Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát biến chứng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.39 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG SUY TIM CẤP SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
CÓ ST CHÊNH LÊN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Nguyễn Thị Hoa*, Hồ Thượng Dũng**

TÓM TẮT
Cơ sở: NMCT là bệnh xảy ra đột ngột, nhanh chóng, tình huống cấp cứu thường gặp ở người cao tuổi
và là nguyên nhân dễ dẫn đến tử vong. Các tiến bộ điều trị tái tưới máu dù đã cải thiện được diễn tiến và
tiên lượng bệnh, nhưng vẫn còn nhiều bệnh nhân có cơ tim tổn thương rộng hoặc đến muộn, các biện pháp
can thiệp đều kém hiệu quả. Suy tim sau NMCT khá hay gặp chiếm 10%. Suy tim vẫn còn là một trong
những vấn đề lớn khó giải quyết. Tỷ lệ suy tim sau NMCT cao hơn và tiên lượng xấu hơn ở người cao
tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ NMCT cấp ngày cũng tăng cao và quần thể người cao tuổi cũng đang tăng rất
nhanh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát biến chứng suy tim cấp sau NMCT cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu - cắt ngang - mô tả, thực hiện trên 124 bệnh nhân
(99 bệnh nhân nam và 25 bệnh nhân nữ) tuổi từ 60 đến 94 được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên nhập
viện và điều trị tại khoa Tim mạch can thiệp và Trung tâm cấp cứu Tim mạch tại BV Thống Nhất từ tháng
01/2009 đến 09/2010.
Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân: 70,82  8,98. Tỷ lệ nam/nữ: 3,95. Bệnh nhân NMCTC và biến
chứng thường đồng thời có nhiều bệnh kèm theo như: tăng huyết áp 83,9%, ĐTĐ 23,4%, RLLM 31,5%.
Vị trí bị tổn thương: NMCT thành trước chiếm 54,8%, thành dưới 33,9%. Nhồi máu thành dưới đi kèm
nhồi máu thất phải chiếm 11,3%. ĐM LTT chiếm 51,2%, ĐMV phải chiếm 36,3%, ĐM mũ chiếm 8,7%
thân chung ĐMV trái chiếm 3,8%. BN suy tim có Killip II chiếm 44,3%, Killip III chiếm 16,9%. Killip IV
chiếm 6,5% LVEF giảm dần từ Killip I: 51,76  11,57%, Killip II: 47,84  15,55 %, Killip III: 45,85 
14,92 %, Killip IV: 43,67  15,23 %, thì phân độ Killip càng tăng, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>
0,05. Có mối liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc lá, ĐTĐ, RLLM, tăng huyết
áp. Phối hợp  2 yếu tố nguy cơ thì độ nặng suy tim sau NMCT càng tăng. Mối liên quan này có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Liên quan giữa suy tim với bệnh đi kèm: BN suy tim nặng có tiền sử suy tim mạn,


suy thận mạn chiếm tỷ lệ lần lượt là (54,5% và 72,7%) cao hơn nhóm không tiền sử suy tim, suy thận mạn
có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Tỷ lệ tử vong chung là 6,5%.
Kết luận: LVEF giảm dần từ Killip I đến Killip IV. Phân độ Killip lúc nhập viện càng cao thì tỷ lệ tử
vong sớm sau NMCT càng lớn.

ABSTRACT
THE SURVEY OF COMPLICATION OF HEART FAILURE AFTER ACUTE MYOCARDIAL
INFARCTION ST-ELEVATION IN OLD PERSONS
Nguyen Thi Hoa, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 106 - 113

Background: Myocardial infarction is the disease which happens suddenly, rapidly, is a common
emergency situation in old persons and the reason of death. Although the progresses of blood treatment were
improved, monitored and anticipated the disease, there are also many patients who had wide injured
* Bệnh viện Đa khoa TT An Giang ** Bệnh viện Thống Nhất TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Hồ Thượng Dũng

106

ĐT: 0908136361

Email: -

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học


myocardium or were hospitalized late. Interfering methods are effective badly. Heart failure after acute
myocardial infarction is common and appropriates 10%. Heart failure is still one of unsolvable big
problems. The rate of heart failure after myocardial infarction is higher and anticipated as worse in old
persons. In Vietnam, the rate of myocardial infarction also increases highly and the community of old
persons is also increasing rapidly but there aren’t many researches about this problem yet.
Objectives: Survey the complication of heart failure after acute myocardial infarction ST – segment
elevation in old persons.
Methods: Cross-sectional, descriptive study, implement over 124 patients (99 male patients and 25
female patients) from 60 to 94 years old who were diagnosed as myocardial infarction with ST- elevation
were hosptialized and treated in department of interference heart and heart first aid center in Thong Nhat
Hospital from 01/2009 to 09/2010.
Results: The patient’s average age: 70.82 ± 8.98. The rate male/female: 3.95. The patients having
myocardial infarction and complication often have many attached diseases simultaneously: hypertension
83.9%, diabetes 23.4%, dyslipidemia 31.5%. The position is injured: myocardial infarction in front wall
appropriates 54.8%, below wall 33.9%. Infarction in below wall attached infarction of right ventricle
appropriates 11.3%, anterior interventricular artery 51.2%, right coronary artery appropriates 36.3%, hat
artery appropriates 8.7%, common body of left coronary artery 3.8%. The patient having heart failurehas:
Killip II appropriates 44.3%, Killip III appropriates 16.9%, Killip IV approppriates 6.5%. LVEF decreases
gradually from the group of Killip I: 51.76 ± 11.57 (%), Killip II: 47.84 ± 15.55 (%), Killip III: 45.85 ±
14.92 (%), Killip IV: 43.67 ± 15.23 (%), discrimination of Killip degree increases gradually, but there isn’t
a statistical meaning with p > 0.05. Relate between heart failure with the factors of risk such as: diabetes,
hypertension, dyslipidemia. Co-ordinate ≥ 2 factors of risk, the level of heart failure after myocardial
infarction increases gradually. This relationship has a statistical meaning with p < 0.05. The relation
between heart failure with attached disease: The patient with serious heart failure has previous chronic heart
failure, kidney failure about (54.5% and 72.7%) in turn higher than the group doesn’t have heart failure,
kidney failure with statistical meaning p < 0.001. Common rate of death is 6.5%.
Conclusions: LVEF decreases gradually from Killip I to Killip IV. The higher and higher the
discrimination of Killip degree at the moment of hospitalization is, the sooner and sooner the rate of death is
after acute myocardial infarction.
Key words: Heart failure, myocardial infarction.


ĐẶT VẤN ĐỀ:
NMCT là bệnh xảy ra đột ngột, nhanh
chóng, tình huống cấp cứu thường gặp ở
người cao tuổi và là nguyên nhân dễ dẫn đến
tử vong. Các tiến bộ điều trị tái tưới máu dù
đã cải thiện được diễn tiến và tiên lượng
bệnh, nhưng vẫn còn nhiều bệnh nhân có cơ
tim tổn thương rộng hoặc đến muộn, các biện
pháp can thiệp đều kém hiệu quả. Suy tim sau
NMCT khá hay gặp chiếm 10%. Suy tim vẫn
còn là một trong những vấn đề lớn khó giải
quyết. Các nghiên cứu về tiên lượng bệnh
nhân suy tim không khả quan: tỷ lệ sống 5

Chuyên Đề Nội Khoa I

năm sau chẩn đoán suy tim là 25% ở nam,
38% ở nữ. So với các bệnh đái tháo đường,
suy thận, suy dinh dưỡng, COPD… suy tim
làm giảm chất lượng sống và chi phí điều trị
rất cao. Tỷ lệ suy tim sau NMCT cao hơn và
tiên lượng xấu hơn ở người cao tuổi. Tại Việt
Nam, tỷ lệ NMCT cấp ngày cũng tăng cao và
quần thể người cao tuổi cũng đang tăng rất
nhanh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về
vấn đề này. Từ những nhận xét trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát biến
chứng suy tim cấp sau NMCT cấp có ST
chênh lên ở người cao tuổi”.


107


Y Hc TP. H Chớ Minh * Tp 16 * Ph bn ca S 1 * 2012

Nghiờn cu Y hc

I TNG - PHNG PHP NGHIấN CU
Thit k nghiờn cu
Hi cu - Ct ngang - Mụ t.

i tng nghiờn cu
Bnh nhõn 60 tui c chn oỏn
NMCT cp ST chờnh lờn nhp vin v iu tr
ti khoa Tim mch can thip v Trung tõm cp
cu Tim mch ti BV Thng Nht t thỏng
01/2009 n 09/2010. Theo tiờu chun nhi
mỏu
c
tim
cp
loi
I:
ESC)/(ACCP)/(AHA)/(WHF) 2005-2007:

* Gii tớnh
Bng 1. Phõn b nhúm tui theo gii tớnh
Nhúm tui
60 69

70 79
80
Tng

Gii tớnh
Nam
N
47 (85,5)
8 (14,5)
33 (78,6)
9 (21,4)
19 (70,4)
8 (29,6)
99 (79,8)
25 (20,2)

Tng
55
42
27
124

2 = 2,623; p = 0,269

* Cỏc yu t nguy c nguy c bnh mch
vnh

Tiờu chun loi tr

23.4


Bnh nhõn ang cú bnh ton thõn nng
cựng lỳc vi NMCT cp.

Roỏi loaùn lipid maựu

Bnh nhõn suy tim do bnh van tim, bnh
c tim

Huựt thuoỏc laự

31.5
83.9
42.7
0

20

40

60

80

100

Phng phỏp thu thp s liu
Cỏc yu t cn kho sỏt BN NMCT cp:
tui, gii tớnh, tng huyt ỏp, RLLM, T,
tỡnh trng suy tim lỳc nhp vin, nguyờn

nhõn t vong, tin cn suy tim, v trớ NMCT
da trờn in tim, siờu õm tim, tn thng
MV.
S liu thu thp c x lý theo phn
mm thng kờ SPSS for Windows 11.5.

Biu 2: Yu t nguy c bnh mch vnh

c im lõm sng
Bng 2: T l BN au ngc lỳc nhp vin
au ngc
au ngc in hỡnh
au ngc khụng in hỡnh
hoc khụng au ngc
Tng

Tn s
92

T l %
74,2

32

25,8

124

100,0


Bng 3: Vựng c tim nhi mỏu

KT QU
T thỏng 01/2009 n thỏng 09/2010 chỳng
tụi nghiờn cu 124 h s bnh ỏn ó nhp
vin v iu tr ti BV Thng Nht, kt qu l:

c im chung ca mu nghiờn cu

Vựng c tim nhi mỏu
Thnh trc
Thnh di
Thnh di + tht phi
Tng

Tn s
68
42
14
124

T l %
54,8
33,9
11,3
100,0

Bng 4. Phõn b tn sut MV th phm
50


44.3
33.9

40

21.8

30
20
10
0
60 69

70 79

80

Biu 1: Phõn b theo nhúm tui
* Tui: Tui trung bỡnh: 70,82 8,98

108

MV th phm
ng mch liờn tht trc
ng mch m
ng mch vnh phi
Thõn chung MV trỏi
Tng

Tn s

41
7
29
3
80

T l %
51,2
8,7
36,3
3,8
100,0

Tn s

T l %

Bng 5: Siờu õm tim
Thụng s
EF
PAPs
H van 2 lỏ> 2/4

48,42 14,34
27,14 5,59

Chuyờn Ni Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Thông số

Không
Rối loạn vận động vùng
0 - 1 vùng
 2 vùng

Tần số
26
98

Tỷ lệ %
20,9
79,1

67
57

54
46

- EF trung bình 48,42  14,34 %. EF thấp
nhất 20%, EF cao nhất 75%.
- PAPs trung bình là 27,14  5,59 mmHg,
thấp nhất là 20 mmHg cao nhất là 60mmHg

4,02
5,07
13,41  13,13 
Hb (g/dl)

1,40
1,63
Creatinin 98,78  118.0 
49.62
(µmol/l) 24,15
Ure
5,98  7,10 
2,75
2,86
(µmol/l)

Mạch(l/ph)
< 60
60-100
>100
Tổng

Bảng 6: Phân độ Killip
Tần số
40
55
21
8
124

Tỷ lệ %
32,3
44,3
16,9
6,5

100,0

Bảng 7: Phân suất tống máu thất trái tại thời điểm
nhồi máu
EF
EF%

I
51,76 
11,57

Killip
II
III
47,84
45,85
15,55
14,92

IV
43,67
15,23

P
0,371

Mạch (l/ph)
Trung bình
Độ lệch chuẩn


HA tâm thu
(mmHg)
Trung bình
Độ lệch chuẩn

Hct (%) 43,36  40,09 

IV

Thành trước
Thành dưới
Thành dưới +
thất phải
Tổng

P

39,09  37,96  0.036

Tổng
10
101
13
124

Killip
I + II
77,54
14,49


III + IV
92,17
26,57

Tổng
80,96
18,97

Killip
I + II
125,37
21,87

III + IV
127,24
28,89

Tổng
125,81
23,58

Bảng 13: Liên quan giữa suy tim với vị trí nhồi máu

Bảng 9: Mối liên quan giữa suy tim với Hct, Hb,
Creatinin, urê
III

III + IV
3 (30)
17 (16,8)

9 (69,2)
29 (23,4)

F = 0,139; p = 0,710
Vùng nhồi
máu

II

Killip
I + II
7 (70)
84 (83,2)
4 (30,8)
95 (76,6)

Bảng 12: Liên quan giữa suy tim vớii HA tâm thu
lúc mới nhập viện

* Xét nghiệm máu

I

0.005

F = 14,69; p < 0,001

T test = 5,083; p = 0,008

Killip


9.85 
9.40

Bảng 11: Liên quan giữa suy tim với mạch trung
bình

Bảng 8: Liên quan giữa EF với vị trí nhồi máu

Yếu tố
khảo sát

9,10 
3,28

2 = 17,92; p < 0,001

* Liên quan giữa phân suất tống máu (EF)
với vị trí nhồi máu
Vị trí nhồi
Thành dưới
Thành trước
Thành dưới
máu
+ thất phải
EF%
44,87  15,03 49,6  12,52 53,92  11,95

4,48
4,15

12,94  11,90 
0.008
1,30
1,16
120,21 145,35 
0.172
96,42 87,60

Bảng 10: Liên quan giữa suy tim với mạch lúc
nhập viện

Tình trạng suy tim trong nhồi máu cơ tim
Phân độ Killip
I
II
III
IV
Tổng

Nghiên cứu Y học

Killip
I + II
III + IV
48 (70,6)
20 (29,4)
37 (88,1)
5 (11,9)

Tổng

68
42

10 (71,4)

4 (28,6)

14

95 (76,6)

29 (23,4)

124

2 = 17,358; p = 0,008

Bảng 14: Liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá - Có
- Không
THA: - Có
- Không
RL lipid máu: - Có

Chuyên Đề Nội Khoa I

Killip
I (n = 40)
14 (26,4)

26 (36,7)
31 (29,8)
9 (45)
9 (23,1)

II (n = 55)
15 (28,3)
40 (56,3)
48 (46,2)
7 (35)
20 (51,4)

III (n = 21)
18 (33,9)
3 (4,2)
19 (18,3)
2 (10)
7 (17,9)

IV (n = 8)
6 (11,4)
2 (2,8)
6 (5,8)
2 (10)
3 (7,6)

P
0,002
0,421
0,074


109


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Killip

Yếu tố nguy cơ

I (n = 40)
31 (36,5)
4 (13,8)
36 (37,9)

- Không
ĐTĐ: - Có
- Không

II (n = 55)
35 (41,2)
11 (37,9)
44 (46,3)

III (n = 21)
14 (16,4)
10 (34,5)
11 (11,6)


IV (n = 8)
5 (5,9)
4 (13,8)
4 (4,2)

P

0,002

* Liên quan giữa suy tim với nhiều yếu tố
nguy cơ

BÀN LUẬN

Bảng 15: Liên quan giữa suy tim với nhiều yếu tố
nguy cơ

* Tuổi
BN trên 60 tuổi (theo tiêu chuẩn WHO
1980). Tuổi cao nhất 94. Tuổi trung bình 70,82
± 8,98. Nhóm từ 60-69 tuổi có tỷ lệ cao chiếm
44,3%; đặc điểm về tuổi của mẫu nghiên cứu
này tương tự với đặc điểm về tuổi của một số
tác giả khác như: Lê Thị Thu Ba tại BV Thống
Nhất tuổi trung bình 72,14 ± 7,54; Ong Thị Tố
Linh tại BV Thống Nhất tuổi trung bình 70,25
± 11,92 và Nguyễn Duy Khương tại BV Thống
Nhất tuổi trung bình 70,61 ± 6,96. Nhưng so
với một số tác giả lấy mẫu ở nơi khác thì tuổi

trung bình cao hơn như của tác giả Nguyễn
Thị Hoàng Thanh tại BV Đa khoa Đồng Nai là
64,64 ± 14,58 và tác giả Đỗ Kim Bảng tại Viện
Tim mạch Việt Nam là: 62,64 ± 10,62.

Nhóm
YTNC
<2YTNC
2YTNC
Tổng

Killip
p
I
II
III
IV
24 (48,9) 16 (32,7) 7 (14,3) 2 (4,1) 0,013
16 (21,3) 39 (52,0) 14 (18,7) 6 (8,0)
40
55
21
8
124

Bảng 16: Liên quan giữa suy tim với tiền sử bệnh
đi kèm
Tiền sử
bệnh
đi kèm

NMCT
- Có
- Không
TBMMN
- Có
- Không

Killip
I
II
III
IV
(n = 40) (n = 55) (n = 21) (n = 8)
3 (12,5) 13 (54,2) 6 (25)
37 (37) 42 (42) 15 (15)

P

2 (8,3) 0,135
6 (6)

5 (27,8)
4 (22,2) 9 (50)
0
0,304
16(15,2
36 (33,9) 46 (43,4)
8 (7,5)
)


Suy tim
mãn
1 (4,5)
9 (41) 11 (50)
- Có
39(38,2) 46 (45,1) 10 (9,8)
- Không
Suy thận
mãn
6 (54,5)
0
3 (27,3)
- Có
15(13,3
40(35,4) 52 (46)
- Không
)
Viêm phổi
- Có
4 (23,5)
1 (5,9) 10 (58,9)
- Không
17(15,9
39(36,4) 45 (42,5)
)
COPD
- Có
0
1 (20) 2 (40)
- Không 40(33,6) 54 (45,4) 19 (16)


1 (4,5)
7 (6,9)

<0,00
1

2 (18,2) 0,001
6 (5,3)

2 (11,7) 0,088
6 (5,6)
2(40) 0,316
6 (5,0)

Bảng 17: Liên quan giữa suy tim với tử vong sớm
Tử vong

Không
Tổng

Killip
Tổng
I
II
III
IV
0
1 (12,5) 3 (37,5) 4 (50,0) 8
40 (34,5) 54 (46,6) 18 (15,5) 4 (3,4) 116

40 (32,3) 55 (44,4) 21 (16,9) 8 (6,5) 124

2 = 31,988; p < 0,001

110

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

* Giới
Nam chiếm 79,8%, tỷ lệ nam/nữ khoảng
3,95. Kết quả nghiên cứu này không khác so
với một số nghiên cứu khác trong nước như
của tác giả Cao Thanh Tâm tỷ lệ nam/nữ là
3,78. Tuy nhiên, có cao hơn tác giả Bùi Thị Hà
là 3,6 và tác giả Đỗ Kim Bảng là 3,53. Tỷ lệ
nam/nữ của nghiên cứu này cao hơn các
nghiên cứu khác có lẽ là do đối tượng nghiên
cứu chủ yếu là cán bộ thuộc BV Thống Nhất
nên nam nhiều hơn nữ. Nhưng, khi xét tỷ lệ
nam/nữ vẫn có sự giảm dần tỷ lệ nam theo
nhóm tuổi lớn hơn.
* Yếu tố nguy cơ
THA chiếm 83,9%, hút thuốc lá 42,7%,
RLLP máu 31,5% và ĐTĐ chiếm 23,4%.
Tỷ lệ hút thuốc lá chiếm 42,7% tương tự
với tác giả Điêu Thanh Hùng là 44,4%. So với
người không hút thuốc lá, người hút 20 điếu
mỗi ngày sẽ có tần suất NMCT tăng 6 lần ở

Chuyên Đề Nội Khoa I



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
nữ, 3 lần ở nam(6). Trong thời gian điều trị
bệnh tim mạch mà người bệnh vẫn tiếp tục
hút thuốc lá sẽ làm tăng nguy cơ tái nhồi máu
và làm tăng nguy cơ tử vong(2).
Tỷ lệ ĐTĐ chiếm 23,4% thấp hơn các tác
giả Ong Thị Tố Linh 47,1%, Điêu Thanh Hùng
28,2%.

* Đặc điểm lâm sàng
- Triệu chứng đau ngực lúc nhập viện: đa
số BN nhập viện với triệu chứng đau ngực
điển hình chiếm 74,2%. Kết quả này cũng
tương tự với một số tác giả thực hiện cùng địa
điểm nghiên cứu. Còn bệnh nhân NMCT cấp
không đau ngực hoặc đau ngực không điển
hình chiếm 25,8% phù hợp với y văn.
- Thời gian từ khởi phát đến lúc nhập
viện: 46% BN nhập viện < 6 giờ cao hơn tác
giả Võ Đông Quang 19,2%, Nguyễn Duy
Khương 36,9%, Nguyễn HoàngThanh 24,3%.
Điều này có thể giải thích là do sự hiểu biết về
bệnh, triệu chứng khởi phát của bệnh và cần
phải đến BV sớm ngày càng được phổ biến
trong dân chúng. Đây cũng là khoảng thời
gian tốt nhất cho tái tưới máu với can thiệp
mạch vành qua da. Lý do nữa BV Thống Nhất
quản lý các đối tượng cán bộ, đối tượng này

luôn quan tâm đến bệnh tật và ở địa bàn cư
trú gần BV Thống Nhất.
- Vùng cơ tim bị nhồi máu: NMCT thành
trước chiếm 54,8%, thành dưới 33,9%. Nhồi
máu thành dưới đi kèm nhồi máu thất phải
chiếm 11,3%. Kết quả này cũng tương tự với
tác giả Cao Thanh Ngọc(1) NMCT thành trước
54,58%, Võ Đông Quang NMCT thành trước
55,8%.
- Động mạch vành thủ phạm: ĐM LTT là
ĐMV thủ phạm chiếm 51,2%, ĐMV Phải
chiếm 36,3%, ĐM mũ chiếm 8,7% và thân
chung ĐMV trái chiếm 3,8%. Kết quả này
cũng tương tự tác giả Điêu Thanh Hùng ĐM
LTT 52,4%, ĐMV Phải 35,5%, ĐM mũ tỷ lệ
8,9% và thân chung ĐMV trái 3,2%.

Chuyên Đề Nội Khoa I

Nghiên cứu Y học

Tình trạng suy tim cấp sau nhồi máu cơ
tim cấp
* Mức độ suy tim cấp sau NMCT dựa trên
phân độ Killip
BN suy tim có Killip II chiếm 44,3%, Killip
III chiếm 16,9%. Kết quả này cũng tương
đương với một số tác giả. Riêng Killip IV
chiếm 6,5% thấp hơn các tác giả khác điều này
có thể do việc điều trị NMCT tốt hơn, đúng

phác đồ hơn và không loại trừ có vai trò tác
động tích cực của điều trị tái tưới máu ngày
càng phổ biến.
* Phân suất tống máu (EF%) thất trái tại
thời điểm nhồi máu
Phân suất tống máu thất trái giảm các
nhóm Killip I: 51,76  11,57 %, Killip II: 47,84
 15,55 %, Killip III: 45,85  14,92 %, Killip IV:
43,67  15,23 %, thì phân độ Killip càng tăng,
tuy nhiên chưa có ý nghĩa p > 0,05. Có thể giải
thích một phần do mẫu nghiên cứu chưa đủ
lớn để tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa. Một
phần khác là do siêu âm tim trong NMCT cấp
gặp nhiều khó khăn do BN đang trong tình
trạng khó thở, choáng tim, khó thay đổi tư
thế. Đa số BN Killip III, IV phải dùng thuốc
vận mạch inotrop (+) (Dobutamin).Vì vậy,
phân suất tống máu thất trái trên những BN
này tương đối hơi cao so với phân suất tống
máu thất trái thật sự của BN.
* Mối liên quan giữa EF% với vị trí nhồi
máu
Bảng 18: Mối liên quan giữa EF% với vị trí nhồi
máu
Tác giả
Nghiên cứu
này

EF %
EF %

EF %
Thành dưới
Thành trước
Thành dưới
+ thất phải
44,87 
15,03

49,6 ± 12,52 53,92  11,95

Liên quan giữa suy tim với một số yếu tố:
* Xét nghiệm máu
- Dung tích hồng cầu (Hct%) và
Hemoglobin (Hb g/dl): tỷ lệ dung tích hồng
cầu và nồng độ hemoglobin giảm theo độ

111


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

nặng suy tim. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
- Nồng độ Creatinin máu tăng theo độ
nặng suy tim nhưng không có ý nghĩa với p >
0,05.
- Nồng độ trung bình urê máu gia tăng
theo độ nặng của suy tim có ý nghĩa thống kê

(p < 0,05).

* Liên quan giữa suy tim với mạch- huyết áp
lúc mới nhập viện
Mạch
Tần số mạch trung bình của nhóm suy
tim nhẹ: 77,54  14,49 lần/phút thấp hơn nhóm
suy tim nặng: 92,17  26,57 lần/phút. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết
quả nghiên cứu này tương tự với kết quả
nhiều nghiên cứu khác. Nếu xét theo tần số
mạch thì 2 nhóm (mạch < 60 lần/phút) và
(mạch > 100 lần/phút) tỷ lệ suy tim nặng cao
hơn nhóm (mạch 60-100 lần/phút).
Huyết áp tâm thu
Không ghi nhận sự khác biệt HATT trung
bình lúc nhập viện giữa nhóm suy tim nhẹ và
nhóm suy tim nặng (p > 0,05).

* Liên quan giữa suy tim với vị trí nhồi máu
Tỷ lệ suy tim nặng ở BN NMCT thành
trước cao hơn thành dưới, nhưng khi so riêng
với thành dưới + thất phải thì tương đương.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Kết quả này tương tự với tác giả Ong thị
Tố Linh: NMCT thành trước nguy cơ suy tim
cao hơn và EF thấp hơn so với NMCT thành
dưới và thành dưới + thất phải.
* Liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy


Hút thuốc lá
Tỷ lệ BN suy tim nặng sau NMCT cấp ở
nhóm có tiền căn hút thuốc lá cao hơn nhóm
không hút thuốc lá. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tăng huyết áp

112

Tỷ lệ BN suy tim nặng có tăng huyết áp là
24% cao hơn nhóm không tăng huyết áp là
20% nhưng không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05. Kết quả này cũng tương tự với một số
tác giả: Lê Thị Thu Ba, Ong Thị Tố Linh …đều
không tìm được mối liên quan giữa BN
NMCT cấp có tiền căn tăng HA với biến
chứng suy tim và tử vong.
Đái tháo đường
Tỷ lệ BN suy tim nặng ở nhóm BN ĐTĐ
cao hơn nhóm BN không ĐTĐ có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Kết quả này cũng tương
tự với sự nhận định của một số tác giả:
Jacques Puel: BN NMCT cấp có ĐTĐ tỷ lệ tử
vong trong bệnh viện là 28% cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm không có ĐTĐ, bản thân
bệnh nhân ĐTĐ bị NMCT đáp ứng kém với
các chiến lược điều trị can thiệp mạch vành
hiện nay
Rối loạn lipid máu
Tiền căn RLLP máu chiếm tỷ lệ cao ở

nhóm suy tim nặng nhưng không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05
Phối hợp  2 yếu tố nguy cơ
BN có  2 YTNC thì độ nặng suy tim sau
NMCT càng tăng. Mối liên quan này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này
tương tự với tác giả: Regina G(8): Nguy cơ suy
tim sau NMCT tăng gấp 3 lần ở nhóm có 2
YTNC và tăng 4 lần ở nhóm có 4 YTNC. Các
tác giả trong nước như Dương Vân Ngọc,
Hoàng Nghĩa Đài BN NMCT có  3 YTNC thì
tỷ lệ tử vong và biến chứng cao hơn nhóm có
từ 0 – 2 YTNC.

* Liên quan giữa suy tim với bệnh đi kèm
● Suy tim: Chúng tôi ghi nhận BN suy tim
nặng có tiền sử suy tim chiếm tỷ lệ 54,5% cao
hơn nhóm không tiền sử suy tim có ý nghĩa
thống kê p < 0,001.
- Nghiên cứu GUSTO - I: Tiền sử suy tim
làm tăng tỷ lệ tử vong trong bệnh viện lên
0,4% so với trường hợp NMCT cấp không có
tiền sử suy tim

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
● Suy thận mạn: trong nghiên cứu này,
BN NMCT cấp có tiền sử suy thận kèm theo

sẽ làm tăng độ nặng suy tim sau NMCT cấp.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =
0,001.
● COPD: tỷ lệ BN suy tim nặng có tiền sử
COPD chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm không có
tiền sử COPD nhưng không có ý nghĩa thống
kê p > 0,05.
● NMCT cũ: tỷ lệ BN suy tim nặng có tiền
sử NMCT cũ chiếm tỷ lệ 33,3% cao hơn nhóm
không có tiền sử NMCT cũ nhưng không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
● TBMMN: tỷ lệ BN suy tim nặng có tiền
sử TBMMN chiếm tỷ lệ 77,8% cao hơn nhóm
không có tiền sử TBMMN. Tuy nhiên, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05.

* Liên quan giữa suy tim và tử vong sớm
Tỷ lệ t ử vong chung trong nghiên cứu
này là 6,5%. Kết quả này thấp hơn một số tác
giả trong nước. Điều này có thể là do BN
nhập viện sớm (< 6giờ) và đây là thời gian can
thiệp mạch vành tốt nhất làm hạn chế biến
chứng và giảm tỷ lệ tử vong.
Tử vong ở Killip (III + IV) chiếm tỷ lệ cao
87,5% có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết quả
này phù hợp với y văn. Theo John G. Canto
và cs: ghi nhận sự hiện diện của suy tim lúc
nhập viện với Killip phân độ càng cao thì
càng tăng nguy cơ tử vong. BN nhập viện với

Killip II thì có khả năng tử vong gấp 1,61 lần
(KTC 95%: 1,57-1,65) với BN chỉ có Killip I.
BN Killip III, IV có khả năng tử vong gấp 2,63
lần (KTC 95%: 2,56-2,7) so với BN có Killip II.
Theo John G. Canto và cs: ghi nhận sự hiện
diện của suy tim lúc nhập viện với Killip
phân độ càng cao thì càng tăng nguy cơ tử

Chuyên Đề Nội Khoa I

Nghiên cứu Y học

vong. BN nhập viện với Killip II thì có khả
năng tử vong gấp 1,61 lần (KTC 95%: 1,571,65) với BN chỉ có Killip I. BN Killip III, IV có
khả năng tử vong gấp 2,63 lần (KTC 95%:
2,56-2,7) so với BN có Killip II. Theo Steven M
Hollenberg ghi nhận choáng tim là nguyên
nhân hàng đầu tử vong tại BV sau NMCT và
tỷ lệ tử vong này dao động từ 50 - 80%(9). Kết
quả nghiên cứu này, tử vong 50% phù hợp
với nhận định trên.

KẾT LUẬN
- EF giảm dần từ Killip I đến Killip IV.
- Phân độ Killip lúc nhập viện càng cao thì
tỷ lệ tử vong sớm sau NMCT càng lớn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.

Cao Thanh Ngọc (2007). “Khảo sát điều trị nhồi máu cơ tim
cấp có đoạn ST chênh lên tại BV Chợ Rẫy năm 2005-2006 “
Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Đại học Y dược
TP.HCM.tr.79-85.
Đặng Vạn Phước, Lê Thanh Liêm, Lê Thị Thanh Thái
(2000), “Suy tim trong nhồi máu cơ tim”, Suy tim trong thực
hành lâm sàng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM,
trang 143-175.
Elliott M. Antman, Eugene Braunwald ST segment
Elevation Myocardial Infarction. Harrison’s Principlesof
Internal Medecine. Edition 16th 2005. Chapter 228. 1448 1459.
Grundy SM, Benjamin IJ, Burke GL, et al (1999), “Diabetes
and Cardiovascular Disease”, A Statement for Healthcare
professionnals From the American Heart Association, pp.
1134.

Guido parodi, Nazario Carrabba et al (2006), “Heart failure
and left ventricular remodeling after reperfused acute
myocardial infarction in patients with hypertension”,
Hypertension, 47, pp. 706-710.
Hồ Huỳnh Quang Trí, Phạm Nguyễn Vinh (2003), “Choáng
tim trong hội chứng ĐMV cấp”, Bệnh học tim mạch tập 2,
NXB y Học TP HCM, tr 99-102.
Kannel WB, Belanger AJ (1991), “Epidemiology of Heart
Failure”, Am Heart J, 121, pp. 951-957.
Regina G, Virginija D (2006), “Risk factors for heart failure
in survivors after firs myocardial infarction ”, Medicina
(kaunas), 42(10), pp. 810-815.
Steven M Hollenberg(2004), “Recognition and trement of
cardiogenic shock”, Semin Respir Crit Care Med, (25), pp
661 – 67.

113



×