Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo 22 trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu nặng: viêm thận bể thận sinh khí tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.59 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

BÁO CÁO 22 TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NẶNG:
VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Ngô Xuân Thái*, Vũ Đức Huy**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Thái Kinh Luân*

TÓM TẮT
Mở đầu và mục tiêu: Viêm thận - bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis)(VTBTSK) là tình trạng
nhiễm trùng cấp tính nặng, hoại tử nhu mô thận và mô quanh thận, đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô
thận, hệ thống thu thập, mô quanh thận. Khí các-bon dioxide được tạo ra bởi quá trình vi khuẩn lên men đường.
Triệu chứng ban đầu tương đối mơ hồ, nhưng thường có sự suy giảm đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn
cấp. Điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh rối loạn điện giải và đường huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn
Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí
khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại nặng.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011 – 1/2014, có 22
trường hợp VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 4 nam và 18 nữ. 15
bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 9 bệnh nhân có tiển sử sỏi niệu.
Kết quả: Có 1TH nhóm 1, 2TH nhóm 2, 5TH nhóm 3a, 12TH nhóm 3b và 2TH nhóm 4. 2 bệnh nhân tử
vong do nhập viện muộn, có suy đa cơ quan. VTBTSK là bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người,
bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân bị đái tháo đường và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu.
Kết luận: VTBTSK mặc dù hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử vong cao nếu không chẩn đoán
và điều trị tích cực kịp thời.
Từ khóa: Viêm thận-bể thận sinh khí, viêm bể thận sinh khí, viêm bàng quang sinh khí, nhiễm trùng niệu,
đái tháo đường.

ABSTRACT
REPORT ON 22 CASES OF SEVERE URINARY TRACT INFECTIONS: EMPHYSEMATOUS
PYELONEPHRITIS AT CHO RAY HOSPITAL
Ngo Xuan Thai, Vu Đuc Huy, Hoang Khac Chuan, Thai Kinh Luan


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 59 - 65
Background and Objective: Emphysematous pyelonephritis (EPN) is an acute severe, necrotizing infection
of the renal parenchyma and its surrounding tissues that is characterized by the gas formation within the renal
parenchyma, collecting system, or perinephric tissue. This gaseous component, carbon dioxide, is produced from
glucose by the bacterial fermentation. Although patients with EPN show relatively vague symptoms initially,
their general conditions often get worse which leads to a need in urgent medical care. Treatment for patients with
EPN comprises resuscitation, correction of any electrolyte and glucose problems, administration of antibiotics
targeting Gram-negative bacteria. Urinary tract obstruction is relieved by a percutaneous nephrostomy or stent.
Definitive management is by percutaneous drainage, except when there is extensive diffuse gas with renal
destruction; in this case, a nephrectomy is advised.
Patients and Method: A cases series study of EPN was performed at Chợ Rẫy hospital from May 2011 to
* Bộ môn Tiết Niệu Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh **Khoa Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: TS. Ngô Xuân Thái
ĐT: 0918017034
Email:

Chuyên Đề Thận Niệu

59


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

January 2014. There were 22 patients, including 4 male and 18 female, who were diagnosed and treated at the
Urology Department. Among of these cases, there were 15 cases diabetes mellitus, and 9 cases with the prehistory
of urinary lithiasis.
Results: There were 1 case of group 1, 2 cases of group 2, 5 cases of 3a, 12 cases 3b and 2 cases of group 4.
Two patients died due to late admission and multiple organ failure. EPN is rare, but life- threatening infection. It

frequently occurs in patients suffering from diabetes mellitus and/ or urinary tract obstruction.
Conclusion: EPN is a rare condition which carries major morbidity and significant mortality. Rapid and
prompt diagnosis with appropriate aggressive treatment is likely to reduce mortality.
Keywords: Emphysematous pyelonephritis, EPN, emphysematous pyelitis, emphysematous cystitis, urinary
tract infections, UTIs, diabetes mellitus.
niệu trên do sỏi. Ghi nhận quan trọng là có đến
MỞ ĐẦU
15 TH bị bệnh đái tháo đường, và lượng đường
Viêm thận - bể thận sinh khí
huyết không được kiểm soát tốt. 4 TH có kèm
(emphysematous
pyelonephritis:
EPN)
viêm bàng quang sinh khí và có triệu chứng tiểu
(VTBTSK) là một bệnh nhiễm trùng hoại tử cấp
ra khí.
tính rất nặng của thận, sinh ra khí trong hệ thống
Về phân loại bệnh theo tác giả Huang, 22
thu thập, nhu mô thận, và mô quanh thận. Nếu
bệnh nhân của nghiên cứu này có 1 TH ở nhóm
khí có trong bể thận, mà không có trong nhu mô,
1, 2 TH ở nhóm 2, 5 TH nhóm 3a và 12 TH ở
được gọi là viêm bể thận sinh khí
nhóm 3b và 2 TH nhóm 4. Các xét nghiệm vi
(emphysematous pyelitis). VTBTSK thường xuất
khuẩn học cho thấy tất cả là vi khuẩn đường
hiện ở những người mắc bệnh đái tháo đường,
ruột, 14 TH có tác nhân gây bệnh là Escherichia
và có triệu chứng giống với viêm thận bể thận
coli, 2 TH là Klebsiella sp., 1 TH là Proteus sp.

cấp tính. Tuy nhiên, diễn biến lâm sàng của
Các triệu chứng lâm sàng được trình bày
VTBTSK có thể trở nên nghiêm trọng và đe dọa
trong bảng 1.
tính mạng người bệnh nếu không được chẩn
đoán và điều trị kịp thời.
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng
Trường hợp đầu tiên được báo cáo bởi Kelly
và MacCullum vào năm 1898, kể từ đó đến nay
có khoảng 600 trường hợp của VTBTSK đã được
báo cáo trong y văn thế giới.
Báo cáo này trình bày 22 trường hợp
VTBTSK được phát hiện và điều trị tại bệnh viện
Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 5/2011- 1/2014.

KẾT QUẢ
Trong 22 trường hợp bị VTBTSK điều trị tại
khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
5/2011 đến tháng 1/2014 gồm 4 bệnh nhân nam
và 18 bệnh nhân nữ. Tuổi bệnh nhân từ 24 đến
81 (trung bình 57). 10 TH bệnh xảy ra ở bên trái,
10 TH ở bên phải và 2 TH ở 2 bên. 8 bệnh nhân
nhập viện trong tình trạng choáng nhiễm trùng
rất nặng, phải dùng thuốc vận mạch. Có 9 TH có
kèm triệu chứng và hình ảnh bế tắc đường tiết

60

Triệu chứng
Sốt

Đau lưng hoặc đau bụng
Buồn nôn và nôn
Khó thở
Suy thận cấp
Giảm tri giác
Choáng
Tiểu ra khí

Số TH
18/22
22/22
7/22
6/22
8/22
8/22
8/22
4/22

Tỉ lệ
82%
100%
32%
27,2%
36,3%
36,3%
36,3%
18,2%

Y văn
79%

71%
17%
13%
35%
19%
29%
-

Triệu chứng gặp nhiều nhất là sốt (82%) và
đau lưng và/hoặc đau bụng (100%). 8/22 TH có
suy thận cấp (36,3%). 8/22 TH có biểu hiện suy
giảm tri giác (36,3%) và 8/22 TH có biểu hiện
choáng nhiễm trùng (36,3%). Ngoài ra chúng tôi
cũng ghi nhận có triệu chứng khó thở (6/22 TH)
và buồn nôn hay nôn (7/22 TH). 4 TH có triệu
chứng tiểu ra khí và hình ảnh CT scan bụng của
viêm bàng quang sinh khí. 1 TH có triệu chứng
tràn khí dưới da khi chọc dò hố thắt lưng ở TH

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
đầu tiên của báo cáo này thấy có ra ít mủ đặc
nhưng xì ra rất nhiều khí với áp lực khá cao.

Các triệu chứng cận lâm sàng
Tăng bạch cầu máu với công thức bạch cầu
chuyển trái, procalcitonin tăng, tiểu ra mủ và
bạch cầu. Phân tích nước tiểu cho thấy có nhiễm

trùng. Giảm tiểu cầu. Chỉ số creatinin máu tăng.
Cấy nước tiểu kèm cấy máu, và cấy mủ khi mổ
giúp định danh được vi khuẩn gây bệnh trong
đa số các trường hợp. Cấy tìm vi khuẩn và làm
kháng sinh đồ giúp chọn lựa được các kháng
sinh phù hợp. Một số trường hợp xét nghiệm
cho thấy có rối loạn đông máu trong bệnh cảnh
nhiễm trùng nặng.
Phim X quang chụp bụng không chuẩn bị
thấy có nhiều bóng khí ở vùng bóng thận. CT
scan bụng: có hình ảnh tụ khí trong đài bể thận,
nhu mô thận và khoang quanh thận, dọc rãnh
đại tràng, và vùng sau phúc mạc. Có trường hợp
phát hiện khí trong bàng quang, trong phúc mạc,
nhu mô lách và cả ở trung thất.
Các tác nhân gây bệnh phân lập được qua
cấy nước tiểu, cấy máu, cấy mủ chiếm đa số là E.
coli.

BÀN LUẬN
Bệnh VTBTSK đã được mô tả lần đầu tiên
vào năm 1898 (2,9,11,12,19). Vi khuẩn gây bệnh
thường gặp là Escherichia coli (70%), Klebsiella
pneumoniae (29%) và các tác nhân gây bệnh khác
như Proteus, Pseudomonas, Streptococcus nhóm D,
Staphylococcus và một số tác nhân gây bệnh hiếm
gặp như Clostridium septicum, Candida albicans,
Cryptococcus neoformans cũng đã từng được báo
cáo. Trong báo cáo của chúng tôi, vi khuẩn gây
bệnh chiếm đa số là E. coli (14/22 TH).

Vi khuẩn lên men đường trong nước tiểu và
sinh ra các loại khí khác nhau gồm có nitơ,
hydro, carbon dioxide, và oxygen, trong đó
carbon dioxide là chủ yếu. Sinh lý bệnh của
VTBTSK vẫn còn chưa rõ ràng. 90-95% các
trường hợp xảy ra ở bệnh nhân bị đái tháo
đường; mặc dù nhiễm trùng tiểu rất hay gặp ở

Chuyên Đề Thận Niệu

Nghiên cứu Y học

những bệnh nhân đái tháo đường, nhưng chỉ
một số ít bị VTBTSK. Các yếu tố thuận lợi đưa
đến VTBTSK ở những người mắc bệnh đái tháo
đường không kiểm soát tốt mức đường huyết và
có nồng độ hemoglobin glycosyl hóa cao (72%)
và cơ chế suy giảm miễn dịch gây ra bởi các yếu
tố tại chỗ như tắc nghẽn đường tiết niệu(6,9,11,12).

Dịch tễ học
Tuổi trung bình của bệnh nhân VTBTSK
được báo cáo là 55 (19-81 tuổi). Bệnh thường gặp
hơn ở phụ nữ gấp 6 lần ở nam giới(7,8,12,15,19). Bệnh
hay gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường phụ
thuộc hay không phụ thuộc insulin. Ít có báo cáo
bệnh xảy ra ở người không bị đái tháo đường,
trong trường hợp này, có yếu tố góp phần của
tắc nghẽn đường tiết niệu, suy thận và ức chế
miễn dịch. Ở những bệnh nhân này, 22% có bế

tắc đường tiểu trên, 4% có thận đa nang, và 4%
có bệnh thận giai đoạn cuối. Tắc nghẽn là
nguyên nhân chính của VTBTSK ở những người
không bị đái tháo đường. Thận bên trái bị ảnh
hưởng nhiều hơn so với bên phải. Trường hợp
VTBTSK hai bên cũng đã được báo cáo(8,12).

Chẩn đoán
Chẩn đoán VTBTSK dựa vào các triệu chứng
lâm sàng và cận lâm sàng. Theo Schainuck, gần
như ở tất cả bệnh nhân bị VTBTSK đều có tam
chứng kinh điển: sốt, nôn ói và đau vùng hông
lưng. Tiểu ra khí chỉ gặp khi nhiễm trùng lan
đến hệ thống đài bể thận(8,11).
Theo tổng quan y văn bệnh VTBTSK thường
có triệu chứng sốt (79%), đau bụng hoặc mạn
sườn (71%), buồn nôn và nôn (17%), khó thở
(13%), suy thận cấp (35%), thay đổi cảm giác
(19%), sốc (29%), và giảm tiểu cầu (46%). Có
những tiếng lép bép trên vùng mạn sườn có thể
gặp trong trường hợp VTBTSK nặng. Triệu
chứng tiểu ra khí có thể gặp khi có kèm viêm
bàng quang sinh khí (emphysematous cystitis),
trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 TH. Một số
báo cáo có ghi nhận triệu chứng tràn khí dưới da
và tràn khí trung thất trong VTBTSK(4). Biến
chứng VTBTSK cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân

61



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

đang có thai(18). Những bệnh đi kèm bao gồm
nghiện rượu, suy dinh dưỡng, sỏi thận, đái tháo
đường nhiễm ceton acid.

Các yếu tố tiên lượng nặng
Choáng nhiễm trùng nhiễm độc, suy giảm tri
giác, suy đa cơ quan, đường huyết cao khó kiểm
soát, hôn mê.

không thể thiếu để chẩn đoán VTBTSK và có độ
nhạy đến 100%(10).
Các chẩn đoán phân biệt gồm có viêm thận
bể thận cấp (acute pyelonephritis) và viêm thận
bể thận hạt vàng (xanthogranulomatous
pyelonephritis).

Phân loại

Tỉ lệ tử vong là 11%. Không có khác biệt về tỉ
lệ tử vong giữa nhóm bệnh nhân được điều trị
bảo tồn và nhóm bệnh nhân được điều trị can
thiệp mạnh hơn. Một số tác giả cho rằng cần
nghi ngờ VTBTSK ở các bệnh nhân có nhiều
bệnh đi kèm và có tình trạng nhiễm trùng nặng
(S.Shetty).


Năm 1996, Wan và cs mô tả 2 tip VTBTSK
riêng biệt(16,17). Phân loại VTBTSK hiện được
đồng ý nhiều nhất được mô tả bởi Huang và cs
(2000) dựa trên CT, phân loại này được điều
chỉnh phân loại trước đây được đề xuất bởi
Michaeli và cs (1984)(8). Phân loại này cơ bản mô
tả các vị trí giải phẫu của khí trên CT scan:

Loạt nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tất
cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau lưng hay
đau bụng (100%) và sốt (82%), 15/22 TH bị bệnh
đái tháo đường (68,2%). Triệu chứng choáng
nhiễm trùng và suy giảm tri giác gặp trong 8/22
TH (36,3%). Có 1 TH tràn khí dưới da, 1 TH tràn
khí trong phúc mạc, 1 TH tràn khí trung thất và
2 TH VTBTSK hai bên (nhóm 4), có 4 bệnh nhân
có triệu chứng tiểu ra khí do viêm bàng quang
sinh khí, hình ảnh CT scan có sự hiện diện của
khí trong bàng quang.

Nhóm 1 - khí giới hạn trong hệ thống đài bể
thận.

Cận lâm sàng
Trong 22TH của báo cáo này, chúng tôi đều
thực hiện CT scan bụng và nhận thấy có sự hiện
diện của khí ở khu vực thận và quanh thận,
và/hoặc khí lan rộng vùng sau phúc mạc. Xét
nghiệm cũng cho thấy có tình trạng tăng bạch

cầu (22/22 TH), tăng procalcitonin máu (20/22
TH), tăng creatinin (8/22 TH), và một số trường
hợp nặng có giảm tiểu cầu, và tăng đường huyết
(15/22 TH).
X quang chụp bụng không chuẩn bị, có thể
thấy hình ảnh khí trong hệ thống đài bể thận và
mô quanh thận cũng như thấy sỏi cản quang của
thận và niệu quản.
Tác giả Shokeir nhận thấy siêu âm bụng có
thể giúp chẩn đoán VTBTSK trong khoảng 80%
các trường hợp(13), tuy nhiên theo Pontin, CT
scan mới là phương tiện chẩn đoán hình ảnh

62

Nhóm 2 - khí giới hạn trong nhu mô thận.
Nhóm 3a - khí lan rộng ra quanh thận hoặc
có áp xe.
Nhóm 3b - khí lan vượt ra ngoài cân Gerota
Nhóm 4 - VTBTSK hai bên hoặc VTBTSK
một bên trên thận đơn độc.

Điều trị
Có nhiều ý kiến điều trị khác nhau. Nếu
không mổ và chỉ điều trị bằng kháng sinh, tỉ lệ
tử vong khá cao (40%)(12), tuy rằng cũng có tác giả
cho rằng cắt bỏ thận là điều trị lựa chọn trong
nhiều trường hợp VTBTSK(3). Aswathaman báo
cáo một nghiên cứu trên 41 bệnh nhân VTBTSK,
80% bệnh nhân được điều trị thành công bằng

kháng sinh, mở thận ra da qua da mà không cần
cắt bỏ thận(1).
Trong một nghiên cứu phân tích gộp trên
210 bệnh nhân VTBTSK bởi tác giả Somani: nếu
chỉ điều trị nội khoa tỉ lệ tử vong (50%), điều trị
nội khoa kết hợp cắt bỏ thận cấp cứu tỉ lệ tử
vong (25%), điều trị nội khoa kết hợp dẫn lưu
qua da tỉ lệ tử vong (13,5%), điều trị nội khoa kết
hợp dẫn lưu qua da và lựa chọn cắt thận tỉ lệ tử
vong thấp nhất (6,6%)(14).
Hiện nay phác đồ điều trị VTBTSK được
nhiều tác giả chấp nhận được trình bày trong

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Hình 1. Huang và cs cho rằng đối với VTBTSK
nhóm 1 và nhóm 2 có thể điều trị với kháng sinh
và mổ dẫn lưu thận(5,6). Trong nhóm 3 và nhóm 4,
nếu có sự hiện diện của ít hơn hai yếu tố nguy cơ
(giảm tiểu cầu, suy thận cấp, rối loạn tri giác và
choáng) chỉ cần mở thận ra da qua da và dùng
kháng sinh (tỉ lệ thành công 64%). Tuy nhiên,
nếu có hai hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ
trên, cắt thận mang lại kết quả tốt hơn. Tỉ lệ tử
vong là 15-20% trong hai báo cáo khác, trong đó
cắt thận là điều trị lựa chọn(5,6). Một số yếu tố tiên
lượng nặng: có choáng, giảm tiểu cầu, đường
huyết khó kiểm soát, suy đa cơ quan, hôn mê(9,17).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 TH
nhóm 3b, đã được điều trị kháng sinh thích hợp,
mổ cắt lọc mô hoại tử và dẫn lưu cạnh thận. Tuy
nhiên bệnh cảnh sau đó không cải thiện nhiều,
nhất là đường huyết luôn dao động, do đó cắt bỏ
thận đã được chỉ định để giải quyết ổ nhiễm
trùng. 2 TH tử vong do nhập viện muộn, có
choáng nhiễm trùng, nhiễm độc, suy đa cơ quan.

Chuyên Đề Thận Niệu

Nghiên cứu Y học

KẾT LUẬN
VTBTSK là một bệnh nặng và có tỉ lệ tử vong
cao. Chẩn đoán nhanh và chính xác kết hợp với
điều trị tích cực và kịp thời giúp giảm tử vong.
Bệnh thường gặp ở những bệnh nhân có bệnh
đái tháo đường có hay không kèm bế tắc đường
tiết niệu. Cần can thiệp phẫu thuật sớm ở bệnh
nhân này để phòng ngừa VTBTSK, do 90% các
trường hợp biến chứng nặng này xảy ra ở bệnh
nhân bị đái tháo đường.
Chẩn đoán VTBTSK dựa vào: lâm sàng (đau
lưng, sốt cao, buồn nôn) và cận lâm sàng: siêu
âm bụng, phim KUB, và đặc biệt là CT scan bụng
(có khí trong thận và khoang quanh thận).
Nguyên tắc điều trị: cần phối hợp các biện
pháp nội khoa (hồi sức chống choáng, kháng
sinh, điều chỉnh đường huyết...) và ngoại khoa

(dẫn lưu ổ nhiễm trùng, cắt lọc mô hoại tử, dẫn
lưu thận, cắt bỏ thận, giải quyết bế tắc nếu có).
Cắt thận sau khi đã đánh giá chức năng của hệ
tiết niệu và khi lâm sàng không cải thiện.

63


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

Sốt, đau hông lưng, đái tháo đường

KUB

Siêu âm

Khí vùng

CT scan

Khí vùng

Viêm thận bể thận sinh
Truyền dịch, kháng sinh, kiểm
soát đường huyết
Phân nhóm VTBTSK

Nhóm


Kháng sinh
và dẫn lưu
qua da

Nhóm 3a, 3b

≤ 1 yếu
tố nguy
cơ∗

Nhóm 4

2 bên

≥ 2 yếu
tố nguy
cơ∗

Kháng sinh
và dẫn lưu
qua da 2
bên

Không đáp ứng

Cắt thận

Thận độc nhất


Kháng
sinh và
dẫn lưu
qua da

Không đáp ứng

Thành công
Đánh giá hỗ
trợ thận

Hình 1. Phác đồ điều trị Viêm thận –bể thận sinh khí theo Huang JJ và Tseng CC (2000). ∗ Yếu tố nguy cơ: Giảm
tiểu cầu, suy thận cấp, rối loạn tri giác, choáng(6)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

64

Aswathaman K, Gopalakrishnan G, Gnanaraj L, Chacko NK,
Kekre NS, Devasia A (2008). Emphysematous pyelonephritis:
outcome of conservative management. Urology. 71(6):10071009.
Aziz F, Penupolu S, Doddi S, Rodriguez A, Obiefuna A (2011).
Emphysematous pyelonephritis in type II diabetes: A case

report, The Internet Journal of Urology, 8(1).
Chen MT, Huang CN, Chou YH, Huang CH, Chiang CP, Liu
GC (1997). Percutaneous drainage in the treatment of
emphysematous pyelonephritis: 10-year experience. J Urol.
157(5):1569-1573.
Cheng YT, Wang HP, Hsieh HH (2001). Emphysematous
pyelonephritis in a renal allograft: successful treatment with

5.

6.

7.

8.
9.

percutaneous drainage and nephrostomy. Clin Transplant.
15(5):364-367.
Huang JJ, Chen KW, Ruaan MK (1991). Mixed acid
fermentation of glucose as a mechanism of emphysematous
urinary tract infection. J Urol. 146(1):148-151.
Huang JJ, Tseng CC (2000). Emphysematous pyelonephritis:
clinicoradiological classification, management, prognosis, and
pathogenesis. Arch Intern Med. 160(6):797-805.
Langston CS, Pfister RC (1970). Renal emphysema. A case
report and review of the literature. Am J Roentgenol Radium
Ther Nucl Med;110(4):778-786.
Michaeli J, Mogle P, Perlberg S, Heiman S, Caine M (1984).
Emphysematous pyelonephritis. J Urol. 131(2):203-208.

Olvera-Posada D., García-Mora A., Culebro-García C.,
Castillejos-Molina R., Sotomayor M., Feria-Bernal G.,

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

Rodríguez-Covarrubias F.(2013). Prognostic factors in
emphysematous pyelonephritis, Actas Urol Esp;37(4):228-232.
Pontin AR, Barnes RD, Joffe J, Kahn D (1995).
Emphysematous pyelonephritis in diabetic patients. Br J Urol.
75(1):71-74.
Schaeffer AJ, Schaeffer EM (2012). Emphysematous
pyelonephritis, Chapter 10 –Infections of the urinary tract,
Campbell-Walsh Urology, 10th ed. Saunders. An Imprint of

Elsevier., Philadelphia, Pennsylvania, pp.299-301.
Schainuck LI, Fouty R, Cutler RE (1968). Emphysematous
pyelonephritis. A new case and review of previous
observations. Am J Med; 44(1):134-139.
Shokeir AA, El-Azab M, Mohsen T, El-Diasty T(1997).
Emphysematous pyelonephritis: a 15-year experience with 20
cases. Urology;49(3):343-346.
Somani BK, Nabi G, Thorpe P, Hussey J, Cook J, N’Dow J,
ABACUS Research Group (2008). Is percutaneous drainge the
new gold standard in the management of emphysematous
pyelonephritis? Evidence from a systematic review. J Urol.
179(5):1844-1849.
Tang HJ, Li CM, Yen MY, et al (2001). Clinical characteristics
of emphysematous pyelonephritis. J Microbiol Immunol Infect.
34(2):125-30.
Wan YL, Lee TY, Bullard MJ, Tsai CC (1996). Acute gasproducing bacterial renal infection: correlation between

Chuyên Đề Thận Niệu

17.

18.

19.

Nghiên cứu Y học

imaging findings and clinical outcome. Radiology. 198(2):433438.
Wan YL, Lo SK, Bullard MJ, Chang PL, Lee TY (1998).
Predictors of outcome in emphysematous pyelonephritis. J

Urol.159(2):369-373.
Wang YC, Wang JM, Chow YC, Chiu AW, Yang S (2004).
Pneumomediastinum and subcutaneous emphysema as the
manifestation of emphysematous pyelonephritis. Int J Urol.
11(10):909-911.
Yang WH, Shen NC (1990). Gas-forming infection of the
urinary tract: an investigation of fermentation as a
mechanism. J Urol;143(5):960-964.

Ngày nhận bài báo:

12/5/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

31/5/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/7/2014

65



×