
chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách, mà còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế tài chính,
mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế và mức
thu nhập, mức sống của người dân. Đây là nhân tố được các quốc gia trên thế
giới quan tâm trong quá trình quản lý hoạch định chính sách thu chi NSNN.
* Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh
lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ đó nguồn động viên vào NSNN sẽ càng
nhiều. Căn cứ vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu
NSNN. Đối với nước ta hiện nay tỷ suất doanh lợi còn thấp nên mức động viên
vào NSNN chưa cao.
* Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước
Đối với quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú sẽ tác động tích
cực đến mức động viên NSNN. Đối với nước ta, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô
và khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên NSNN cao và có khả năng tăng
nhanh.
* Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
Nhân tố này ảnh hưởng bởi: Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước; Nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm
nhiệm trong từng thời kỳ; Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
* Nhân tố về thể chế tài chính
Thể chế tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách. Đó
chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi
quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi
ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do
9
vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo
điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả.
* Tổ chức bộ máy và cán bộ
Tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức
quản lý NSNN nói chung và quản lý thu nói riêng. Tổ chức bộ máy thu nộp phù
hợp, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần tăng thu, tránh được tình trạng thất thu
thuế, dây dưa nợ đọng thuế, tác động tích cực đến công tác quản lý thu NSNN.
Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu.
Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy và con người thực
hiện thu không phù hợp thì dễ xảy ra tình trạng để thất thu, trốn lậu thuế. Do đó tổ
chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu
ngân sách.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [7]
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền
tệ đã tập trung vào NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, phát triển sản
xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn đị nh và
tăng trưởng của nền kinh t ế.
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, là quá trình phân phối và
sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý KT
XH của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi cho các
lĩnh vực: SNKT; SNGD, y tế, văn hóa, xã hội; chi QLNN; chi ANQP… Đặc điểm
cơ bản của chi thường xuyên đó là: những khoản chi có tính chất liên tục; chi
mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào cơ
10
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công của
Nhà nước.
1.2.2.2. Nội dung các khoản chi NSNN
Chi đầu tư phát triển: Gồm chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ
và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án nhà nước; Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương
quản lý; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo
quy định của pháp luật;
Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế; Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; Hoạt động của cơ
quan nhà nước; Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh
Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần
chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; Hỗ
trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài;
Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
11
Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính;
Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới;
Chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau [7]
1.2.3. Cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN là công cụ của chính sách tài khóa, phản ảnh sự điều chỉnh
mối quan hệ giữa thu và chi NS mà nhà nước đề ra kể cả ở tầm vĩ mô, từng lĩnh
vực hay từng địa bàn cụ thể.
Về bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà nhà
nước huy động tập trung vào quỹ NSNN với nguồn lực được phân phối sử dụng
vào nhu cầu chi của nhà nước trong một năm.
Nội dung của cân đối NSNN là sự tương quan giữa tổng thu, tổng chi, tính
hợp lý trong cơ cấu các khoản thu, khoản chi. Là sự cân đối về phân bổ và sử
dụng nguồn lực giữa các cấp ngân sách để thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao.
Khi thu NSNN lớn hơn chi NSNN, chúng ta có bội thu NSNN và ngược lại
chúng ta có bội chi NSNN nếu chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Đối với NSNN địa
phương, phần bội chi có thể sẽ được cân đối thông qua ngân sách trung ương bổ
sung. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc: Tổng số thu từ thuế,
phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày
càng cao vào chi đầu tư phát triển.
Như vậy, việc đánh giá và khai thác nguồn thu hợp lý, phân phối sử dụng
nguồn lực có hiệu quả là vấn đề cốt lõi của cân đối NSNN. Cân đối NSNN bao
gồm cân đối NSTW và NSĐP, trong đó cân đối NSTW đóng vai trò quan trọng.
1.3. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Phân cấp quản lý NS là quá trình giao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định cho các
cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong hoạt động quản lý thu, chi
NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là một biện pháp quản lý NSNN. Thực chất của
12
việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan
hệ giữa ngân sách các cấp trong quản lý hoạt động của NSNN nhằm nâng cao
tính chủ động và trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
1.3.1. Các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng an
ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Thứ hai, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định
nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể: Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tác động đến cả nước hoặc
nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan
trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, đối ngoại và hỗ trợ địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
Thứ ba, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian
thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa
phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài
chính ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn
được phân cấp;
Thứ tư, kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định Quốc hội, Hội
đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới; Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
các cấp [7]
13
1.3.2. Yêu cầu của phân cấp nguồn thu cho các cấp chính quyền địa phương
Phân cấp về nguồn thu cho NS các cấp chính quyền địa phương phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
Gắn với nhiệm vụ và khả năng của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp ngân sách tăng
cường công tác quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có
quy mô nhỏ cho nhiều cấp;
Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu
như: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài từ cá nhân,
hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia định; Lệ phí trước bạ
nhà đất;
Ngân sách huyện, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản
thu lệ phí trước bạ, không kể phí trước bạ nhà đất.
1.3.3. Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.3.3.1. Phân cấp quản lý thu
Nội dung của phân cấp ngân sách là phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối
với các cấp ngân sách. Để tập trung nguồn lực thực hiện vai trò chủ đạo của
NSTW vì vậy phần lớn nguồn thu lớn, ổn định được phân cấp về NSTW, đồng
thời điều tiết cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa bàn.
Phân cấp nguồn thu được chia thành:
Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương.
Các khoản thu NSTW hưởng 100% bao gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng
hoá nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá
nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các
14
khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê mặt
đất, mặt nước; tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở kinh tế,
thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài
chính của trung ương, thu nhập từ vốn góp của ngân sách trung ương. Viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước
ngoài cho chính phủ Việt Nam; phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ
các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu không
kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ; phần nộp ngân sách theo quy định của pháp
luật các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp
quản lý; chênh lệch thu lớn hơn chi của ngân hàng nhà nước Việt Nam; thu kết dư
ngân sách trung ương; thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách TW năm trước
chuyển sang; các khoản phạt tịch thu và thu khác của ngân sách TW theo quy định
của pháp luật [7].
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% bao gồm: Thuế nhà,
đất; thuế tài nguyên không kể thuế tài nguyên thu được từ hoạt động dầu khí;
thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước
không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu khí, tiền đền bù thiệt hại đất;
tiền thuê bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết; thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương; tiền thu hồi vốn
của ngân sách địa phương tại các cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của
cấp tỉnh; viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp
cho địa phương theo quy định của pháp luật.
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do
các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ
phí trước bạ; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị
do địa phương quản lý. Huy động từ các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp
luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ
15
huy động xây dựng. Thu từ kết dư ngân sách địa phương; các khoản phạt, tịch
thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước
sang ngân sách địa phương năm sau.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương: Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng
hoá nhập khẩu) và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); Thuế
thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị
hoạch toán toàn ngành (theo quy định của Bộ Tài chính) và thuế thu nhập từ các
hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế thu nhập với người có thu nhập cao (không kể
các khoản thuế và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê
mặt đất, mặt nước); thuế tiêu thu đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước
(không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, phí xăng,
dầu).
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được ổn định từ 35 năm của
thời kỳ ổn định NS. Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu NS hàng năm
(phần được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn; kết thúc thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển
ngân sách tại địa phương, giảm dần số bổ sung NS từ cấp trên hoặc tỷ lệ phần
trăm (%) điều tiết thu nộp về NS cấp trên (đối với các địa phương có điều tiết NS
về cấp trên) [7].
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu cho các cấp chính quyền
huyện, thành phố, xã, phường theo nguyên tắc phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế; phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; phân định nguồn thu và nhiệm vụ
chi của thời kỳ ổn định ngân sách.
1.3.3.2. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách thành phố
Theo quy định của Luật, thành phố là một cấp ngân sách thuộc ngân sách
địa phương. Ủy ban nhân dân thành phố là người điều hành ngân sách cấp mình.
16
Kỳ họp thứ 22 HĐND Tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 146/2010/NQHĐ về
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách Tỉnh Quảng Bình
năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới. Trên cơ sở nghị quyết, UBND Tỉnh
đã cũng ban hành quyết định số 12/2010/QĐUB ngày 22/10/2010 về việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách Tỉnh Quảng Bình năm 2011
và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách
Nguồn thu 100% của NS Thành phố bao gồm: Thuế môn bài (trừ thuế môn
bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ ở xã, thị trấn); các khoản phí, lệ
phí, thu từ hoạt động sự nghiệp của các cơ quan thuộc thành phố quản lý; viện
trợ không hoàn lại của pháp luật; đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định; đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu kết dư ngân sách; bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế
nhà, đất; tiền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài nguyên; lệ phí
trước bạ; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước và một số khoản thu
khác theo quy định của pháp luật. Thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ
nhà đất phát sinh trên địa bàn.
2.3.3.3. Phân định nhiệm vụ thu đối với ngân sách xã, phường
Theo quy định của Luật, ngân sách xã, phường có các nguồn thu sau:
Nguồn thu 100% gồm: Thuế môn bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh
doanh nhỏ; thuế sát sinh; các khoản phí, lệ phí và đóng góp thu cho ngân sách xã
theo quy định của pháp luật; thu hoa lợi công sản khác; tiền thu từ hoạt động sự
nghiệp do xã, thị trấn quản lý; các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, thị trấn;
viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước trực
tiếp cho các xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; thu kết dư ngân sách xã, thị
trấn; bổ sung từ ngân sách cấp trên; các khoản thu khác theo quy định của pháp
17