Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xác định kích thước hố yên người trưởng thành bằng chụp X quang cắt lớp điện toán tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.86 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC HỐ YÊN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 
BẰNG CHỤP X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN  
TẠI BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG 
Hồ Hoàng Phương*, Nguyễn Tấn Quốc*, La Hồng Châu** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Kích thước bình thường của hố yên ở người trưởng thành chưa được xác định. 
Mục  tiêu  nghiên  cứu: Xác định các kích thước của hố yên ở người trưởng thành bằng chụp cắt lớp điện 
toán: chiều dài, chiều sâu, chiều ngang và thể tích. 
Đối tương và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Đo chiều dài, chiều sâu, chiều rộng và 
thể  tích  của  hố  yên  trên  hình  chụp  cắt  lớp  điện  toán  của  1211  người  tại  Bệnh  viện  Cấp  cứu  Trưng  Vương, 
TPHCM, từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012. 
Kết quả: Xác định được giá trị trung bình các kích thước của hố yên ở người trưởng thành cho các nhóm 
nam, nữ và chung cho cả hai lần lượt với chiều dài (10,08±1,21mm, 10,5±1,09mm, 10,29±1,16mm); chiều sâu 
(7,64±1,11mm,  7,93±1,42mm,  7,79±1,29mm);  chiều  rộng(12,85±1,56mm,  12,60±1,39mm,  12,73±1,47mm)  và 
thể tích (495,95±112,29mm3, 526,81±134,49mm3, 511,92±124,83mm3). 
Kết luận: Không có sự khác biệt về chiều sâu, chiều rộng và thể tích hố yên giữa nam và nữ; chiều dài hố 
yên nữ lớn hơn nam có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
 Từ khóa: Hố yên 

ABSTRACT 
NORMAL SIZES OF THE SELLA TURCICA OF ADULTS ON COMPUTED TOMOGRAPHY AT 
TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL 
Ho Hoang Phuong, Nguyen Tan Quoc, La Hong Chau 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 76 ‐ 80 
Objectives: To determine the normal sizes of the sella turcica of adults on computed tomography. 
Methods: This is a cross‐sectional description of retrospective study. The length, the depth, the width and 


the  volume  of  sella  turcica  were  measure  on  computed  tomography  of  1211  patients  at  the  Trưng  Vương 
Emergency Hospital, HCM city, Vietnam, from 1/2011 to 12/2012. 
Results:  The  mean  size  values  of  the  sella  turcica  were  divided  into  male,  female  and  both  with  length 
(10.08±1.21mm,  10.5±1.09mm,  10.29±1.16mm);  depth  (7.64±1.11mm,  7.93±1.42mm,  7.79±1.29mm);  width 
(12.85±1.56mm,  12.60±1.39mm,  12.73±1.47mm)  and  volume  (495.95±112.29mm3,  526.81±134.49mm3, 
511.92±124.83mm3). 
Conclusions: Differences in the sizes (depth, width and volume) of sella turcica between males and females 
are not statistically significant.  
Keywords: Sella turcica. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tuyến yên là một tuyến nội tiết quan trọng, 

tiết ra hầu hết các hóc ‐ môn điều hòa hoạt động 
của  các  tuyến  nội  tiết  khác  trong  cơ  thể.  Tuyến 
yên nằm ở đáy sọ, trong hố yên. Một bất thường 

*

 Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương  
** Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long 
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Hồ Hoàng Phương  ĐT: 0983122377 Email:  

76

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
của  tuyến  yên  sẽ  ảnh  hưởng  làm  thay  đổi  kích 

thước  của  hố  yên.  Kích  thước  của  hố  yên  đã 
được các tác giả trên thế giới nghiên cứu và công 
bố(1,5,6). Từ trước đến nay, những chỉ số này vẫn 
được  áp  dụng  để  chẩn  đoán  các  bệnh  lý  làm 
thay đổi kích thước của hố yên. Tuy nhiên, hiện 
tại vẫn chưa có một chỉ số dành riêng cho người 
Việt Nam. 
Theo nhiều nghiên cứu của các tác giả nước 
ngoài,  kích  thước  của  hố  yên  thay  đổi  theo 
hướng  tăng  dần  từ  lúc  sinh  ra  cho  đến  khoảng 
thời  gian  sau  tuổi  dậy  thì,  từ  21  –  26  tuổi  kích 
thước hố yên hầu như không thay đổi(2). 
Chụp  cắt  lớp  điện  toán  (CLĐT)  được  xem 
như là phương pháp đáng tin cậy trong việc xác 
định  kích  thước  hố  yên  do    CLĐT  có  độ  chính 
xác  cao  hơn  X‐  quang(3)  và  hơn  nữa  là  do  sự 
trang  bị  phổ  biến  của  chụp  CLĐT  so  với  cộng 
hưởng từ hiện nay trong cả nước. 
Vì vậy, mục đích chính của nghiên cứu này 
là mong muốn góp phần tìm ra kích thước bình 
thường của hố yên của người trưởng thành trên 
chụp CLĐT sọ não tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng 
Vương,  từ  đó  góp  phần  xác  định  hằng  số  bình 
thường  của  các  kích  thước  tuyến  yên  ở  người 
Việt Nam, giúp chẩn đoán các bệnh lý liên quan 
đến sự thay đổi kích thước của hố yên.  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  được  thực  hiện  hồi  cứu,  mô  tả 

cắt  ngang.  Thời  gian  thu  thập  số  liệu  trong  2 

Nghiên cứu Y học

năm (từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012). 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân trưởng thành từ 20 tuổi 
trở  lên,  được  chụp  CLĐT  sọ  ‐  xoang  tại  khoa 
Chẩn  đoán  hình  ảnh  Bệnh  viện  (BV)  Cấp  cứu 
Trưng  Vương.  Những  bệnh  nhân  này  có  chẩn 
đoán lâm sàng không liên quan đến các bệnh lý 
nội tiết, hoặc bệnh lý ảnh hưởng đến kích thước 
của  hố  yên,  đồng  thời  những  bệnh  nhân  này 
không có những dị tật bẩm sinh ở não và hộp sọ 
hay  bất  thường  của  tuyến  yên  thấy  được  trên 
hình chụp CLĐT. 
Phương tiện kỹ thuật 
Máy chụp CLĐT 6 lát cắt Philips Brillance 6 
tại BV Cấp cứu Trưng Vương, máy chủ có phần 
mềm xử lý. 

Cách tiến hành 
Bệnh nhân được chụp cắt lớp điện toán với 
các thông số kỹ thuật cơ bản sau:  
‐ Sọ:  bề  dày  lát  cắt  4,5  mm;  120  KV,  200 
mAs 
‐ Xoang:  bề  dày  lát  cắt  3mm;  120  KV, 
200mAs. 
Tái tạo các lát cắt qua hai mặt phẳng dọc và 
mặt  phẳng  ngang  bằng  kỹ  thuật  MPR 

(MultiPlanar  Reformation  –  Tái  tạo  đa  mặt 
phẳng)  và  thực  hiện  đo  các  kích  thước  hố  yên 
theo phương pháp của DiChiro và Nelson (1962) 
trên cửa sổ xương (độ rộng cửa sổ: 2000 – 3000 
HU, trung tâm cửa sổ: 200‐400 HU). 

 
Hình 1: Mô tả cách đo chiều dài và chiều sâu của hố yên trên mặt phẳng dọc giữa. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

77


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch
nhất
nhất
bình
chuẩn
Chiều rộng
(mm)
Thể tích
(mm3)

8


17

12,73

1,47

297

945

511,92

124,83

Bảng 2: Các giá trị thống kê các kích thước hố yên ở 
nhóm nam và nữ 
 
Hình 2: Mô tả cách đo chiều rộng hố yên trên mặt cắt 
đứng ngang.  
Lát cắt qua mặt phẳng dọc giữa đo chiều dài 
hố  yên:  là  đường  kính  trước  sau  lớn  nhất  qua 
mặt  phẳng  ngang;  chiều  sâu  hố  yên:  là  đường 
thẳng  từ  điểm  sâu  nhất  của  hố  yên  vuông  góc 
với đường nối từ củ yên đến lưng yên. 
Lát cắt song song mặt cắt đứng ngang, chọn 
nơi rộng nhất của sàn yên, đo chiều rộng hố yên: 
là kích thước giữa hai điểm cao nhất nằm ở đáy 
hố yên.  
Xử lý số liệu 
Thể tích = ½ (chiều dài x chiều rộng x chiều 

sâu). 
Số  liệu  được  xử  lý  bằng  phần  mềm  SPSS 
17.0. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Giới tính 
Mẫu  nghiên  cứu  gồm  1211  người  với  tỉ  lệ 
giới tính như sau: nữ giới gồm 581 người chiếm 
48% và nam giới gồm 630 người, chiếm 52% dân 
số mẫu. Tỉ lệ nam/nữ của mẫu nghiên cứu gần 
như tương đương và tỉ lệ này cũng xấp xỉ với tỉ 
lệ nam/ nữ trong dân số Việt Nam. 
Phân bố của các kích thước hố yên 
Tất các các kích thước của hố yên: chiều dài, 
chiều sâu, chiều rộng và thể tích đều tuân theo 
quy luật phân bố chuẩn. 
Kết quả các kích thước của hố yên 
Bảng 1: Các giá trị thống kê các kích thước hố yên  
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị trung Độ lệch
nhất
nhất
bình
chuẩn
Chiều dài
(mm)
Chiều sâu
(mm)

78


7

13

10,29

1,16

5

13

7,79

1,29

Mẫu
Chiều dài Nữ
(mm)
Nam
Chiều sâu Nữ
(mm)
Nam
Chiều rộng Nữ
(mm)
Nam
Nữ
Thể tích
(mm3)
Nam


581
630
581
630
581
630
581
630

Giá trị
Giá trị
nhỏ
lớn nhất
nhất
8
13
7
13
5
13
6
12
9
15
8
17
297
900
300

945

Giá trị
Độ
trung lệch
bình chuẩn
10,5
1,09
10,08
1,21
7,93
1,42
7,64
1,11
12,60
1,39
12,85
1,56
526,81 134,49
495,95 112,29

Dùng  kiểm  định  t  so  sánh  giá  trị  trung 
bình  của  chiều  dài,  chiều  sâu,  chiều  rộng  và 
thể tích của hố yên giữa hai giới với giả thuyết 
H: “Sự khác biệt về từng loại kích thước của hố 
yên  giữa  hai  nhóm  nam  và  nữ  không  có  ý 
nghĩa thống kê”. 
Bảng 3: So sánh sự khác biệt các kích thước hố yên 
giữa hai giới 
So sánh giữa hai trung bình

So sánh
phương Giá trị Giá trị Hiệu số trung bình
sai
t
p
giữa nữ và nam
Chiều dài
0,761 2,882 0,004
0,367
Chiều sâu
0,026 1,571 0,117
0,168
Chiều rộng
0,175 -0,678 0,499
-0,102
Thể tích
0,098 1,871 0,062
22,849

Nhận xét: 
So sánh phương sai: Đối với chiều sâu, ta có 
ngưỡng  có  ý  nghĩa  p  <  0,05  cũng  có  nghĩa  là 
phương  sai  giữa  hai  nhóm  nam  nữ  khác  nhau. 
Do đó, ta thực hiện phép kiểm t với phương sai 
không đồng nhất và được kết quả như trên.  
Đối  với  chiều  dài,  chiều  rộng  và  thể  tích, 
ngưỡng có ý nghĩa p >0,05 nên phương sai giữa 
hai nhóm nam và nữ giống nhau. Vì vậy, ta sử 
dụng phép kiểm t với phương sai đồng nhất với 
những kích thước này và có kết quả như trên. 

Xét  đến  kiểm  định  t  với  tất  cả  các  kích 
thước  trên:  Ta  thấy  chỉ  có  ngưỡng  có  ý  nghĩa 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
của chiều dài p < 0,05 ta bác giả thuyết H, đồng 
nghĩa có sự khác nhau về chiều dài của hố yên 
giữa hai nhóm nam và nữ có ý nghĩa thông kê. 
Và dựa vào hiệu số trung bình ta thấy chiều dài 
hố yên của nữ lớn hơn của nam 
Ngưỡng  có  ý  nghĩa  của  chiều  sâu,  chiều 
rộng và thể tích p > 0,05, ta nhận giả thuyết H, 
cũng  có  nghĩa  là  không  có  sự  khác  nhau  có  ý 
nghĩa thống kê của chiều sâu, chiều rộng và thể 
tích hố yên giữa hai nhóm nam và nữ. 

BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu này, dân số mẫu là những 
bệnh nhân chụp CLĐT sọ ‐ xoang tại khoa chẩn 
đoán  hình  ảnh  Bệnh  viện  Cấp  cứu  Trưng 
Vương,  bao  gồm  các  bệnh  nhân  đến  từ  phòng 
khám  ngoại  chẩn  hay  các  khoa  trại  nội  trú.  Do 
vậy, mặc dù ta đã loại trừ những bệnh lý có ảnh 
hưởng đến số đo các kích thước của hố yên như 
chẩn  đoán  lâm  sàng  và  hình  ảnh  chụp  cắt  lớp 
điện toán, nhưng thật sự dân số này không phải 

Nghiên cứu Y học


là  những  người  hoàn  toàn  khỏe  mạnh  bình 
thường. Cách tốt nhất để chọn mẫu có tính đại 
diện cao là chọn những người khỏe mạnh ngẫu 
nhiên  trong  cộng  đồng,  không  có  các  bệnh  lý 
ảnh  hưởng  đến  kích  thước  hố  yên  bằng  lâm 
sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học. Nhưng do 
giới  hạn  về  nguồn  lực  tài  chính  cũng  như  điều 
kiện an toàn bức xạ nên nghiên cứu này không 
thế lấy mẫu như phương pháp vừa nêu. 
Tuy  nhiên,  do  thời  gian  thu  thập  số  liệu 
ngắn (chỉ trong 2 năm) nên cỡ mẫu nghiên cứu 
này (1211 bệnh nhân) còn quá nhỏ so với dân số 
Việt Nam, do vậy nếu sử  dụng  kết  quả  này  để 
áp  dụng  như  một  chuẩn  chung  cho  người  Việt 
Nam thì chưa chính xác, vì vậy kết quả nghiên 
cứu này chỉ là bước đầu với cơ sở dữ liệu từ TP 
Hồ Chí Minh. Để có được kết quả với độ chuẩn 
xác  cao  cần  nâng  số  lượng  mẫu  nghiên  cứu  và 
chọn mẫu có tính đại diện cao hơn. 

Về các kích thước trung bình của hố yên 
Bảng 4: So sánh kích thước hố yên với các nghiên cứu khác. 
Nghiên cứu

Số ca Tuổi

Camp (1924)

500


-

Oon (1963)

250

20-74

Eggemann và Inke (1963)
Hattori (1965)
Chilton (1983)(3)
Choi (2001)
Axelsson (2004)
Alkofide (2007)

525
427
200
72
180

>/=20
6-16
6-42
6-21
10-26

Nghiên cứu này


1211

>20

Chiều dài Chiều sâu Chiều rộng
3
Thể tích (mm )
(mm)
(mm)
(mm)
5-16
4-12
700-1960
8-15
6.5-12.5
9-21
(350-980)
5-16
4-12
10-16
7-14
6-11
161-958
10-11
7.5-8
6.5-7
247-301
5-13
4.5-10
4-22

6-14
7-13
297-945
5-13 (7,79) 8-17 (12,73)
(10,29)
(511,92)

Ghi chú

(*)(**) Singapore Nhật Bản
(**) Hoa Kỳ
(**)Trung bình
Hàn Quốc
Na Uy
Saudi
Trung bình

(*) Thể tích tính bằng công thức V= chiều dài x chiều sâu x chiều rộng. 
(**)Thể tích tính bằng công thức V=1/2 (chiều dài x chiều sâu x chiều rộng). 

Từ bảng 4, chúng ta thấy rằng các kích thước 
hố  yên  đo  được  trong  nghiên  cứu  này  có  khác 
biệt so với các nghiên cứu trên thế giới. Sự khác 
biệt này có thể lý giải được là do sự khác biệt về 
chủng  tộc  và  sự  khác  biệt  này  một  phần  do  sự 
khác biệt về độ tuổi của dân số mẫu. 

chiều  sâu  chỉ  khác  nhau  ở  giới  hạn  dưới,  còn 
giới hạn trên gần như tương đương là do độ tuổi 
của mẫu. Về chiều rộng có biên độ dao động lớn 

và  giới  hạn  trên  cũng  lớn  hơn  có  thể  là  do  các 
xác  định  mốc  để  đo  chiều  rộng  trên  phim  X‐
Quang khó khăn.  

So  với  nghiên  cứu  của  Oon  trên  250  người 
Singapore  từ  20  ‐74  tuổi,  ta  thấy  các  chiều  dài, 

So với nghiên cứu của Choi(4) trên 200 người 
Hàn  Quốc  từ  6‐  42  tuổi,  ta  cũng  thấy  chiều  dài 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

79


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

và chiều sâu trung bình có lớn hơn so với nghiên 
cứu  này,  chỉ  có  chiều  rộng  là  nhỏ  hơn  cũng  có 
thể lý giải tương tự như trên và điều đó dẫn đến 
thể tích cũng nhỏ hơn. Và do đó, thiết nghĩ cách 
xác định chiều rộng của hố yên trên chụp cắt lớp 
điện toán là chính xác hơn cả. 
Về các kích thước của hố yên giữa nam và nữ: 
Bảng 5: So sánh các kích thước trung bình của hố 
yên của từng giới tính với nghiên cứu khác. 
(4)


Chiều dài Nữ
(mm)
Nam
Chiều sâu Nữ
(mm)
Nam
Chiều rộng Nữ
(mm)
Nam
Thể tích
Nữ
(mm3)
Nam

Nghiên cứu này Choi và cs (2001)
Mẫu
GTTB
GTTB
Mẫu
581
10
10
112
630
10
10
88
581
7
8

112
630
7
7
88
581
12
6
112
630
12
6,52
88
581
526
244
112
630
495,95
233
88

  Từ bảng trên ta thấy rằng các chiều dài và 
chiều sâu hố yên theo giới tính trong nghiên cứu 
của  Choi  có  sự  khác  biệt  với  nghiên  cứu  này 
theo  hướng  lớn  hơn.  Điều  này  có  thể  được  lý 
giải là do sự khác biệt về chủng tộc và sự khác 
biệt này một phần do sự khác biệt về độ tuổi của 
dân  số  mẫu.  Tuy  nhiên,  chiều  rộng  hố  yên  lại 
nhỏ hơn nghiên cứu này dẫn đến thể tích cũng 

nhỏ  hơn,  đó  có  thể  là  do  cách  chọn  mốc  để  đo 
khá khó khăn do sự chồng ảnh. Điều này cần lập 
lại  rằng:  xác  định  chiều  rộng  hố  yên  trên  chụp 
cắt lớp điện toán sẽ chính xác hơn. 
Các tác giả Silverman (1957) nghiên cứu trên 
320  người  trong  độ  tuổi  từ  1‐18  tuổi,  cho  rằng 
kích thước hố yên ở nam giới lớn hơn ở nữ giới. 
Chilton  và  cộng  sự  (1983),  khi  nghiên  cứu  trên 
mẫu 427 người ở độ tuổi từ 6‐ 16 tuổi cũng đưa 
ra kết luận tương tự.  
Tác  giả  Choi  và  cộng  sự  (2001)  khi  nghiên 
cứu  trên  200  bệnh  nhân  chỉnh  hình  răng  Hàn 
Quốc trong độ tuổi từ  6 – 42 tuổi(4) cũng có kết 
luận kích thước của hố yên ở trẻ nữ lại lớn hơn 
trẻ nam.  
Nhưng  với  nghiên  cứu  này,  mặc  dù  chiều 
dài hố yên của nữ lớn hơn nam có ý nghĩa thống 

kê, nhưng chiều rộng, chiều sâu và đường kính 
hố  yên  giữa  hai  nhóm  nam  và  nữ  lại  không  có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p < 0.001). 
Kết  quả  này  tương  tự  như  nghiên  cứu  của 
Hattori  trên  525  người  Nhật,  cho  kết  quả  là 
không có sự khác biệt giữa hai giới; nghiên cứu 
của  Axelsson  và  cộng  sự  (2004)  cũng  cho  rằng 
không có sự khác biệt giữa hai giới về chiều sâu 
và đường kính. Tác giả Alkofide (2007)(6) nghiên 
cứu trên 180 người Saudi từ 11‐ 26 tuổi cũng cho 
thấy rằng không có sự khác biệt giữa nam và nữ 
về kích thước hố yên. 


KẾT LUẬN 
Xác  định  được  giá  trị  trung  bình  các  kích 
thước của hố yên ở người trưởng thành cho các 
nhóm nam, nữ và chung cho cả hai lần lượt với 
chiều dài (10,08 ± 1,21mm, 10,5 ± 1,09mm, 10,29 
±  1,16mm);  chiều  sâu  (7,64  ±  1,11mm,  7,93  ± 
1,42mm,  7,79  ±  1,29mm);  chiều  rộng  (12,85  ± 
1,56mm, 12,60 ± 1,39mm, 12,73 ± 1,47mm) và thể 
tích  (495,95  ±  112,29mm3,  526,81  ±  134,49mm3, 
511,92 ± 124,83mm3). 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.
4.

5.

6.

Alkofide  E  (2007).  The  shape  and  size  of  the  sella  turcica  in 
skeletal  Class  I,  class  II,  and  Class  III  Saudi  subjects.  Eu  J  of 
Orthodontics, 29: 457 –463. 
Axellson S et al (2004).Post – natal size and morphology of the 
sella  turcica.  Longitudinal  cephalometric  standard  for 
Norwegians  between  6  and  21  years  of  age.  Eu  J  of 

Orthodontics, 26: 597 – 604. 
Chilton  L  et  al  (1983).  The  Volume  of  the  Sella  turcica  in 
Children: New standard. Am J Radiology, 140: 797 – 801. 
Choi  W  et  al  (2001).  The  study  of  shape  and  size  of  normal 
sella  turcica  in  cephalometric  radiographs.  Korean  J  of  Oral 
and Maxillofacial Radiol, 31: 43 – 49. 
Hattori F et al (1965). Size of pituitary fossa and prevalence of 
certain benign intracranial calcifications in a normal Japanese 
population;  a  roentgenographic  study.  Nihon  Igaku 
Hōshasen Gakkai Zasshi, 25: 286‐291. 
McLachlan  M  et  al  (1970).  Plain  films  and  tomographic 
assessment of the pituitary fossa in 140 acromegalic patients. 
Br J Radiol, 40: 360 ‐369.  

 
Ngày nhận bài   

 

 

 20/08/2013. 

Ngày phản biện  nhận xét bài báo 

 29/08/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 

10/10/2013 


 

 

80

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  



×