Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp tập vật lý trị liệu tại tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.01 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG TRÊN HIỆU QUẢ
PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ CỦA PHƯƠNG PHÁP
CHÂM CỨU CẢI TIẾN PHỐI HỢP TẬP VẬT LÝ TRỊ LIỆU
TẠI TỈNH TRÀ VINH
Đoàn Thị Nguyền*, Phan Quan Chí Hiếu**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Để phục hồi di chứng về vận động ở những bệnh nhân sau đột quỵ, nhiều công
trình nghiên cứu về châm cứu đã được tiến hành, trong đó phương pháp châm cứu cải tiến đã được chứng minh
có hiệu quả cao hơn so với thể châm đơn thuần hoặc chỉ tập VLTL (2,3,4,5). Tuy nhiên khi áp dụng vào lâm sàng
thường ngày tại các cơ sở y tế thì tỷ lệ thành công thực sự được bao nhiêu? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến
kết quả đó?
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh chứng trong nghiên cứu đoàn hệ, thực hiện tại BV. YHCT của tỉnh Trà Vinh từ
8/2009 – 6/2010.
Đối tượng tham gia nghiên cứu: 359 bệnh nhân (150 nữ và 209 nam), với độ tuổi trung bình 63,03 ±
12,69 được theo dõi trong 3 liệu trình (10 ngày/1 liệu trình).
Các biến số theo dõi: Thời gian mắc bệnh; số lần đột quỵ; nguyên nhân đột quỵ; tình trạng tri giác lúc đột
quỵ; sự hợp tác của bệnh nhân; bệnh lý kèm theo; tình trạng dùng thuốc kèm theo; thể trọng bệnh nhân; tập vật lý
trị liệu (VLTL); kỹ thuật châm cứu cải tiến; điểm Barthel; kết quả phục hồi.
Phương pháp tiến hành: Các số liệu được thu thập thông qua (a) việc phỏng vấn trực tiếp với bệnh nhân
và gia đình (b) quan sát trực tiếp kỹ thuật điều trị (c) đối chiếu với hồ sơ bệnh án lưu.
Kết quả: Phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp tập vật lý trị liệu trong lâm sàng thường ngày tại BV.
YHCT tỉnh Trà Vinh đạt kết quả tốt sau điều trị chiếm tỷ lệ 68,25,%. Những yếu tố có ảnh hưởng đối với kết quả
điều trị là: nguyên nhân đột quỵ (tốt gấp 5,4 lần), sự hợp tác của bệnh nhân (tốt gấp 44,5 lần), thể trọng của
bệnh nhân (tốt từ 7 đến 13,4 lần), kỹ thuật châm cứu cải tiến (tốt gấp 31,3 lần), (0,0001 p 0,05).
Kết luận: Châm cứu cải tiến có thể phổ biến rộng rãi tại các cơ sở điều trị YHCT, góp phần nâng cao hiệu
quả phục hồi vận động cho những bệnh nhân bị đột quỵ.


Từ khoá: Châm cứu cải tiến, vật lý trị liệu, đột quỵ, phục hồi vận động, Barthel, nhồi máu não, xuất huyết
não.

ABSTRACT
INFLUENCE FACTORS ON THE EFFECTS OF A REVISED TECHNIQUE OF ACUPUNCTURE
COMBINED WITH PHYSIOTHERAPY IN MOTOR REHABILITATION AFTER STROKE
AT TRA VINH PROVINCE
Doan Thi Nguyen, Phan Quan Chi Hieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 72 – 77
Background and aims. Background and aims. A revised technique of acupuncture was proven a better
improvement in motor rehabilitation after stroke in comparison with physiotherapy or classical acupuncture alone
* Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Trà Vinh ** Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCKII. Đoàn Thị Nguyền
ĐT: 0989950748
Email:

72

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

. But in daily practice of medical units what is the actual rate of successful effect of this technique? And
which factors might influence the results of this technique?
(2,3,4,5)

Study design: A case-control cohort study was carried out at Tra Vinh TM hospital from 8/2009 to 6/2010.

Data collected: The data had been collected by (a) direct interview with the patient and his (her) family
members; (b) direct observation on the revised technique; and (c) cross-check with archives of hospital record of
patients.
Results: Good recovery rate in daily practice of the revised technique at Tra Vinh TM hospital was 68.25%.
Influence factors in to the recovery rate were: type of stroke (5.4-fold better), patient co-operation (44.5-fold better),
patient BMI (7 to 13.4-fold better) and technique of the revised method of acupuncture (31.3-fold better) (0.0001
p 0.05).
Conclusion: The revised technique of acupuncture can be widely applied in medical units partly increasing
the effects on motor rehabilitation after stroke.
Keywords: Revised technique of acupuncture, physiotherapy, motor rehabilitation, Barthel score, stroke,
ischemic stroke, hemorrhagic stroke.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cỡ mẫu

Đột quỵ hay còn gọi là Tai biến mạch máu
não là bệnh lý phổ biến nhất trong thần kinh
học, là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế do
thần kinh (theo y văn thế giới tỷ lệ tàn phế sau
tai biến là 50% (1). Việc điều trị phục hồi vận
động sau đột quỵ hiện tại vẫn còn thực sự khó
khăn, phức tạp và tốn kém nhưng kết quả vẫn
còn bị hạn chế. Từ năm 2003, khoa YHCT,
ĐHYD - Tp. HCM đã có nhiều nghiên cứu áp
dụng phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp
tập vật ly trị liệu (2,3,4,5) cho kết quả tốt. Với mong
muốn ứng dụng phương pháp này trong lâm
sàng thường ngày để phục hồi vận động cho
bệnh nhân đột quỵ tại tỉnh Trà Vinh, nghiên cứu

được thực hiện để trả lời các câu hỏi (a) nếu áp
dụng phương pháp này vào cộng đồng thì tỷ lệ
thành công thực tế là bao nhiêu? (b) những yếu
tố nào có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi
chức năng vận động của phương pháp châm
cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu?

Cỡ mẫu 1: Xác định tỷ lệ thành công thực tế
khi áp dụng tại Trà Vinh
Chọn mẫu theo công thức: Ước lượng 1 tỷ lệ
của dân số:

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Cỡ mẫu 2: Xác định những yếu tố có ảnh
hưởng đến kết quả điều trị
Chọn mẫu theo công thức: Kiểm định 1 tỷ
số số chênh:

Thiết kế nghiên cứu
Bệnh chứng trong nghiên cứu đoàn hệ, tại
tỉnh Trà Vinh, từ 8/2009 – 6/2010.

n 

2

d

2


Z: Trị số từ phân phối chuẩn Z = 1,96
α: Xác suất sai lầm loại 1 = 0,05
P: Trị số mong muốn của tỷ lệ P = 0,76%
(Tính từ các nghiên cứu về châm cứu cải tiến
của các tác giả trước)
d: Độ chính xác (Sai số cho phép) d = 5%

n

(1,96 ) 2 .0,76 (1  0,76)
(0,05) 2

 280

Cỡ mẫu n = 280 Bệnh nhân được châm cứu
cải tiến. Trong đó 213 BN có kết quả tốt; 67 BN
có kết quả không tốt.

N=

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Z 12  P (1  P )

{Z(1 /2) [2P2 (1 P2 )]  Z(1 ) [P1(1 P1)  P2 (1 P2 )]}2
(P1  P2 )2

73



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Với P1 = xác suất phơi nhiễm trong nhóm bệnh; P2 =
xác suất phơi nhiễm trong nhóm chứng.

P1 =

OR.P2
OR.P2  (1  P2 )

P2 = 0,16 (tỷ lệ bệnh nhân có thời gian  1
tháng ở nhóm thành công là 16%, tỷ lệ BN có
hôn mê ở nhóm thành công là 16% (4).
OR = 2
Z (1-/2)= 1,96 ( = 0,05)
Z (1-) = 0,84 (1-  = 0,80)
Cỡ mẫu n = 156,89 # 157 đối tượng cho mỗi
nhóm.

Tổng số mẫu nghiên cứu là 314
Tiêu chuẩn chọn
Chọn tất cả bệnh nhân liệt nửa người do tai
biến mạch máu não được điều trị phục hồi vận
động sau đột quỵ bằng phương pháp châm cứu
cải tiến phối hợp VLTL.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ những bệnh nhân liệt nửa người do

chấn thương.
Bệnh nhân liệt nửa người nhưng quá suy
kiệt hoặc bị lở loét, viêm nhiễm nhiều.

Ngưng thực hiện nghiên cứu khi
Trong thời gian nghiên cứu có xuất hiện tiêu
chuẩn loại trừ.

Phân tích và định nghĩa các biến số theo
dõi
Thời gian mắc bệnh
Là thời gian từ lúc được chẩn đoán đột
quỵ cho đến khi bệnh nhân được đưa vào
khám và theo dõi trong nghiên cứu, phân làm
2 loại thời gian mắc bệnh  1 tháng (1 tháng =
30 ngày), > 1 tháng.
Số lần đột quỵ
Có 2 giá trị: (a) Lần 1: Khi BN bị đột quỵ lần
đầu (b) Lần  2: Khi BN bị đột quỵ tái phát
Nguyên nhân tổn thương não

74

Dựa vào kết quả CT Scan đầu hoặc chẩn
đoán trong giấy ra viện. Có 3 giá trị: (a) Nhồi
máu não, (b) Xuất huyết não, (c) Không rõ

Hôn mê lúc bệnh khởi phát hoặc trong giai
đoạn cấp cứu
Có 2 giá trị: (a) Có: khi hồ sơ bệnh án có ghi

tri giác hôn mê (Glasgow < 8 điểm) hoặc hỏi
thân nhân (bệnh nhân không đáp ứng với mọi
kích thích: lay gọi, kích thích đau); (b) Không.
Sự hợp tác của bệnh nhân
Có 2 giá trị: (a) Có: Bệnh nhân thực hiện
đúng theo yêu cầu của thầy thuốc, (b) Không:
Bệnh nhân không thực hiện theo yêu cầu của
thầy Thuốc; hoặc có khi hợp tác, có khi không
hợp tác.
Các bệnh lý liên quan kèm theo
Dựa vào kết quả lâm sàng, cận lâm sàng
hoặc khai thác bệnh sử. Có 2 giá trị: (a) Có: Khi
bệnh nhân có tăng huyết áp (khi HATT 
140mmHg và / hoặc HATTr  90mmHg, hoặc
bệnh nhân đang dùng thuốc trị bệnh Tăng huyết
áp) và hoặc đái tháo đường (khi đo đường huyết
lúc đói  126mg/dl, hoặc bệnh nhân đang dùng
thuốc trị đái tháo đường), (b) Không: Không có
kèm theo 1 trong 2 bệnh lý trên.
Thể trọng bệnh nhân hiện tại
Căn cứ theo chỉ số BMI (Chỉ số khối cơ thể),
tính theo công thức: BMI = Cân nặng (kg) /
[Chiều cao]2 (m); Có 3 giá trị:(a)
1: Nhẹ cân: BMI  18,5.
2: Bình thường: BMI 18,5 – 22,9.
3: Thừa cân: BMI  23.

Dùng thuốc hổ trợ điều trị sau đột quỵ
Gồm 2 nhóm (a) Có kết hợp thuốc: nếu có
dùng một trong các loại thuốc Aspirin,

Clopidogrel (Plavix), các loại thuốc Statin,
Cerebrolysin, Nootropyl, Duxil (tân dược); Bổ
dương hoàn ngũ thang, Thận khí hoàn, Hữu
quy ẩm, Nhị trần thang gia vị, Địa hoàng ẩm tử,
Bổ Can Thận, Lục vị địa hoàng hoàn gia Quy
Thược; (b) Không kết hợp thuốc: nếu không sử
dụng các loại thuốc trên

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Tập VLTL
Có 2 giá trị: (a) Có tập: Khi có kỹ thuật viên
VLTL trực tiếp tập, (b) Không tập: Khi không
đạt tiêu chí trên

pháp phân tích đơn biến, (kiểm đinh chi bình
phương có tính OR). Xác định những yếu tố có
tương tác, gây nhiễu, không gây nhiễu bằng hồi
quy logistic (logistic regression).

Kỹ thuật châm cứu cải tiến
Nhận xét khi quan sát Y- Bác sĩ điều trị làm
cho bệnh nhân. Có 2 giá trị:

KẾT QUẢ


(a) Đúng: Khi đạt tất cả tiêu chí sau:
Phương pháp chọn huyệt để châm đúng
Khám cơ lực chọn lọc để chọn cơ bị yếu, sau
đó cấu tạo công thức huyệt ở 2 đầu bám tận của
cơ. Giữ nguyên cặp huyệt này trong 1 liệu trình.
Khi sang liệu trình khác có thể đổi sang cặp
huyệt khác, hoặc giữ nguyên tùy theo quyết
định của thầy thuốc điều trị.
Kỹ thuật châm đúng
Mỗi lần châm không quá 20 cây.
Lưu kim trong 20 phút: trong đó 10 phút
đầu với tần số thấp (5Hz), cường độ cao (kích
thích co cơ), 10 phút sau với tần số cao (50Hz),
cường độ thấp (xoa bóp cơ).
Mỗi ngày châm một lần. Một liệu trình điều
trị là 10 ngày (Châm liên tục mỗi ngày, chỉ nghỉ
ngày Chủ nhật). Sau đó, tiếp tục liệu trình khác.
(b) Không đúng: Khi không đạt 1 trong các
tiêu chí trên.

Kết quả sau điều trị
Có 2 giá trị: (a) Tốt: chỉ số Barthel  65 điểm;
(b) Không tốt: chỉ số Barthel <65 điểm.
1. Tốt: - Xếp loại theo thang điểm Barthel là
khá, tốt (điểm Barthel).
2. Không tốt: Khi sau điều trị có điểm
Barthel < 65 điểm.

Phương pháp tiến hành

Các số liệu được thu thập thông qua (a)
Quan sát trực tiếp;(b) đối chiếu với hồ sơ bệnh
án lưu.

Thống kê mô tả
Tổng số bệnh nhân được nghiên cứu: 359
với các đặc điểm.
Bảng 1. Bảng mô tả đặc điểm của 359 bệnh nhân
tham gia nghiên cứu.
Giới tính

Thời gian mắc
bệnh
Số lần đột quỵ

Nam
Nữ
Tuổi
 1 tháng
> 1 tháng
Lần 1

Lần 
Nhồi máu não
Xuất huyết não
Không rõ
Tình trạng hôn
Có hôn mê

Không hôn mê

bệnh nhân
Có hợp tác
hợp tác
Không hợp tác
Bệnh lý liên
Có bệnh lý kèm theo
quan kèm Không bệnh lý kèm theo
theo
Thể trọng
Nhẹ cân
bệnh nhân
Bình thường
hiện tại
Thừa cân
Dùng thuốc hỗ
Có dùng thuốc
trợ điều trị sau
Không dùng thuốc
đột quỵ
Tập vật lý trị
Có tập VLTL
liệu
Không có tập VLTL
Cách áp dụng
Đúng kỹ thuật
kỹ thuật châm Không đúng kỹ thuật
cứu cải tiến
Điểm Barthel
Trước điều trị
trước và sau

Sau điều trị
điều trị
Kết quả phục
Nhóm tốt
hồi
Nhóm không tốt
Nguyên nhân
tổn thương
não

Số BN
209
150

Tỷ lệ
58,22
41,78

63,03 ± 12,69
237
66,02
122
33,98
316
88,02
43
11,98
147
40,95
28

7,80
184
51,25
33
9,19
326
90,81
333
92,76
26
7,24
340
94,71
19
5,29
49
264
46
351
8

13,65
73,54
12,81
97,77
2,23

277
82
302

57

77,16
22,84
84,12
15,88

36,55 ± 15,69
67,62 ± 20,20
245
114

68,25
31,75

Xử lý số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. Xác
định những yếu tố có ảnh hưởng với phương

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

75


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Phân tích những yếu tố có ảnh hưởng đến

hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ
của phương pháp châm cứu cải tiến phối
hợp tập vật lý trị liệu
Bảng 2. Bảng phân tích những yếu tố có ảnh hưởng
đến hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của
phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị
liệu.
Những yếu tố liên
quan

Tốt
Không tốt
P
Số BN (%) Số BN (%)
Thời gian mắc bệnh
176(74,26) 61(25,74)
 1 tháng
0,001
> 1 tháng
69(56,56) 53(43,44)
Số lần đột quỵ

Lần 1
226(71,52) 90(28,48)
19(44,19) 24(55,81)
Lần 
Nguyên nhân tổn thương não
Nhồi máu não
94(63,59) 53(36,05)
Xuất huyết não

5(17,86) 23(82,14)
Không rõ
38(20,65) 146(79,35)
Tình trạng hôn mê
Có hôn mê
8(24,24) 25(75,76)
Không hôn mê
237(72,70) 89(27,30)
Sự hợp tác của bệnh nhân
Có hợp tác
244(73,27) 89(26,73)
Không hợp tác
1(3,85)
25(96,15)
Bệnh lý liên quan kèm theo
Có bệnh lý kèm theo 228(67,06) 112(32,94)
Không bệnh lý kèm theo 17(89,47) 2(10,53)
Thể trọng bệnh nhân hiện tại
Nhẹ cân
13(26,53) 36(73,47)
Bình thường
218(82,58) 46(17,42)
Thừa cân
14(30,43) 32(69,57)
Dùng thuốc hỗ trợ điều trị sau đột quỵ
Có dùng thuốc
245(69,80) 106(30,20)
Không dùng thuốc
0(0)
8(100)

Tập vật lý trị liệu
Có tập VLTL
188(67,87) 89(32,13)
Không có tập VLTL
57(69,51) 25(30,49)
Kỹ thuật châm cứu cải tiến
Đúng kỹ thuật
238(78,81) 64(21,19)
Không đúng kỹ thuật
7(12,28) 50(87,72)

76

<0,001

<0,001

<0,001

<0,001

0,044

<0,001

<0,001

0,779

<0,001


Phân tích mức tương quan giữa những yếu
tố có ảnh hưởng và hiệu quả phục hồi vận
động
Bảng 3. Bảng phân tích mức tương quan giữa
những yếu tố có ảnh hưởng và hiệu quả phục hồi vận
động.
Những yếu tố tương quan
Thời gian mắc bệnh
Số lần đột quỵ

OR
KTC 95%
2,2
1,36-3,61
3,17 1,57-6,43
Nguyên nhân tổn thương não
Nhồi máu não so xuất huyết
2,74-24,32
8,2
não
Tình trạng hôn mê
8,3 3,46-22,01
Sự hợp tác của bệnh nhân
10,7868,5
2824,62
Bệnh lý liên quan kèm theo
4,8 0,96-37,78
Thể trọng bệnh nhân hiện tại
Bình thường so thiếu cân

13,1 5,89-29,26
Bình thường so thừa cân
10,8 4,97-23,63
Kỹ thuật châm cứu cải tiến 26,6 11,15-71,97

P
0,0006
0,0003

<0,001
<0,001
<0,001
0,0411
<0,001
<0,001
<0,001

Bảng 4. Bảng phân tích mức tương quan giữa
những yếu tố có ảnh hưởng và hiệu quả phục hồi vận
động sau khi khử nhiều yếu tố gây nhiễu cùng một
lúc.
Những yếu tố tương quan
Thời gian mắc bệnh
Số lần đột quỵ

OR
KTC 95%
1,9
0,98 - 3,71
2,1

0,83 - 5,25
Nguyên nhân tổn thương não
Nhồi máu não so xuất huyết
5,4 1,01 - 28,71
não
Tình trạng hôn mê
Sự hợp tác của bệnh nhân
Bệnh lý liên quan kèm theo

P
0,056
0,118

0,049

0,9
0,20 - 4,34 0,937
44,5 4,14 - 477,62 0,002
7,4

0,48 - 113,46 0,153

Thể trọng bệnh nhân hiện tại
Bình thường so thiếu cân 13,4 5,53 - 32,37 <0,001
Bình thường so thừa cân
7,0 2,83 - 17,09 <0,001
Kỹ thuật châm cứu cải tiến 31,3 12,08 - 81,30 <0,001

BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Trong lâm sàng thường ngày, phương pháp

châm cứu cải tiến phối hợp tập có hiệu quả tốt
trong phục hồi chức năng vận động sau đột
quỵ, được các Y Bác sĩ điều trị thực hiện đạt
hiệu quả với tỷ lệ nhóm có kết quả tốt là 68, 25%
(các nghiên cứu trước đây kết quả tốt đạt
khoảng 76%) và không thấy trường hợp nào xảy
ra tác dụng phụ. Với tỷ lệ thành công như trên

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
đã khẳng định đây là phương pháp có thể áp
dụng rộng rãi trong các cơ sở điều trị có châm
cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hiệu quả
điều trị.
Nguyên nhân: Bệnh nhân có nguyên nhân
gây đột quỵ là nhồi máu não thì hiệu quả phục
hồi vận động tốt gấp 5,4 lần bệnh nhân có
nguyên nhân gây đột quỵ là xuất huyết não.
Sự hợp tác của bệnh nhân: Bệnh nhân có
hợp tác với thầy thuốc thì hiệu quả phục hồi
vận động tốt gấp 44,5 lần Bệnh nhân không hợp
tác.
Thể trọng bệnh nhân: Bệnh nhân có thể
trọng hiện tại bình thường thì hiệu quả phục hồi
vận động tốt gấp 13,4 lần Bệnh nhân nhẹ cân và
gấp 7 lần BN thừa cân.


Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

Kỹ thuật châm cứu cải tiến: Bệnh nhân được
châm cứu cải tiến đúng kỹ thuật thì hiệu quả
phục hồi vận động tốt gấp 31,3 lần Bệnh nhân
không được châm cứu đúng kỹ thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia (2008), Tai biến mạch máu
não Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, NXB Y học Hà Nội, tr. 583
– 584, 627- 628.
Nguyễn Thị Lina, Nguyễn Văn Tùng (2004), “Đánh giá hiệu quả
thể châm trong phục hồi di chứng vận động bệnh nhân
TBMMN”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 8 (phụ
bản của số 1), chuyên đề YHCT, tr. 51 – 57.
Phan Quan Chí Hiếu và cs, “Hiệu quả phục hồi liệt sau đột quỵ
của phương pháp thể châm cải tiến”, Tạp chí Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, tập 11 (phụ bản của số 2), chuyên đề YHCT, tr. 26

– 34.
Phan Quan Chí Hiếu, Hà Thị Hồng Linh(2005), “Hiệu quả của
thể châm trong phục hồi di chứng vận động bệnh nhân tai biến
mạch máu não”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9
(phụ bản của số 2), tr. 64 – 72.
Trịnh Thị Diệu Thường (2008), Hiệu quả phục hồi vận động sau
đột quỵ của thể châm cải tiến phối hợp tập vận động chủ động.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ YHCT. Đại học Y Dược TP. HCM

77



×