Tải bản đầy đủ (.pdf) (765 trang)

Bài giảng Siêu âm sản phụ khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.66 MB, 765 trang )

siêu âm 
 

 sản phụ khoa 



phần thứ nhất

siêu âm chẩn đoán thai


Trình tự thăm khám
Trước  khi  làm siêu âm,  cần khai 
thác  những thông tin cần thiết: tiền 
sử, KCC bệnh lý hiện tại, kết quả 
siêu âm trước nếu có.
Chọn mode thăm khám và đầu dò 
siêu âm cho thích hợp


các mode siêu âm sử dụng                  trong chẩn đoán 
thai

SIÊU ÂM MODE B ­ 2D REAL TIME                
              


SIÊU ÂM MODE TM



Mode DOPPLER
Siêu âm Doppler dùng thăm dò hệ thống tuần 
hoàn mẹ con:
Doppler xung ­ PW    
Doppler liên tục ­ CW
Doppler màu ­ Color Doppler ­ CFM 
Doppler năng lượng ­ Power Doppler


Doppler xung

Doppler ĐM rốn bình thường


Doppler xung

Doppler ĐM TC bình 
thường


Doppler xung

Doppler ĐM não


Power doppler và cfm


SIÊU ÂM 3D



SIÊU ÂM 3D


Chỉ định, điều kiện và thời gian thăm khám
chỉ định:

 ­Thai nghén bệnh lý: 
Bao gồm cả bệnh lý của người mẹ và bệnh lý của 
thai. Thời gian và tần số thăm khám siêu âm tuỳ vào 
từng trường hợp cụ thể.
 ­Thai nghén bình thường: 
Phải được siêu âm ít nhất 3 lần (bắt buộc)vào 3 thời 
điểm cụ thể, sẽ nói chi tiết ở phần sau


 ảnh hưởng của siêu âm đến con người
­ Theo các kết quả của viện nghiên cứu siêu âm trong y 
học  của  Mỹ,  cường  độ  của  sóng  siêu  âm  áp  dụng 
trong  chẩn  đoán  không  gây  ra  hậu  quả  sinh  học  với 
con người
­ Tuy  nhiên,  khi  sử  dụng  mode  Doppler  xung,  vì  năng 
lượng  của  nó  lớn  gấp  10­20  lần  mode  siêu  âm  B  cho 
nên thao tác càng nhanh càng tốt.
­ Trong tất cả các trường hợp: Không nên kéo dài thời 
gian  thăm  khám  một  cách  không  cần  thiết.  Nhất  là 
những  trường  hợp  sản  phụ  có  tiền  sử  sảy  thai  liên 
tiếp,  ngoài  ảnh  hưởng  của  sóng  siêu  âm,  việc  thăm 
khám lâu có thể kích thích xuất hiện cơn co tử cung
­ Hạn  chế  sử  dụng  PW  vào  những  tháng  đầu  của  thai 



CáC THờI ĐIểM SIÊU ÂM bắt buộc 
TRONG thời gian có thai
  Siêu âm lần 1  : 12 tuần (11­14)
  Siêu âm lần 2  :  22 tuần (21­24)
  Siêu âm lần 3   : 32 tuần (30­32)


Đây là giai đoạn quan trọng để tính tuổi thai 
một cách chính xác dựa vào CRL với sai số ±4 
ngày. Thai từ 12 tuần các bộ phận đã hoàn 
thiện. Nghiên cứu hình thái sớm của phôi, phát 
hiện một số dị tật sớm. Đặc điểm của thai ở 
giai đoạn này:
­ Không thấy túi noãn hoàng nữa, nếu thấy là 
bệnh lý
­ Khoảng sáng sau gáy (Bt: 1,1­1,7mm), >3mm 
là bất thường
­ Thành bụng đóng kín, nếu thấy ruột ngoài là 
thoát vị
­ Nhìn thấy dạ dày bàng quang


 ­ Lần hai:  21­24 tuần (22 tuần)

Lần siêu âm quan trọng để nghiên cứu hình 
thái thai nhi, phát hi
ện các dị dạng hình thái 
thái thai nhi,

của thai.
Đo đạc để đánh giá sự phát triển của 
thai.Tính tuổi thai
Một số đặc điểm của thai ở giai đoạn này:
­ Kích thước tiểu não tương đương tuổi thai
­ Chiều dài xương đùi bằng bàn chân
­ Bể lớn<7mm
­ Bể thận không giãn quá 6mm
­ Thung lũng Sylvien chưa khép kín
­ Phát hiện dị tật sứt môi hở hàm ếch từ 
tuần 21


 ­Lần 3: 30­32 tuần (32 w)
 

Siêu âm đánh giá sự phát triển của thai
Phát hiện thêm một số bất thường muộn của 
thai: Tim, thể trai 
­Lưu ý: từ 28 tuần trở đi sự phát triển của BPD 
không tương ứng với tuổi thai nên tính tuổi thai 
dựa vào BPD không chính xác.
Ngoài 3 thời điểm chỉ định bắt buộc trên, siêu 
âm các lần khác được chỉ định tuỳ từng trường 
hợp cụ thể


 Chỉ định Doppler
 
Chưa có chỉ định bắt buộc làm Doppler một 

cách hệ thống 
Trong những trường hợp bệnh lý của mẹ 
hoặc của thai: 
Doppler: ĐM rốn. ĐM não. ĐM TC mẹ vì 
nó rất có giá trị đánh giá tình trạng thai.


Các đường cắt chính trong 

siêu âm 

Đường cắt ngang
Đường cắt dọc
Đường cắt trực diện


Sơ đồ các đường cắt của đầu

1: Cắt dọc
2: Cắt đứng ngang
3: Cắt ngang


Sơ đồ các đường cắt ngang đầu


Đường cắt ngang đầu cao
từ mặt cắt này để định hướng cho các mặt cắt 
tiếp theo



Ngã tư não thất < 10mm, hai bên cân xứng nhau
Lưu ý: Não úng thuỷ gặp ở tất cả các quý:
                             ­ Xuất hiện vào 3 tháng giữa thường do di 
truyền
                             ­ 3 tháng cuối thường do nhiễm khuẩn, 
thiếu máu


×