Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá và phân loại các đặc điểm van mũi trong ở 53 người Việt Nam trưởng thành qua nội soi ống cứng mũi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.57 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÁC ĐẶC ĐIỂM VAN MŨI TRONG
Ở 53 NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH QUA NỘI SOI ỐNG CỨNG MŨI
Dương Xuân Tùng*, Nguyễn Hoàng Nam**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được thiết kế để đánh giá và phân loại van mũi trong qua thăm khám mũi bằng
ống soi cứng.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiền cứu 106 hốc mũi bằng ống soi cứng.
Kết quả: Qua nội soi mũi gợi ý phân loại van mũi trong thành 6 loại. Loại 1 (tạo góc), loại 2 (tạo
rảnh), loại 3 (bờ đuôi sụn bên trên lõm), loại 4 (bờ đuôi sụn bên trên lồi), loại 5 (góc bò lấp bởi thể vách
ngăn), loại 6 (bờ đuôi bò xoắn).
Kết luận: Có 6 loại van mũi trong, tần suất tăng dần là loại 1, loại 2, loại 5, loại 6, loại 3 và loại 4
theo thứ tự. Hình thái van mũi trong ở 2 bên hốc mũi trên cùng đối tượng khác nhau chiếm 58.5%.

SUMMARY
TO ASSESS AND CLASSIFY THE ANATOMIC FEATURES OF THE INTERNAL NASAL VALVE
IN 53 HEALTHY VIETNAMESE ADULTS BY RIGID NASAL ENDOSCOPE
Duong Xuan Tung, Nguyen Hoang Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 152 – 156
Objectives: This study was designed to assess and classify the anatomic features of the internal nasal
valve (INV), revealing its variations by rigid endoscopic examination of individuals presenting without
nasal respiratory problems.
Study design and setting: In this prospective descriptive study, 106 nasal cavities were examined by
nasal rigid endoscopy.
Results: Endoscopic examination allowed to suggest a classification of INV: type 1 (angle), type 2
(split), type 3 (concave), type 4 (convex), type 5 (angle occupied by the septal body), and type 6 (twisted
caudal border).


Conclusions: There are 6 types of INV, the frequently distribution of INV types is increased in type 1,
type 2, type 5, type 6, type 3 and 4, respectively. Another interesting finding was the unilaterality of the INV
types. About 58.5% of all the individuals in our study had different types of INV in their nasal cavities.
đặt ra thuật ngữ van mũi. Phát triển quan điểm đó
ĐẶT VẤN ĐỀ
hơn nữa, vào năm 1920 ông đã mô tả van mũi
Van mũi trong là điểm hẹp nhất trong đường
trong là vùng trở kháng lớn nhất giới hạn giữa
mũi và kiểm soát việc điều hoà dòng khí hít vào.
đuôi sau sụn cánh mũi bên trên và vách ngăn. Sau
Diện tích mặt cắt ngang của van mũi trong
đó cũng đã có nhiều tác giả như Uddstromer, Van
khoảng 40-55mm², và thiết lập 40-50% trở kháng
Dishoeck, Bridger và Proctor, Bachman và
mũi, vì thế là một trong những yếu tố quan trọng
Legler, Haight và Cole1,2,3),... tiếp tục nghiên cứu
liên quan đến giải phẫu và chức năng của mũi.
thêm van mũi trong, van mũi ngoài, cấu trúc hốc
Năm 1894, Franke4) làm thí nghiệm về dòng khí
mũi, khí động học mũi...Trong nghiên cứu bước
mũi trên mô hình và tử thi đã phát hiện ra dạng
đầu này chúng tôi tiến hành khảo sát hình thái
xoắn của dòng khí tại đầu cuốn mũi khi thở bình
van mũi trong ở những người trưởng thành khoẻ
thường. Đến năm 1903, Mink là người đầu tiên
mạnh, làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn
* Trung Tâm Y Khoa MEDIC Tp. Hồ Chí Minh
** Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Tai Mũi Họng


153


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Nghiên cứu Y học

về hình thái vanmũi trong so với chỉ số mũi ứng
dụng trong phẫu thuật chỉnh hình mũi.

trên lõm, loại 4: bờ đuôi sụn bên trên lồi, loại 5: góc
bò lấp bởi thể vách ngăn, loại 6: bờ đuôi bò xoắn.

ĐỐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

Thống kê theo chương trình SPSS for
windows version 7.0.

KẾT QUẢ

Đối tượng nghiên cứu

Giới

Người trưởng thành khoẻ mạnh, trong độ tuổi
18-50, không nghẹt mũi, thở qua kính Glazer (+).

Nữ có 33 ngøi chiếm tỉ lệ 62%, Nam có 20

người chiếm tỉ lệ 38%

Phương pháp nghiên cứu

Tỉ lệ nam/nữ :1/1.6

Mô tả tiền cứu

Độ tuổi

Tiêu chuẩn loại trừ

Nhỏ nhất là 18, lớn nhất là 48. Tuổi trung
bình : 33 (SD=9)

Có bệnh lý vùng tai mũi họng, dùng thuốc
corticoides và thuốc chống sung huyết mũi trong
vòng 30 ngày trước, tiền sử phẫu thuật vùng mũi,
có các bệnh lý vùng mũi được phát hiện qua thăm
khám lâm sàng như : viêm mũi, thủng vẹo mào
vách ngăn, khối u hoặc polyp mũi, sụp tiểu trụ,
sụp hoặc lệch vẹo sống mũi...

Đối tượng ngối thẳng, lưng và đầu phải chạm
tường,đầu ở tư thế Frankel (đường nối góc ngoài ổ
mắt và bờ trên ống tai ngoài song song với mặt
đất) rồi ngửa lên khoảng 30, thư giãn thoải mái.
Dùng ống nội soi cứng 0 đường kính 4mm dài
10cm soi vào vùng van mũi trong với yêu cầu:
không chạm vào vách mũi, vuông góc với mặt

phẳng tưởng tượng được hình thành qua 2 cạnh
đuôi sau sụn cánh mũi bên trên và đường chiếu
vuông góc của nó xuống vách ngăn, cần ống soi
vuông góc với mặt phẳng đất, và đầu ống soi cách
cửa mũi trước khoảng 1-1.5cm.
Van mũi trong được xác đònh bởi góc nhò diện
hợp thành giữa đuôi sau sụn cánh mũi bên trên và
vách ngăn. Có 6 loại van mũi trong như sau: loại 1:
tạo góc, loại 2: tạo khe hẹp, loại 3: bờ đuôi sụn bên

154

7

6

5

4

3

2

Frequency

4. Tiến hành nội soi mũi sau khi làm sạch xỉ
mũi, để đối tượng ngồi trong phòng yên tónh,
nhiệt độ khoảng 25oC độ ẩm khoảng 50% trong
vòng 15-20 phút.


Tuổi gặp nhiều nhất là 38 với 6 người

1

0
18

21

23

26

28

30

33

35

39

42

44

46


48

tuoi

Biều đồ 1: Phân bố tần suất tuổi
25
20
15
10
5
0
18-30

31-40

41-50

Biều đồ 2: Phân bố theo nhóm tuổi:

Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

loại 1

loại 2


loại 3

loại 4

loại 5

loại 6

Hình 1: Hình ảnh các loại van mũi trong
30

20

cùng loại

Frequency

khác loại

10

0
type 1

type 2

type 3

type 4


type 5

type 6

type-r

Biều đồ 3: Tương quan giữa 2 hốc mũi về loại van
mũi trong

Tai Mũi Họng

Biểu đồ 4: Phân bố theo loại van mũi trong P

155


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Nghiên cứu Y học

40

60
30

50
40

20


30
20

Frequency

10

10
0

0
type 1

type 2

type 5

1

type 6

2

3

4

5

6


type-l

Biểu đồ 5: Phân bố theo loại van mũi trong T

Biểu đồ 6: Phân bố loại van mũi trong chung cả 2 hốc
mũi
30

35
30
25
20
15
10
5
0

25

nam

20

18-30

nữ

15


31-40

10

41-50

5
0

1

2

3

4

5

6

Biểu đồ 7: Phân bố loại van mũi trong theo giới

BÀN LUẬN
Van mũi trong đã được nói đến trên 100 năm
nhưng các nghiên cứu trên người Việt Nam trưởng
thành thì chưa tìm thấy có tài liệu nào nói đế. Đây
là nghiên cứu bùc đầu về hình thái van mũi
trong ở người Việt Nam trưởng thành, nên về mặt
phân loại van mũi trong chủ yếu dựa vào 2 tiêu

chí là hình thái bờ đuôi sụn cánh bên trên và vách
ngăn mũi. Qua các kết quả có được sau soi và
tham khảo thêm tài liệu của tác giả Murat Cem
Miman4, chúng tôi chia làm 6 loại như trình bày
trên. Tuy nhiên, có khác với đồng nghiệp là loại 1
được chúng tôi xem như tạo góc thay vì gọi là góc
nhọn, loại 2 là tạo khe thay vì gọi là góc tù.

156

type1 type2 type3 type4 type5 type6

Biểu đồ 8: Phân bố loại van mũi trong theo nhóm
tuổi
Trước đây, theo y văn có nhiều tác giả đo góc
của van mũi trong, giá trò khoảng 10-15°, theo
chúng tôi nhận thấy thực tế khó có thể xác đònh
chính xác góc của van mũi trong dựa trên chương
trình đồ hoạ có sẵn như Photoshop. Ví dụ với loại
2 chỉ là khe hẹp hoặc loại 5 chỉ là rảnh với bờ
đuôi sụn cánh bên trên và vách ngăn tiếp xúc với
nhau 1 đoạn nên không có cơ sở thuyết phục về
mặt hình học phẳng. Bỏ qua danh từ dùng khi
phân loại van mũi trong, phân bố tần suất các loại
van mũi trong trong nghiên cứu chúng tôi thường
gặp là loại 1, loại 2, loại 5, loại 6, loại 3 và loại 4
theo thứ tự. Có sự khác biệt với Murat Cem
Miman và cộng sự thường gặp là loại 5, loại 1,
loại 3, loại 4, loại 6 theo thứ tự.


Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

60

60

50

50

40

40

30

30

20

20

10

10


0

0

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

6

Biều đồ 9: Bảng phân bố loại van mũi trong của chúng tôi (P) và Murat (T)

Sự khác biệt này có ý nghóa thống kê, có thể
KẾT LUẬN
lý giải sự khác biệt này do hình thái mũi hay chỉ
Qua 53 đối tượng nghiên cứu chúng tôi rút ra
số đo mũi ngoài ở những đối tượng tác giả nghiên
những kết luận sau
cứu trên người Thổ Nhó Kỳ khác biệt rõ với người
- Có 6 loại van mũi trong, thường gặp là loại 1
Việt Nam.
và loại 2 ở trong độ tuổi 18-30 ở cả 2 giới.
- Sự khác biệt giữa 2 van mũi trong ở 2 hốc
mũi trên cùng đối tượng là 58.5%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Hình 2: Các chỉ số mũi
Sự khác nhau giữa 2 van mũi trong ở 2 hốc mũi
trên cùng đối tượng là 58.5%, sự khác biệt này rõ rệt
và có ý nghóa thống kê. Theo tác giả Murat Cem
Miman và cộng sự tỉ lệ khác biệt này là 53%.

Tai Mũi Họng

2.

3.

4.


Carlos E.N.N và cs (2005), Acoustic rhinometry: anatomic
correlation of the first two notches found in the nasal
echogram. Rev Bras Otorrinolaringol. V.71, n.2, 149-54.
Deylamipour M và cs (2006), Reconstruction of the internal
nasal valve with a splay conchal graft. Plast Reconstr Surg,
118 (3): 806-7
Leong S.C.L. và White P.S (2004): A comparison of aesthetic
proportions between the Oriental and Caucasian nose. Clin.
Otolaryngol, 29: 672–676.
Miman M.C và cs (2006), Internal nasal valve: revisited with
objective facts. Otolaryngol Head Neck Surg, 134 (1): 41-7.

157



×