Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm hình thái của trẻ có sai khớp cắn hạng 3 (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.79 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA TRẺ CÓ SAI KHỚP CẮN HẠNG III
(NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG)
Nguyễn Như Trung*, Đống Khắc Thẩm**

TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng của trẻ 12 tuổi có sai khớp cắn hạng III.
Phương pháp nghiên cứu: 35 phim sọ nghiêng của trẻ có sai khớp cắn hạng III được vẽ nét và đo đạc 31 số
đo từ các phân tích Downs, Steiner, Ricketts, Jarabak và McNamara.
Kết quả: Cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 giới ở hầu hết các số đo, ngoại trừ chiều dài hiệu quả tầng
mặt giữa. Có năm kiểu sai hình xương trong sai khớp cắn hạng III trong đó dạng xương hàm trên (XHT) bình
thường, xương hàm dưới (XHD) nhô thường gặp nhất (60%).
Từ khóa: Hạng III, sai khớp cắn, giản đồ mặt nghiêng, nền sọ.

ABSTRACT
THE CRANIOFACIAL MORPHOLOGY TRAITS OF CLASS III MALOCCLUSION
ON VIETNAMESE CHILDREN
Nguyen Nhu Trung, Đong Khac Tham
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 40 - 44
Objectives: The aim of this study was to evaluate the craniofacial morphology in class III malocclusion on
Vietnamese children aged 12.
Methods: Lateral cephalograms of 35 subjects were traced and measured 31 variables from the analyses of
Downs, Steiner, Ricketts, Jarabak, McNamara.
Results: Showed that there was no significant difference in all variables between male and female, except the
effective midfacial length. There were 5 facial types in class III malocclusion, 60% of sample showed normally
positioned maxilla and protruded mandible.

Key words: Class III, malocclusion, profilogram, cranial base.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, nhiều tác giả đã nghiên cứu
khảo sát đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng cũng
như sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ở
người có sai khớp cắn hạng III. Những thông tin
này rất cần thiết vì chúng giúp hỗ trợ trong chẩn
đoán, lập kế hoạch điều trị, đánh giá tiềm năng
tăng trưởng, hiệu quả điều trị cũng như khuynh
hướng tái phát sau điều trị(1). Ở Việt Nam, tỷ lệ
sai khớp cắn hạng III chiếm 21,7% nếu phân loại
khớp cắn dựa vào răng cối lớn vĩnh viễn thứ I(5).
* Bệnh viện Hoàn Mỹ

Hầu hết các đặc điểm của sai khớp cắn hạng III
ở người trưởng thành đã xuất hiện ở bộ răng
sữa trong quá trình phát triển của trẻ(6).
Mục tiêu của nghiên cứu này mô tả các đặc
điểm hình thái sọ-mặt-răng của trẻ ở độ tuổi 12
có sai khớp cắn hạng III trên phim sọ nghiêng.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
35 trẻ ở độ tuổi 12 (11 nam, 24 nữ) được
chọn ra từ những bệnh nhân đến khám và

** Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM

Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Như Trung ĐT: 0908434963

40


Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
điều trị tại bộ môn Chỉnh Hình Răng Mặt,
khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt,
dân tộc Kinh.
Không bị chấn thương hay có dị tật bẩm
sinh vùng hàm mặt.
Không mắc các bệnh lý toàn thân gây rối
loạn tăng trưởng.
Không có điều trị chỉnh hình răng mặt
trước đây.
Có đủ các răng trên cung hàm ngoại trừ
răng khôn.
Khớp cắn: răng cối lớn vĩnh viễn thứ I có
tương quan hạng III Angle ở cả hai bên.
Tiêu chuẩn loại trừ: Sai khớp cắn hạng III
giả.
Tiêu chuẩn chọn phim sọ nghiêng: Góc AN-B <0.

Phương pháp nghiên cứu
Các phim sọ nghiêng đạt yêu cầu nghiên
cứu sẽ được vẽ nét bằng viết chì đầu nhọn

0,5mm trên giấy can 0,003 matte. 31 số đo góc
và đường thẳng được lấy từ các phân tích của
Downs, Steiner, Ricketts, Jarabak và
McNamara để khảo sát các đặc điểm về sọmặt-răng ở trẻ có sai khớp cắn hạng III.
Để xác định đặc điểm sai hình xương theo
chiều trước sau và chiều đứng ở người có sai
khớp cắn hạng III, chúng tôi chọn khoảng
trung gian của góc mặt (NPog-FH), góc S-N-A
và chiều cao tầng mặt dưới (ANS-Me) từ
nhóm trẻ có khớp cắn hạng I bình thường.
Khoảng trung gian này dựa vào số trung bình
và có sự sai lệch trong khoảng 1 độ lệch
chuẩn được lấy từ các nghiên cứu của Lê Võ
Yến Nhi, Nguyễn Bảo Trân, Đống khắc
Thẩm(4,7,8). Nếu giá trị trung bình của ba số đo
trên trong nghiên cứu này nhỏ hơn khoảng
trung gian thì XHT hoặc XHD lùi sau hoặc
chiều cao tầng mặt dưới giảm. Nếu giá trị

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

trung bình các số đo lớn hơn khoảng trung
gian thì XHT hoặc XHD nhô ra trước hoặc
chiều cao tầng mặt dưới tăng.
Dùng kiểm định t-test cho hai mẫu độc lập
để xác định sự khác biệt nếu có giữa các đặc
điểm nghiên cứu của trẻ nam và trẻ nữ.
Ngoài phương pháp thống kê toán học,

chúng tôi còn sử dụng giản đồ mặt nghiêng.
Một số tác giả như Sakamoto, Guyer đã vẽ
giản đồ mặt nghiêng trên trẻ Nhật Bản, trẻ da
trắng có sai khớp cắn hạng III(6,10). Giản đồ
mặt nghiêng cho thấy sự thay đổi tăng trưởng
giữa các lứa tuổi, giữa nam và nữ, giữa trẻ có
sai khớp cắn hạng III và trẻ có khớp cắn hạng
I bình thường.
Để thiết lập giản đồ mặt nghiêng của trẻ
có sai khớp cắn hạng III, chúng tôi chọn hệ
trục tọa độ (X,Y) trên bản vẽ nét, với trục X đi
qua điểm S và song song với mặt phẳng FH,
trục Y đi qua điểm S và thẳng góc với mặt
phẳng FH. Chúng tôi xác định tọa độ (X,Y)
của 12 điểm chuẩn: N, S, Ar, Go, Me, Pog, B,
L1, U1, A, ANS, Or trên mỗi phim sọ nghiêng
và tính tọa độ trung bình của các điểm chuẩn
này trên 35 phim sọ nghiêng để vẽ giản đồ
mặt nghiêng.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
So sánh các đặc điểm nghiên cứu giữa trẻ
nam và trẻ nữ người Việt có sai khớp cắn
hạng III
Chúng tôi nhận thấy hầu như không có sự
khác biệt về giới ở hầu hết các số đo mô tả
hình thái nền sọ, vị trí XHT so với nền sọ, vị
trí XHD so với nền sọ, kích thước XHD, chiều
cao mặt, và vị trí răng, ngoại trừ chiều dài
hiệu quả tầng mặt giữa của trẻ nữ nhỏ hơn trẻ

nam (p<0,05). Nhận xét này giống với các
nghiên cứu trước đó về giới ở trẻ có sai khớp
cắn hạng III: không có sự khác biệt về giới
trước năm 13 tuổi(3) (Bảng 1).

41


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

Bảng 1: So sánh đặc điểm sọ- mặt- răng giữa trẻ nữ và trẻ nam có sai khớp cắn hạng III.
TB ± ĐLC
Stt

Tham số

Đơn vị

Giá trị p*
Nam Nữ (n=35)

Nam (n= 11)

Nữ (n=24)

(mm)

66,72±3,1


66,97±3,94

66,6±2,72

0,75

S-Ba

(mm)

48,28±3,5

49,89±3,55

47,53±3,28

0,06

3

N-S-Ba

0

()

128,37±5,47

126,86±5,37


129,06±5,48

0,27

4

N-S-Ar

()

0

119,95±5,67

120,51±5,78

119,68±5,72

0,69

5

Po-Ptv

(mm)

39,38±3,15

39,97±4


39,1±2,72

0,45

6

A-NPog

(mm)

-3,23±2,66

-2,74±2,67

-3,45±2,68

0,47

7

S-N-A

0

()

81±3,51

81,29±2,19


80,86±4,01

0,74

8

Co-A

(mm)

83,16±4,25

85,24±4,86

82,2±3,65

0,04*

PP-FH

0

()

-0,98±3,61

-1,57±2,2

-0,7±4,1


0,42

S-N-B

0

()

84,27±3,42

84,43±1,66

84,2±4

0,80

(mm)

119,82±7,32

121,06±9,01

119,25±6,53

0,50

(mm)

47,76±4,37


48,03±4,99

47,63±4,16

0,80

77,28±4,17

76,25±4,85

0,54

1

S-N

2

9
10
11
12

Co-Gn
Ar-Go

13

Go-Me


(mm)

76,58±4,61

14

NPog-FH

()

0

91,81±3,49

91±3,81

92,17±3,34

0,36

BaN-PtGn

0

()

90,15±4,45

89,36±3,54


90,51±4,83

0,48

FH-GoMe

0

()

25,33±5,15

26,84±5,98

24,63±4,68

0,24

Ar-Go-Me

0

()

123,80±6,11

125,86±4,79

122,85±6,5


0,18

18

A-N-B

0

()

-3,28±2,22

-3,14±2,08

-3,34±2,31

0,81

19

CoGn-CoA

(mm)

36,66±5,82

35,81±7,18

37,04±5,2


0,56

20

N-ANS

(mm)

54,08±3,64

54,91±4,74

53,69±3,05

0,36

(mm)

65,86±5,78

67,48±6,77

65,11±5,26

0,26

(mm)

77,96±5,1


80±5,9

77,02±4,5

0,10

122,13±8,86

118,23±6,73

0,15

15
16
17

21
22

ANS-Me
S-Go

23

N-Me

(mm)

119,46±7,56


24

I-A-Pog

(0)

25,99±8,64

23,09±9,09

27,31±7,99

0,17

25

I-APog

(mm)

5,97±3,61

5,08±4,33

6,37±3,24

0,33

26


I-S-N

0

()

113,75±9,07

110,58±8,07

115,2±9,29

0,16

27

I-Aperp

(mm)

8,78±3,71

7,29±3,58

9,46±3,63

0,10

28


I-PP

0

()

121,25±8,68

117,52±7,76

122,95±8,68

0,08

39

i-APog

(mm)

7,89±3,35

8,73±3,29

7,5±3,37

0,32

i-A-Pog


0

()

27,23±5,62

26,53±5,67

27,55±5,68

0,62

i-Me-Go

0

86,36±7,69

85,79±7,43

86,62±7,94

0,77

30
31

()


(*): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập.

Đặc điểm kết hợp về vị trí XHT, XHD theo
chiều trước sau và chiều đứng ở trẻ có sai
khớp cắn hạng III
Sai khớp cắn hạng III được xem là một trong
những kiểu sai hình nghiêm trọng nhất ở vùng
mặt, không chỉ gây ra những vấn đề về răng mà

42

còn liên hệ đến những bất thường về xương.
Trong nghiên cứu này, đặc điểm sai hình xương
ở trẻ Việt có sai khớp cắn hạng III có nhiều dạng
khác nhau. Sai khớp cắn hạng III không chỉ do
XHT lùi, XHD nhô hoặc kết hợp cả hai mà còn
có thể xảy ra khi XHT và XHD đều bình thường
hoặc XHT và XHD đều nhô (Bảng 2).

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Bảng 2: Tần suất các kiểu sai hình XHT và XHD
theo chiều trước sau.
Nhóm
1
2
3
4

5

n
21
6
6
1
1

S-N-A
=

=

NPog-FH

=
=







%
60,00
17,14
17,14
2,86

2,86

: lùi hơn so với bình thường; : nhô hơn so với
bình thường; =: vị trí bình thường.
Trong sai khớp cắn hạng III, chiều cao mặt
dài hay ngắn hơn so với bình thường sẽ có ảnh
hưởng lên chẩn đoán và hướng điều trị (Bảng 3).
Trong dạng XHT lùi, XHD bình thường, và có
chiều cao tầng mặt dưới bình thường hoặc giảm
(8,57%) có thể được điều trị thành công bằng
việc sử dụng các khí cụ để hỗ trợ sự tăng trưởng
trong suốt quá trình mọc răng cửa hàm trên.
XHT cần được kích thích sự tăng trưởng cả theo
chiều đứng lẫn chiều ngang vì sự kém phát triển
theo chiều đứng ở XHT sẽ làm gia tăng độ nhô
của XHD do quá trình tự xoay của XHD khi hai
hàm cắn khít với nhau.
Bảng 3: Tần suất các dạng sai hình hạng III theo
chiều đứng.
Nhóm
1
2
3
4
5
TC

Chiều cao tầng mặt dưới (ANS-Me)
Bình thường
Giảm

Tăng
n
%
n
%
n
%
13
37,14
4
11,43
4
11,43
1
2,86
2
5,71
3
8,57
3
8,57
1
2,86
2
5,71
1
2,86
0
0
0

0
0
0
0
0
1
2,86
18
51,43
7
20
10
28,57

Dạng XHT lùi, XHD bình thường, và có
chiều cao tầng mặt dưới tăng (8,57%), một số tác
giả đề nghị nên kết hợp khí cụ face mask với
chụp cằm kéo cao để hạn chế các lực không
mong muốn tác động lên vùng cằm(9).
Sai khớp cắn hạng III do XHD nhô (65,72%),
rõ ràng có sự khác biệt về mức độ tăng trưởng,
tốc độ tăng trưởng, thời điểm tăng trưởng so với
những trẻ có khớp cắn hạng I bình thường. Và
dĩ nhiên, thật khó để tiên đoán được những thay
đổi do tăng trưởng ở mỗi cá nhân một cách

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học


chính xác. Vì vậy, việc đặt ra kế hoạch điều trị
càng khó khăn hơn đối với những kiểu sai hình
XHD nhô trong quá trình tăng trưởng(2).

Giản đồ mặt nghiêng của trẻ ở độ tuổi 12
có sai khớp cắn hạng III
Giản đồ mặt nghiêng là một phương pháp
trình bày phổ biến trong chỉnh hình răng mặt,
giúp có cái nhìn tổng quát và dễ so sánh các cá
thể hoặc cộng đồng (Hình 1, 2).
Tọa độ trung bình của 12 điểm chuẩn được
trình bày theo từng giới (Bảng 4, 5) và theo mẫu
chung (Bảng 6).

Hình 1: Giản đồ mặt nghiêng của trẻ nữ và trẻ nam
có sai khớp cắn hạng III.

Hình 2: Giản đồ mặt nghiêng của trẻ có sai khớp cắn
hạng III.
Bảng 4: Tọa độ trung bình các điểm chuẩn ở trẻ nữ.
Điểm chuẩn
N
S
Ar
Go

Tọa độ X
TB
ĐLC
65,94

2,64
0
0
-11,73
2,78
-5,61
5,39

Tọa độ Y
TB
ĐLC
8,81
2,84
0
0
-29,56
3,2
-75,77
4,72

43


Nghiên cứu Y học
Điểm chuẩn
Me
Pog
B
L1
U1

A
ANS
Or

Tọa độ X
TB
ĐLC
63,12
7,56
69,95
7,19
69,28
6,32
74,04
5,92
73,12
6,34
64,51
3,74
67,66
3,42
55,78
3,33

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Tọa độ Y
TB
ĐLC
-109,17
6,59

-103,26
6,91
-89,53
5,72
-69,48
4,94
-71,32
4,32
-49,36
3,37
-44,53
3,49
-18,35
2,23

Bảng 5: Tọa độ trung bình các điểm chuẩn ở trẻ nam.
Điểm chuẩn
N
S
Ar
Go
Me
Pog
B
L1
U1
A
ANS
Or


Tọa độ X
TB
ĐLC
66,75
3,62
0
0
-14,71
4,19
-7,51
5,26
60,76
7,72
68,18
8,73
69,2
7,61
74,65
5,98
70,93
6,05
64,87
4,64
68,29
4,92
56,14
3,39

Tọa độ Y
TB

ĐLC
7,1
2,0
0
0
-31,77
2,94
-79,53
5,92
-114,6
8,66
-107,53
9,31
-92,55
8,08
-72,11
7,66
-75,2
5,64
-52,34
4,23
-47,37
4,15
-20,52
1,81

Bảng 6: Tọa độ trung bình các điểm chuẩn chung cho
cả nam và nữ.
Điểm chuẩn
N

S
Ar
Go
Me
Pog
B
L1
U1
A
ANS
Or

Tọa độ X
TB
ĐLC
66,19
2,95
0
0
-12,67
3,51
-6,2
5,34
62,38
7,58
69,39
7,62
69,25
6,64
74,23

5,86
72,43
6,25
64,62
3,98
67,86
3,89
55,89
3,31

Tọa độ Y
TB
ĐLC
8,27
2,7
0
0
-30,26
3,25
-76,95
5,34
-110,87
7,61
-104,6
7,86
-90,48
6,58
-70,31
5,94
-72,54

5,03
-50,29
3,86
-45,42
3,89
-19,03
2,32

KẾT LUẬN
Không có sự khác biệt giữa trẻ nam và trẻ nữ
có sai khớp cắn hạng III ở hầu hết các đặc điểm
hình thái sọ-mặt-răng (p>0,05) trừ đặc điểm

44

chiều dài hiệu quả tầng mặt giữa (Co-A) ở trẻ nữ
nhỏ hơn trẻ nam (p<0,05).
Có năm kiểu sai hình xương trong sai khớp
cắn hạng III với tần suất:
XHT bình thường, XHD nhô thường gặp
nhất (60%).
XHT lùi, XHD bình thường (17,14%).
XHT bình thường, XHD bình thường
(17,14%).
XHT lùi, XHD nhô ít gặp nhất (2,86%).
XHT, XHD đều nhô ít gặp nhất (2,86%).
Việc thiết lập giản đồ mặt nghiêng trên trẻ
có sai khớp cắn hạng III giúp hình dung, mô tả
các đặc điểm hình thái sọ-mặt-răng cũng như
dùng để so sánh sự khác biệt giữa hai giới, giữa

trẻ có sai khớp cắn hạng III và trẻ có khớp cắn
hạng I bình thường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Alexander AEZ, McNamara JA, Franchi L, Baccetti T (2009).
Semilongitudinal cephalometric study of craniofacial growth in
untreated Class III malocclusion. Am J Orthod Dentofacial Orthop,
135: 700-701.
2. Araujo E (2007). Interview with Dr. Mitani. Revista Dental Press de
Ortodontia E Ortopedia Facial, 14: 15-39.
3. Baccetti T, Reyes BC, McNamara JA (2005). Gender differences in
Class III malocclusion. Angle Orthod, 75: 510-520.
4. Đống Khắc Thẩm (2000). Khảo sát tình trạng khớp cắn ở người
Việt độ tuổi 17-27. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược
TP.HCM.
5. Đống Khắc Thẩm (2010). Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọmặt trong quá trình tăng trưởng (Nghiên cứu dọc trên phim Xquang sọ nghiêng ở trẻ từ 3-13 tuổi). Luận án tiến sĩ y học, Đại học
Y Dược TP.HCM.
6. Guyer EC, Ellis EE, McNamara JA, Behrents RG (1986).
Components of Class III malocclusion in juveniles and adolescents.
Angle Orthod, 56: 7-30.
7. Lê Võ Yến Nhi (2009). Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam
từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts. Luận văn tốt nghiệp bác
sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược TP.HCM.
8. Nguyễn Bảo Trân (2010). Đặc điểm nền sọ của trẻ em ở độ tuổi 12
có hạng xương I và II trên phim sọ nghiêng. Tiểu luận tốt nghiệp
bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM.
9. Ravindra N (2005). Biomechanics and esthetic stategies in clinical
orthodontics. Elsevier Saunders, First edition, 264-275.

10. Sakamoto M, Sugawara J, Umemori M, et al (1996). Craniofacial
growth of mandibular prognathism during pubertal growth period
in Japanese boys longitudinal study from 10 to 15 years of ages. J
Jpn Orthod Soc, 55: 372-386.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



×