Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Ebook Viêm xoang những điều cần biết: Phần 1 - GS.TS. Ngô Ngọc Liễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 46 trang )

GS.TS. N G Ô N G Ọ C LIỄN


GS. TS. NGÒ NGỌC LIÊN

VIÊM XOANG
NHỮNG ĐIỂU CẦN BIẾT

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ NỘI - 2 0 0 7


Lời nói đầu
Viêm xoang là bệnh thường gặp ở nước ta hiện nay do
tìn h trạ n g ô nhiễm môi trường, điều kiện vệ sinh thâ'p,
tìn h trạ n g nhiễm k h u ẩ n cao và cũng do n h ậ n thức, hiểu
biết vê bệnh còn chưa đầy đủ.
Tuy các thuốíc, phương pháp điều trị viêm xoang có
nhiều, sẵn trê n th ị trường; gần đây ng àn h Tai M ũi Họng
nưóc ta đã triể n k h ai k h á rộng rãi p h ẫu th u ậ t nội soi
xoang, tưởng như cứu cánh của người bệnh như ng không
phải luôn m ang lại hiệu quả tô"t. Viêm xoang vẫn được coi
là bệnh “dai dắng”, ản h hưởng nhiều đến sinh hoạt, học
tập, lao động và sức khỏe; cũng gây nên một sô" biến
chứng phức tạp , nguy hiểm.
Cuôn sách nhỏ này nhằm cung cấp cho các b ạn đọc
nhữ ng kiến thức cơ b ản vê các xoang m ặt, các th ê viêm
xoang thường gặp, nguyên n h â n gây bệnh và các biện
pháp chẩn đoán, xử trí để giúp n h ận thức và hiểu biết về
Viêm xoang nh ằm phòng trá n h thực h iện th ăm khám
p h á t hiện bệnh và có hướng điều trị khi đã bị bệnh.


Cuô"n sách cô" gắng không đi vào kiến thức chuyên môn
sâu, được trìn h bày để các bạn đọc có trìn h độ học vấn
phô cập có th ể nắm b ắ t được vấn để, n h ư ng cũng cô" gắng
đưa ra nh ữ n g kiến thức, nguyên lý cơ bản và cập n h ậ t đê
các th ầ y thuôc chuyên n g àn h cũng có th ể ứng dụng được.
Do tìn h h ìn h tiến triể n từ n g ngày của cơ chế thuôc thị
trường nên trong p h ần giới th iệu các thuôc dùng tại chỗ


hay toàn th â n trá n h không nên tin thuổic, b iệt dưỢc cụ
th ể mà chỉ nên các nguyên tắc, dược p hẩm gốc, mong các
bạn đọc lưu ý, đôi chiếu, tự tìm h iểu thêm đế có th ể k ết
hỢp tô"t với các biện p h áp điều trị của các th ầ y thuôc
chuyên ngành T ai M ũi Họng.
R ất mong qua cuô"n sách nhỏ này bạn đọc có thêm
n h ận thức, hiểu b iế t về Viêm xoang để trá n h mắc hay
th o á t khỏi bệnh.
C ũng mong bạn đọc và các đồng nghiệp góp ý kiến để
cuôn sách này và các cuôn hiểu b iết khoa phô khác thực
sự có ích.

Tác giả
G S.T S . N gô N g ọ c L iễ n


MỤC LỤC
Lời nói đầu

3


Mục lục

5

1. N h ữ n g đ iề u c ầ n b iế t về x o a n g c á c m ặ t

7

1. G iải phẫu các xoang

7

2. Cấu trú c xoang m ặt

11

3. Chức n ăn g sinh lý của viêm xoang

12

2. C ác t h ể v iê m x o a n g

15

3. V iêm x o a n g c ấ p

17

1. C hẩn đoán viêm xoang cấp


18

2. Điều trị viêm xoang cấp

20

3. Viêm xoang sàng câ'p

21

4. Viêm xoang hàm do ràn g

25

5. Viêm xoang trẻ em

28

4. V iê m x o a n g m ạ n

29

C hẩn đoán

31

1. Viêm đa xoang m ạn mủ

35


2. Viêm xoang sau m ạn

36

3. Viêm đơn xoang m ạn

38

Viêm xoang hàm m ạn

38

Viêm xoang trá n m ạn

40

4. Điều trị viêm xoang m ạn

41


5. P o lip m ũ i x o a n g

44

6. P h ẫ u t h u â t x o a n g

47

1. Khi nào nên ph ẫu th u ậ t xoang


48

2. Các phương pháp phẫu th u ậ t xoang

48

3. Chỉ định phẫu th u ậ t xoang

50

4. C huẩn bị cho phẫu th u ậ t

51

5. N hững điều cần thực hiện sau mổ

52

7. DỊ ứ n g m ũ i x o a n g

53

1. Chẩn đoán

54

2. Diễn biến

57


3. Cách xử trí

57

8. C ác b iế n c h ứ n g c ủ a v iê m x o a n g

60

1. Biến chứng đường thở

61

2. Biến chứng m ắt

65

3. Biến chứng sọ não

68

9. C ác b ê n h lầ m v ớ i v iê m x o a n g
1. Ung th ư sàng hàm
2.

u lành

70
71


mũi xoang

73

3. Hội chứng đau nhức sọ m ặt

75

10. C ác n g u y ê n n h â n v à p h ò n g tr á n h v iê m x o a n g

76

1. Các nguyên n h ân gây viêm xoang

76

2. Các biện pháp phòng trá n h

80

11. T h u ố c v à c á c h d ù n g tạ i c h ỗ

83

1. Cần th ậ n trọng khi dùng thuôc

83

2. Cách dùng thuôd tại chỗ


85


NHỮNG ĐIỂU CẦN BIÊT
VỂ CÁC XOANG MẶT
Chúng ta đểu biết viêm xoang là bệnh thường gặp với mọi
lứa tuổi ở nước ta, nhưng riêng từ “viêm xoang” cũng mới cho
được các thông tin chung như “nhức đầu”, “đau bụng”.
Để có nhận thức về phòng tránh khỏi bị viêm xoang và xử
trí khi đã lỡ bị viêm xoang th iết nghĩ mọi người cùng nên có
những hiểu biết cần th iết cđ bản về “Các xoang m ặt”.
H ai điểm cơ b ản cần nhớ:
1. Xoang m ặ t là các hốc nông trong khối xương m ặ t ở
q u an h hô'c mũi.
2. Xoang m ặ t cùng với m ũi - họng tạo th à n h đường hô
h ấp trê n của cơ thế.
Để hiểu đầy đủ vê' 2 điểm cơ b ản trên , chúng ta cùng
xem m ột vài vấn để cần th iết:
1. Về giải phẫu

- Con người có 5 đôi xoang m ặt p h ân bô" ỏ hai bên m ặt
quanh hốc mũi: các xoang thường đôi xứng hai bên nhưng
đôi khi cũng có hiện tượng th iếu hay xoang một bên kém
p h á t triển, nhỏ hơn bên đôi diện. Các xoang đều thông vối
hốc mũi.
Theo vỊ tr í qu an h hốc m ũi được p h ân chia:


1.1. Các xoang trước: nằm phần trước mặt, đi từ trên
xuống có:

- Xoang trán : là hôc nằm trong xương tr á n từ gốc
m ũi lên trê n và ra ngoài. Mức độ to, nhỏ khác b iệt ở từ n g
người và h a i xoang trá n cũng không n h ấ t th iế t to n h ư
n h au (những người có xoang tr á n to thường tiến g nói, h á t
vang hơn).
Cần lưu ý xoang tr á n p h á t triể n chậm n h ấ t, thường
khoảng 9 -10 tuổi mới bắt đ ầ u h ìn h th à n h nên trẻ nhỏ
không th ể bị viêm xoang tr á n (vì chưa có xoang trán ).
Xoang trán thông với mũi qua một ôhg thông nhỏ nên cũng
dễ bị tắc do viêm, do áp lực như khi lặn sâu, leo núi cao ...
Xoang trá n có th à n h tro n g trự c tiếp với m àng não và
não, th à n h dưới với p h ần trê n tro n g của hổc m ắt.
Vì ở cao lại nhô ra trước nên xoang trán d ễ bị chấn
thương n h ấ t (đặc biệt ta i n ạ n giao th ô n g khi không đội
m ũi bảo hiếm), nếu chấn thư ơng m ạn h làm rạ n vỡ th à n h
trong hay th à n h dưối gây chấn thư ơng sọ não, chân
thương m ắt r ấ t nguy hiểm .
- Xoang hàm : là hốc nằm tro n g xương hàm trê n ngay
bên ngoài hôc m ũi ra tới gò má. Xoang hàm là hốic to làm
nhẹ khôi xoang m ặt nên th à n h xương k h á mỏng.
Xoang hàm có sớm khi sinh ra đã có n h ư n g mói là một
hôh nhỏ, tiếp tục p h á t triể n to ra d ần đến khoảng 4,5 tuổi
th ì đã được hình th à n h đầy đủ.
X oang hàm thông trực tiếp với hốc m ủ i ở th à n h ngoài
hôh mũi, ngay dưới khe cuôn giữa qua một lỗ k h á rộng,
thường có thêm vài lỗ thông phụ nhỏ nữa. Do đó, khe giữa


là nơi quan trọng tro n g việc khởi sinh viêm xoang và
cùng là nơi q u an s á t ch ẩn đoán cơ bản tro n g viêm xoang.

C ầ n lư u ý: ở trẻ nhỏ các m ầ m răng n ằ m qua n h , trong
th à n h hôc xoang nên các can th iệp vào xoang n h ư chọc
rử a xoang hàm , p h ẫu th u ậ t xoang làm ản h hưởng đến
m ầm ră n g gây mọc lệch hay kh ô n g mọc đưỢc răng.
T h àn h dưới xoang hàm liên quan đến các răn g hàm
trê n từ sô 3 đến sô 6, nên k h i bị sâu răng, nhổ, chữa các
ră n g này có th ể ản h hưởng đến xoang hàm (xem bài Viêm
xoang hàm do răng).
- Xoang sàng trưốc: n ằm tiếp nôi từ xoang h àm đến
xoang trá n , giữa kho ản g hốíc m ũi và hôc m ắt. Gọi là
xoang sàng vì xoang này không chỉ là một hốc như xoang
trá n , xoang hàm m à thường có khoảng 6 - 10 hốc nhỏ liên
tiếp với n h a u nên y học thư ờng gọi là khôi sàng trưóc hay
các tế bào sàng trước.
X o a n g s à n g là xoang có sớm n h ấ t ngay từ bào th ai,
chính từ xoang sàng p h á t triể n lên th à n h xoang trá n và
xuông th à n h xoang h àm nên xoang sàn g trong bệnh học
thư ờng được coi là xoang chủ, tạo n ên viêm đa xoang.
C ầ n lư u ý: xoang sàn g chỉ được p h ân cách với hốc m ắt
ở phía ngoài bởi m ột vách xương r ấ t mỏng, được gọi là
xương giấy (mỏng n h ư tờ giấy) nên ở n h ũ n h i chủ yếu là
viêm xoang sàn g và k h i bị viêm m ủ xoang sàng dễ phá vỡ
vách xương mỏng để m ủ chảy vào ổ m ắt hay rò ra ngoài
da ở khoé trong m ắ t (xem bài Viêm xoang sàng).
1.2. Các xoang sau: nằm ở phần sau hốc mũi, gốm:
- Xoang sàng sau; cũng từ tê bào sàn g nh ư xoang
sàng trưốc như ng p h á t triể n ngang ra phía sau ngay dưối


nền xương sọ tối xoang bướm. Xoang sàng sau cũng được

gọi là khôi hay các tê bào sàn g sau vì cũng gồm có n hiều
hôc nhỏ có vách rấ t mỏng khi bị viêm hay ứ m ủ các vách
này có th ể bị dày lên hay tiêu đi.
Xoang sàng sau nằm ở tro n g sâu nên khi rỏ, x ịt m ũi
hay khí dung thuôh thường khó đến được xoang.
Lưu ý xoang sàng sau nằm dọc bên trong đường đi của
dây th ầ n kinh thị giác nên viêm xoang sàng sau có thể đưa
tối viêm thần kinh thị giác sau hốc mắt, gây mò mắt, mù
(xem biến chứng m ắt trong mục Biến chứng của viêm xoang).
- Xoang bưốm là xoang nằm sâu n h ấ t, tạo th à n h hốíc
trong xương bưóm ở nền sọ. Xoang bướm cũng cách biệt
hơn, chỉ thông vối xoang sàn g sau và hôh mũi n ên k h i bị
viêm cũng khó đưa thuôh đến được xoang bướm.

1. Mảng sành

2. Tế bào

3. Ổ mắt

4. Cuốn giữa

5. Cuốn dưới

6. Vách ngàn

7. Xoang hàm

8. Lỗ thông xoang


9. Khe dưới

10. Xoang bướm

11. Khe bướm

12. Vòm mũi họng

Hình 1. C.T. Scan mũi - xoang

10


+ Xoang bướm nằm ở nền sọ, dưói hô vên (có tuyến
yên) nên khi viêm các xoang sau thường gây nhức đầu
phía sau vùng gáy hay vùng chẩm.
Dịch, m ủ ở xoang sau không chảy vào hôh m ũi, nên
không xì m ũi ra đưỢc mà chảy vào lỗ m ũi sau, p h ải k h ịt
khạc để nhô ra, mủ đọng, dính ở vòm họng r ấ t khó chịu
và dễ xuông dưói gây viêm đường hô hâ'p dưới (H ình
X quang) (xem p h ần Biến chứng đường thở, mục Biến
chứng của viêm xoang).
2. Cấu trúc của xoang

Các xoang m ặt đều là các hốíc xuơng rỗng có đặc điểm
th à n h trong đều lá t lớp niêm mạc liên tiếp với niêm mạc
hôc mũi. Lớp niêm mạc này cũng n h ư niêm mạc m ũi được
gọi là niêm mạc đường hô hâ'p hay đường thở trên .
Lớp niêm mạc đường hô hâ'p trê n có cấu trú c phức tạp
vối 2 đặc điểm:

- Có các tế bào lông chuyển ở bề m ặt trong xoang. Các
lông chuyển ở bề m ặt trê n của tế bào lá t này là các lông rấ t
nhỏ, luôn chuyển động nh ư những lớp sóng theo một
hướng n h ấ t định và một nhịp đều đặn.
- Dưói và xen kẽ vỏi các tế bào lông này là nhiều
tuyến tiết gồm tuyến tiế t dịch và tuyến tiết nhầy. Dịch hay
nhầy đưỢc tiế t ra nhiều hoặc ít tuỳ theo mức độ sạch, hay ô
nhiễm của không k h í thở h ít vào và tình trạ n g bình
thường hay bệnh lý của xoang.
Nhò có các tê bào lông chuyển và các tuyến tiế t mà
mũi xoang thực hiện được chức nàng của đường thở trên ,
sự rô"i loạn, ngưng trệ của 2 cấu trú c này sẽ đưa tối tìn h
trạ n g bệnh lý của viêm xoang.

11


3. Chức năng sinh lý của viêm xoang

0 nửa đầu th ế kỷ trước k h i chưa b iế t đến chức n ăn g
sinh lý của xoang, người ta cho xoang m ặt là các hô"c phụ
của mũi, do đó không th â y đưực b ện h lý của viêm xoang.
- Trong vài chục năm gần đây, do tiến bộ của kỹ
th u ậ t vỏi các kính hiển vi điện tử, m áy th ăm dò, quay
phim vi mạch cho phép khảo s á t được đầy đủ hđn niêm
mạc lá t các xoang m ặt mà y học th ấy được đầy đủ chức
năng sinh lý của các xoang để từ đó đề ra được các biện
pháp điều trị, xử lý hiệu quả hơn trong bệnh lý của các th ể
viêm xoang.
Trưốc h ế t vì cấu trú c niêm mạc xoang cũng tương tự

niêm mạc m ũi nên xoang cùng vói m ũi có chức n ăn g sinh
lý chung của đường hô hâ”p trên . Các chức n ăn g chính
được nêu lên là:
3.1. Làm ấm, ẩm k h ô n g k h í thở h ít vào: không k h í ngoài
tròi b ấ t kể là th ế nào nh ư n g k h i được thở h ít vào qua m ũi
xoang - p h ải được làm ấm lên đến khoảng 30-33° và độ
ẩm p h ải đ ạ t 90% vì không k h í khi thở vào đến phổi p h ải
đ ạ t n h iệ t độ 37° (th ân nhiệt) và độ ẩm 100%. N ếu không
k h í lạnh, khô trực tiếp đến phổi sẽ gây viêm phổi về
đường thở dưới; khí, phê q u ản chỉ có k h ả n àn g điều chỉnh
rấ t ít (giải thích lý do n h ữ n g người bị viêm m ũi, viêm
xoang h ay bị viêm k h í - p h ế q u ản hay viêm phổi).
- Ngoài vai trò chính của mũi, các xoang cũng có
nhiệm vụ đáng kể trong làm ấm nhờ không khí h ít vào và
làm ẩm nhờ các tuyến tiế t dịch trong các xoang trưốc khi
h ít xuông vào đường thở dưối.
3.2. Làm s ạ c h k h í h ít vào: xoang có vai trò k h á q u an
trọng trong làm sạch không k h í thở h ít vào nhờ:

12


- Các lông mao và lớp dịch nhầy giữ các bụi bẩn, vi
sinh lại.
- Tuỳ theo nồng độ và loại hóa ch ất độc mà các tuyến
tiết dịch để làm loăng đi hay các chất nhầy để bao bọc, giữ lại.
- Các lông mao chuyển động theo hướng đưa các vi
sinh, bụi, ch ất độc hại đã được làm loãng hay bao bọc lại ra
khỏi hệ thông đường thở. Đặc biệt hướng chuyển động
nhằm đưa các ch ất cần th ả i trừ đến lỗ thông mũi xoang.

3.3. Vai trò m iễn dịch: niêm mạc xoang còn có vai trò
q u an trọng trong m iễn dịch vói việc bao vây, đưa các bạch
cầu tói tiêu diệt vi k h u ẩn , v irú t và tạo lập hệ thông m iễn
dịch khi có các vật lạ (dị nguyên) thở h ít vào để huy động
k h ả n ăn g phòng chông k h i dị nguyên xâm n h ập vào các
lần sau.
C ần nhớ từ khi sin h ra đến 6 hay 12 th á n g k h ả năng
m iễn dịch nhò vào m áu và sữa của mẹ. Từ 1 tuổi trẻ phải
lập d ần hệ thông m iễn dịch để đến khoảng 10 tuổi có đủ
k h ả n ăn g m iễn dịch n h ư người lớn. Sự tạo lập hệ thông
m iễn dịch này (với khoảng 300 vi k h u ẩn và v irú t thường
gặp) chủ yếu nhò vào niêm mạc m ũi xoang. N hững đợt
viêm m ũi xoang cấp (vối n g ạt, chảy nước mũi) thường chỉ
là p h ản ứng tạo lập m iễn dịch, cần được theo dõi, hỗ trỢ
không nên sử dụng k h án g sinh m ạnh ngay để làm ngừng
cản quá trìn h tạo lập m iễn dịch của trẻ.
Ngoài ra xoang m ặ t còn có chức n ăn g giữ cho tiếng nói,
h á t vang, ấm , trong sáng.
- Vối các chức n ăn g trê n nên khi các xoang m ặt bị
viêm sẽ ảnh hưởng trưóc h ết đến khả năng hô hấp, không
khí thở h ít vào không đưỢc làm â'm, làm ẩm và làm sạch
làm cho dễ bị viêm họng, viêm th a n h - khí - p h ế quản,

13


viêm phổi và các chức năng khác. Ngoài ra còn làm suy
giảm hệ thông miễn dịch, đặc biệt với trẻ nhỏ, từ đó ảnh
hưởng đến sự p h át triển cơ th ể và sức khỏe của người bị.
De đảm bảo chức năng, h o ạt động bình thư ờng của

xoang cần lưu ý:
-

Tạo môi trường, không k h í h ít thỏ trong lành.

- Nếu b ắ t buộc phải lao động, sinh h o ạt ở nơi nhiều
bụi, ô nhiễm , khi phải tiếp xúc ch ất kích thích, hóa ch ất
cần đeo khẩu trang, sau đó rỏ mũi, để trở lại thông thoáng.
- Cơ bản đảm bảo lỗ thông xoang - m ũi luôn được
thông thoáng vì khi lỗ thông bị tắc do viêm nề hay do ô
nhiễm , khi có các dị hình n h ư lệch, mào vách ngàn m ũi
đưa tới hiện tưỢng.
- Niêm mạc xoang th iếu không khí sẽ phù nề và tăn g
hoạt động các tuyến tiế t - dịch, nhầy không được dẫn lưu,
ứ đọng lại trong xoang làm cho áp lực trong xoang giảm.
Ap lực xoang giảm là làm tă n g p h ù nề và tiế t dịch.
Đây chính là vòng q u ẩn đưa tới bệnh lý viêm xoang.
-

Hơn nữa, vì áp lực trong xoang giảm làm:
+

Tăng thẩm th ấ u nhiễm k h u ẩn từ ngoài vào xoang.

+ Các vi k h u ẩn lành cộng sinh trong xoang chuyển
th àn h vi k h u ẩn bệnh và đặc biệt p h át triển vi k h u ẩn yếm
khí (sông không cần không khí) mà các kháng sinh thường
ít tác dụng.

14



CÁC THỂ VIÊM XOANG
Viêm xoang do cấu trú c, nguyên n h ân , diễn biến r ấ t
khác n h au , có ản h hưởng cơ bản đến tiên lượng và điều
trị nên cần hiểu biết đầy đủ vê các th ể viêm xoang để tự
xác định được tìn h trạ n g và hướng điều trị, phòng trá n h
kịp thời.
Vê cơ bản, qua th ăm kh ám các th ầy thuôh sẽ ghi rõ th ể
loại viêm xoang thông qua:
-

Diễn biến của bệnh: được chia làm hai th ể chủ yếu:

+ Viêm xoang câ'p: thòi gian bị viêm mới xảy ra 2, 3
tuần. Viêm xoang cấp thường có các triệu chứng rõ rệt như
sôt, đau nhức vùng xoang, ngạt, chảy mũi ...
+ Viêm xoang mạn: đã bị từ lâu quá 3 tu ần đến hàng
chục năm. Thường có 3 triệu chứng chính: ngạt tắc mũi +
chảy m ũi + đau nhức đầu. Viêm xoang m ạn các triệu chứng
cũng đa dạng hơn tuỳ theo th ể loại, nguyên nhân.
+ Cần lưu ý với các viêm xoang m ạn trong quá trìn h
diễn biến kéo dài có những ngày, hay đợt tăn g nặng vối các
dấu hiệu cấp như sốt, đau ... đưỢc gọi là viêm xoang đợt
cấp. N ếu xoang đã khỏi một thòi gian do điều trị hay
p hẫu th u ậ t nếu các triệ u chứng lại x u ất hiện trở lại được
gọi là viêm xoang m ạn tái p h á t.
- Xoang bị tổn thương: như đã biết xoang có 5 đôi, tuỳ
theo xoang bị tổn thương có:


15


+ Viêm 1 xoang: gặp tro n g viêm xoang cấp, thường
gặp là viêm xoang hàm (một hoặc cả h ai bên); viêm xoang
sàng hay gặp ở trẻ nhỏ, viêm xoang trá n hiếm gặp hơn.
+ Viêm n hiêu xoang: còn gọi là viêm đa xoang:
viêm đa xoang thường gặp tro n g viêm xoang m ạn có th ể
chỉ viêm các xoang trước: xoang hàm , sàng, trá n ; hoặc
viêm các xoang sau: xoang sàn g sau, xoang bướm. N ếu bị
lâu đưa tói viêm xoang toàn bộ cả các xoang trước và các
xoang sau.
- Bệnh tích của xoang: tuỳ theo bệnh tích xoang được
nêu: viêm xoang x u ất tiết: khi chảy nưốc m ũi loãng nhiều
hay; viêm xoang mủ nhầy: khi chảy dịch nhầy, không mùi,
hơi đục trắng; Viêm xoang mủ: khi chảy m ũi đặc, có m àu
bẩn, có mùi hôi; Viêm xoang có pôlip: R ất thường gặp
trong viêm xoang mạn.
- Theo nguyên nhân; qua th ăm khám tìm được
nguyên n h ân giúp cho việc điều trị có hiệu quả hơn. Theo
nguyên n h ân thường gặp có:
+ Viêm xoang nhiễm khuẩn: do nhiễm vi k h u ẩn hay
v irú t thường có sô"t, chảy m ủ ...
+ Viêm xoang dị ứng: gặp ở người có bệnh dị ứng
như hen xuyễn... hoặc x u ất hiện từ ng đợt, từ ng cơn khi
tiếp xúc với các ch ất gây dị ứng như p h ấn hoa, bụi n h à ....
với h ắ t hơi nhiều, ngứa mũi, chảy nưốc m ũi trong.
+ Viêm xoang do răng: gặp chủ yếu ở xoang hàm ,
một bên có mủ đặc hôi, cần kết hỢp vối điều trị nguyên
nhân ở răng hàm trên.

+ Viêm xoang do nấm: cũng hay gặp ở nước ta, nấm
thường khu trú ở xoang hàm , xoang sàng, một bên hoặc cả
hai bên.

16


N hư vậy, chi’ với từ viêm xoang đơn th u ầ n không
th ể cho biết dược tìn h trạ n g bệnh. Q ua th ăm khám , tìm
hiểu phải được chẩn đoán cụ th ể như:
+

Viêm xoang hàm cấp do răng

+

Viêm xoang trước m ủ mạn.

+

Viêm đa xoang m ạn có pôlip hai bên

Trước h ế t phải chẩn đoán đầy đủ mới có th ể đề ra biện
pháp điều trị và phòng bệnh có hiệu quả.

VIÊM XOANG CẤP
Viêm xoang cấp là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi
Do điều kiện thòi tiế t biến động b ấ t thường, đặc biệt
các khoảng giao thòi: x u ân - hạ, th u - đông. Đặc b iệt tìn h
trạ n g ô nhiễm không k h í không chỉ ở nơi lao động, giao

thông công cộng với bụi, k h í th ả i ... mà cả ở nơi sinh hoạt
với các phòng c h ậ t hẹp, ẩm th ấm , khói bếp th a n .... đưa
tới viêm m ũi là bệnh r ấ t phô biến, ai cũng từ ng bị.
Cũng do cấu trú c các xoang đều thông trực tiếp vối
mũi, lá t bằng niêm mạc liên tiếp vói niêm mạc m ũi (xem
nhữ ng điều cần b iế t vê các xoang m ặt) nên khi bị viêm
m ũi thư ờng r ấ t dễ đưa tới viêm xoang cấp.
Với trẻ em, đặc b iệt trẻ nhỏ từ 2 - 10 tuổi viêm mũi
họng cấp thường gặp h àn g th án g , nếu không dược theo
dõi, xử tr í tô't dễ đưa tới viêm xoang câ'p.

17


Các tổn thương về ră n g với tỷ lệ ngày càng tă n g cao,
các m ầm ră n g hàm trê n của trẻ nằm ngay tro n g và th à n h
xoang hàm . Vối người lỏn, các ră n g từ sô" 3 đến 6 h àm
trê n cũng liên quan đến xoang. N ên viêm xoang do ră n g
cũng gặp ngày càng tăng.
Viêm xoang cấp có bệnh cản h khác biệt tu ỳ theo lứa
tuổi, xoang bị viêm, yếu tô" gây viêm xoang lại thư ờ ng k ế
tiếp ngay với viêm mũi cấp, tổn thư ơng răng, chấn thương
nên thư ờng không đưỢc lưu ý p h á t hiện, điều trị tô"t để
chuyển th à n h viêm xoang m ạn.
Viêm xoang cấp có th ể gây n h ữ n g biến chứng phức tạp ,
hiểm nghèo n h ấ t là ở trẻ em, người già yếu. Trong đó cần
đặc b iệt lưu ý đến:
Viêm xoang sàng cấp m ủ và viêm xoang hàm do răng.
1. Chẩn đoán viêm xoang cấp


Viêm xoang cấp là bệnh thường gặp n h ấ t, có người cho
là 1/2 d ân sô" đã từ ng bị viêm xoang cấp 1 lần. B ệnh có
th ể gặp từ trẻ nhỏ vài th á n g tuổi đến người già, r ấ t
thường gặp ỏ lứa tuổi học tập , lao động do p h ải tiếp xúc
thường xuyên với môi trường ô nhiễm trong sinh h o ạt đặc
biệt ở các n h à máy, hầm mỏ, ở n h ữ n g người bị viêm m ũi,
có cơ địa dị ứng h ú t thuốc lá, cơ th ể suy nhược gặp với tỷ
lệ cao hơn.
Viêm xoang câ'p thường gặp viêm một xoang tro n g đó
xoang hàm hay gặp n h ất, ở trẻ em nhỏ dưới 3 - 4 tuổi
xoang sàng lại dễ gặp hơn; cũng hay gặp viêm cả khối
xoang trước; hàm - sàng trá n , tro n g các trường hỢp do
nhiễm vi k h u ẩn hay virút.

18


Viêc chấn đoán viêm xoang cấp không khó, nên lưu ý
có hiểu b iết có th ế tự ch ẩn đoán dựa trê n các d ấu hiệu
lâm sàng k h á điển hình:
- Sổt: khi bị viêm xoang câ"p bao giò cũng có sốt
nhưng mức độ khác n h au tuỳ từ ng người. Với trẻ em sốt
thường rõ rệt, sô"t cao: 38 - 39°c, trong vài ngày, ó người
lớn khỏe m ạnh, chỉ sốt nhẹ, thoáng qua, có hiện tượng gây
gấy sốt, gai rét, người m ệt mỏi.
- Đau, nhức vùng m ặt là dấu hiệu chính, đau th à n h
từ ng cơn, rõ rệ t vê sáng, vùng m ặt tương ứng vói xoang bị
viêm. Nếu viêm xoang hàm ấn ngón tay vùng má bên cạnh
rãn h m ũi th ấy đau rõ rệt. Nếu ở vùng gốc mũi là viêm
xoang sàng. Vói xoang trá n ấn vùng trên lông mày phía

trong hốc m ắt.
- Chảy mũi mủ luôn gây khó chịu, vì chảy nhiều, liên
tục trong ngày. Nếu chảy m ũi nhầy, đặc, dính thường do
virút. Nếu do v irú t sẽ chảy m ủ đặc, có m àu vàng hay nâu
bẩn, đục, có m ùi hôi ta n h khó chịu. Nếu xì m ũi m ạnh có
th ể chảy m ủ lẫn dây máu.
- N gạt tắc m ũi là triệu chứng không thể thiếu, tuỳ
theo bên viêm, mức độ viêm gây ngạt hay tắc mũi một hay
cả hai bên. Nếu ngạt tắc mũi cả hai bên sẽ gây m ất ngửi,
hay ngửi m ũi không rõ, tiếng nói không rõ, không vang. Do
ngạt tắc mũi hai bên phải há mồm thở bù về đêm, nếu trời
lạnh gây đau, rá t họng, trẻ em đưa tối ho, kém ngủ, kém ăn.
- Khi nhỏ các thuốc nhỏ mũi co mạch: ngạt, tắc mũi
cũng giảm nhữ ng chậm và không giữ được lâu, n h ất là
trong m ũi còn nhiều mũi, nhầy, mủ ứ đọng.
N ếu được chụp Xquang: trê n phim B londau .;ho th ấy
xoang bị viêm (hàm hay tr á n hay các xoang trước) bị mờ
đều, có khi th ấ y có mức dịch, mủ trong xoang, (hình 2).

19


Viêm
xoang
cấp
nhiễm k h u ẩ n dễ đưa tới
viêm họng (đau, rát,
ngứa họng), viêm th a n h
quản (thay đổi tiến g nói,
k h àn tiếng, ho ...) n h ấ t

là ở trẻ em và người p h ải
nói nhiều. Với trẻ nhỏ có
th ể đưa tối viêm khí, p h ế
quản, viêm m àng tiếp
hỢp m ắ t (m ắt đỏ, chảy
nưốc m ắt, có m ủ m ắt...).

Hình 2 \ Viêm xoang hàm mủ
hai bên

2. Điều trị viêm xoang cấp

Trong nhiêu trư ờ ng hỢp viêm xoang cấp đưỢc nghỉ
ngơi, điểu trị đúng sẽ khỏi n h an h , không để lại ản h
hưởng gì. Tuy có th ể điểu trị khỏi được nh ư n g cần lưu ý
viêm xoang cấp dễ đưa tối viêm xoang m ạn phức tạ p hơn
và có các biến chứng.
-

Hướng xử trí: cơ bản thực hiện các nguyên tắc sau:

1) Nghỉ ngơi, giảm các h o ạ t động m ạnh, căng th ẳn g ,
trá n h các yếu tô kích th ích nh ư bụi, nóng, ẩm , môi trư ờ ng
ô nhiễm , dễ lây - nhiễm k h u ẩn .
2) Chủ yếu đảm bảo m ũi thở thông: không bị dịch
nhầy, m ủ ứ đọng trong hổíc m ũi (xem tra n g ??? thuốíc nhỏ
m ũi và cách sử dụng). N ếu hốc m ũi có n hiều m ủ cần rỏ
lần đầu để thở đưỢc thông, sau bài p h ú t xì m ũi sạch, rồi
nhỏ tiếp để sá t k h u ẩ n và giữ m ũi được thông th o án g lâu.
Vối trẻ nhỏ (dưối 3 tuổi) chưa b iết cách xì m ũi sau khi

nhỏ m ũi lần đầu cho thông thoáng, nên nhỏ dung dịch

20


sinh lý (NaCl 9 %o) h ay x ịt nưốc biển (sinh lý) để trôi hết
các ứ đọng trong hốic m ũi rồi nhỏ m ũi tiếp sau vài phút.
Nếu được thực hiện h ú t sạch mũi; b ằn g bóng cao su tự
h ú t m ũi, hoặc do th ầ y thuôc thực h iện sẽ râ't có tác dụng.
Lưu ý: nếu chỉ nhỏ m ũi một lần sẽ râ't ít tác dụng, nếu
xì m ũi, h ú t m ũi khi m ũi chưa thông sẽ gây hại vì dịch mủ
ở m ũi có th ể bị đẩy ngược vào xoang, gây chảy m áu mũi.
3) N ếu được thự c hiện: k h í dung m ũi - xoang hay xông
hơi mũi xoang (xem bài Thuôc và cách dùng tạ i chỗ), có
tác dụng r ấ t tôt.
4) Thuốc to à n th â n : chỉ thực h iện khi tìn h trạ n g p h ẫu
th u ậ t rõ (sôt cao, đau nhức, chảy m ủ đặc hôi ...) hoặc khi
đã ảnh hưởng đến phổi...
Các thuốc thư ờng dùng:
-

K háng sinh

-

K háng viêm: giảm phù nề, x u ất tiế t nhiều

-

V itam in


c.

- N hư đã nêu, viêm xoang cấp có th ể đưa tói biến
chứng, dễ chuyển th à n h viêm xoang m ạn nên cần được
theo dõi, xử trí tích cực. Nếu sau 7 -10 ngày các dấu hiệu
không thuyên giảm (đặc biệt chảy mũi, n g ạt tắc mũi) cần
được đến khám chuyên khoa.
3. Viêm xoang sàng cấp

Xoang sàng có sớm n h ất, ngay từ khi đẻ ra nên ở trẻ
nhỏ, n h ấ t là ở tuổi n h ũ n h i (dưới 12 th án g , còn bú) r ấ t dễ
bị xoang sàng cấp. T rẻ bị viêm xoang sàng cấp do bị viêm

21


m ũi nhiễm khu ẩn , đặc b iệt tro n g các trư ờng hỢp nhiễm
k h u ẩ n lây như viêm mũi do cúm.
Thường gặp viêm xoang sàn g cấp m ủ và đặc b iệ t viêm
xoang sàng cấp m ủ x u ấ t ngoại có th ể đưa đến các biến
chứng nguy hiểm ỏ m ắt, não ... và ản h hưởng n h iều đến
th ẩm mỹ (gây sẹo rám ở m ặt) đòi hỏi các bậc cha mẹ và
các th ầ y thuốc lưu ý p h á t h iện sớm và điều trị tích cực.
V iêm x o a n g s à n g c ấ p m ủ
Trẻ nhỏ sau vài ngày bị viêm nhiễm đường hô hâ'p
trên , n h ấ t là sau viêm m ũi do cúm vối các triệ u chứng
thường gặp ở m ũi như:
- Ngạt, tắc m ũi thường cả hai bên, rõ rệt gây khó thở,
quấy khóc, ngủ kém, ...

-

Chảy mũi thường là mũi nhầy, hoặc mũi mủ đặc, bẩn.

-

Có thể kèm theo ho, dễ nôn, chớ.

- Với trẻ càng nhỏ (dưới 12 th á n g tuổi) do m ảnh
xương phân cách xoang sàng và ổ m ắt râ't mỏng được gọi là
xương giấy (mỏng như tờ giấy) nên các dâ'u hiệu ở m ắt râ't
quan trọng, cần được đặc biệt lưu ý p h á t hiện.
- Đầu tiên th ây góc trong trên hốc m ắt bị nề, sưng, ấn
đau, sau lan ra gây nề, đỏ mi m ắt trên rồi đến mi m ắt dưới
gây sụp mi nhẹ, trẻ mở m ắt bên viêm không được to, đầy
đủ như biên kia. Đồng thời m ắt bị viêm đỏ, chảy nước m ắt
nhiều.
Trong những ngày này trẻ sôt cao, th ể trạ n g nhiễm
trù n g , quấy khóc nhiều, c ầ n đưỢc đưa đi kh ám tạ i m ũi
họng và theo dõi, điểu trị tích cực trá n h bị viêm xoang
x u ất ngoại.

22


Viêm xoang sàng xuất ngoại

Là th ể nặng, nguy hiểm do viêm xoang sàn g cấp mủ
không được p h á t hiện, điều trị đúng đưa tới, đặc biệt vối
trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

a. Các d ấ u hiệu ở m ắ t là cơ bản:
- S au 1, 2 ngày góc trong hô"c m ắ t sưng to, rõ, â'n
th ấ y m ềm , đau rõ, mi m ắ t nề, căng, đỏ làm mở m ắt khó.
Chảy nưốc m ắ t giàn giụa, thường gai trong, mi m ắ t có
dính n h ư mủ.
- Tiếp đó hoặc góc tro n g hô'c m ắt sưng phồng, căng
và vỡ th à n h lỗ rò m ủ theo đó chảy ra ngoài, lỗ rò ngày
càng rộng và có xu hưống làm da ở q u an h bị sẹo dúm.
M ủ từ xoang sàn g cũng có th ể theo lỗ rò ở sàng hơn (rò
xoang sàng ở m ắt) vào tro n g h ay sau bao ở m ắ t làm n h ãn
cầu bị đẩy lồi ra ngoài, ấn trê n n h ã n cầu th ấ y cứng, gây
đau rõ rệt. Hoặc gây viêm tấy cả ở m ắt: m ắt hơi lồi, vận
động, liếc m ắ t qua lại bị h ạ n chê và có th ể bị m ấ t hẳn;
m ắt bị đỏ, nổi m ạch, p h ả n xạ m ắ t bị giảm rõ, đồng từ m ắt
bị giãn, n h ìn bị chói và mờ đi rõ rệt.
b. Các biến chứng:
Viêm xoang sàn g câ'p mủ, đặc b iệt viêm xoang sàng
x u ấ t ngoại ngoài biến chứng ở m ắ t đã nêu còn dễ đưa tối
các biến chứng hiểm nghèo khác.
- Viêm phê quản, viêm phổi cấp: các biến chứng
đường hô hấp dưối (khí, p h ế quản, phổi) là thường gặp;
Trẻ sôt cao, vối trẻ nhỏ, còn bú thường có kèm ỉa chảy.
Ho nhiều, có n h iều đờm, m ủ nên dễ gây sặc, chớ, tím tái.
Thở n h an h , nông, có tiến g khò khè hay tiến g rít; nằm khó

23


thở tă n g nên trẻ thường đòi bê vác, ngồi dậy. Với trẻ có cơ
địa hen, V.A quá p h á t dễ x u ất h iện viêm phê q u ản co

th ắ t, các cơn hen tă n g n ặn g hơn.
- Các biến chứng nội sọ: cần được theo dõi, p h á t hiện
kịp thời:
+ Viêm m àng não; trẻ càng nhỏ càng dễ bị viêm
m àng não hoặc phản ứng m àng não do m ạch của xoang
sàng liên quan trực tiếp đến mạch m áu m àng não. Khi
th ấy trẻ sô't cao 39 - 40°c, có cơn co giật, cứng gáy, ưỡn
người cứng; thóp phồng căng, nôn nhiều, có rối loạn tiêu
hóa cần nghĩ tói.
+ Viêm tĩnh mạch xoang hay trong não: các tĩnh
mạch xoang sàng trực tiếp đô vào xoang hang nên cần được
lưu ý. Trẻ ngoài các triệu chứng viêm m àng não đã nêu trên
(có thể không đầy đủ) thường thấy sô"t cao 40 - 41°c, có cơn
ré t run, mi m ắt và cả vùng trá n tiếp cận nể, đỏ, có nổi các
mạch máu.
- Rò, dúm mi mắt: khi viêm xoang sàng x u ấ t ngoại bị
rò ra ngoài do vùng góc trong, mi dưói hốic m ắt, nếu không
được phẫu th u ậ t lấy bỏ xương viễm lỗ rò sẽ bị mở rộng, kéo
dài gây co dúm không chỉ ản h hưởng rõ rệt đến th ẩm mỹ
mà mi dưói bị co dúm làm m ắt không khép được th ậ t kín,
không dàn đến được nước m ắt đưa tới khô, viêm giác mạc
làm ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhìn.
Nếu rò xoang sàn g - ổ m ắt có th ể đưa tối viêm tây mủ
ở m ắt, hỏng m ắt, m ất th ị lực, có khi p h ải khoét bỏ ổ m ắt.
Lỗ rò xoang sàn g cũng có th ể gây viêm tâV mủ tú i lệ,
viêm tắc ống lệ trong (dẫn nước m ắt xuông hô'c mũi), gây
tắc hoặc trào nước m ắt quá n h iều ản h hưởng đên chức
n ăn g m ắt.

24



Cách xử trí

1. Khi có viêm m ũi câ'p nhâ't là do nhiễm k h u ẩn lây
th ấy chảy m ũi m ủ một bên nhiều, đặc; góc trong m ắt - rỉ
m ũi m ột bên sưng nề, ấn đau cần được k hám tai mũi
họng đế p h á t h iện viêm xoang sàn g cấp mủ.
2. K hi bị viêm xoang sàn g câ^p m ủ cần được theo dõi
điều tr ị đ ú n g để n g ă n ch ặn và p h á t h iệ n sớm viêm
xoang sà n g x u ấ t ng o ại (đặc b iệ t lưu ý tr ẻ dưối 2 tuổi)
tr á n h đ ư a tối viêm xoang x u ấ t ngoại có rò và các b iến
chứ ng khác.
3. Điều trị viêm xoang sàng câ'p mủ ở trẻ nhỏ cần thực
hiện tó t các nguyên tắc;
- D ùng k h án g sinh mạnh: phổ rộng, liều cao, tuỳ theo
tìn h trạ n g trẻ cho uống hay tiêm hoặc phối hỢp liên tục,
nhiều ngày.
- Luôn đảm bảo mũi đưỢc thông thoáng, dẫn lưu tô't,
h ú t sạch m ủ ứ đọng trong mũi h àn g ngày.
- Khi đã có dấu hiệu x u ất ngoại cần chọc h ú t hoặc
kích thích dẫn lưu ổ m ủ xuâ't ngoại ngay trá n h để vỡ 0 mủ
th à n h lỗ rò ra ngoài da vùng m ắt hay rò vào 0 mắt.
- Luôn cảnh giác, p h á t hiện sớm và điều trị tích cực
trưốc các biến chứng đặc biệt viêm phê quản - phổi và viêm
m àng não. K ết hỢp vối m ắt khi viêm xoang sàng đã bị xuất
ngoại hay th à n h lỗ rò.
4. Viêm xoang hàm do răng

Xoang hàm có liên quan ch ặt chẽ vối ră n g hàm trên,

đặc biệt ră n g hàm nhỏ và răn g n an h . C hân các răn g này

25


×