Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG CÁC CƠ QUAN
TRONG NHIỄM TRÙNG HUYẾT TRẺ EM
Bùi Quốc Thắng*
TÓM TẮT
Từ tháng 5/2003 đến tháng 7/2004 chúng tôi ghi nhận được 52 trường hợp nhiễm trùng huyết tại
khoa Hồi sức – cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1. Đa số trẻ nhập khoa đều dưới 5 tuổi (67.3%) và hầu hết
đến từ các tỉnh lân cận (76.92%). Hệ cơ quan thường bò tổn thương nhất là thần kinh, hô hấp, huyết học
và gan. Có 35 trường hợp suy chức năng đa cơ quan được ghi nhận. Không có sự khác biệt về số cơ quan
bò tổn thương và điểm rối lọan chức năng đa cơ quan giữa 2 nhóm nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng
huyết nặng. Tuy nhiên, số cơ quan bò tổn thươngvà điểm của rối lọan chức năng đa cơ quan có ảnh
hưởng lên tiên lượng tử vong của bệnh nhân.
SUMMARY
MULTIPLE ORGAN DYSFUNCTION IN SEPSIS IN CHILDREN
Bui Quoc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 109 - 113
From 5/2003 to 7/2004, 52 sepsis cases were reported in the ICU and Emergency Department of
Children Hospital Number 1. Most of the cases were children under 5 years-old (67.3%). Most of the cases
were transferred from other provincial hospitals (76.92%). The dysfunctions of neurologic system,
respiratory system, hematologic system and hepatic system were frequent. There were 35 cases with
observed multiple organ dysfunction reported. The number of organ dysfunction and the score of multiple
organ dysfunction were statistically not different between the two group of sepsis and of severe sepsis.
However, the number of organ dysfunction and the score of multiple organ dysfunction wrere statistically
significant in the pronostic of death case.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng huyết hiện nay là một vấn đề rất
đáng quan tâm vì nó gây ra một bệnh cảnh lâm
sàng nặng nề và tử vong khá cao, nhất là những
nước đang phát triển như nước ta. Ở các nước khác
trên thế giới nó đứng hàng thứ 13 trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ trên 1 tuổi và hàng
thứ 9 ở trẻ từ 1-4 tuổi, một con số đáng lưu ý.
Ở trẻ em nhiễm trùng huyết trong giai đoạn
sớm triệu chứng không rõ ràng nhưng diễn tiến rất
nhanh chóng và có nhiều biến chứng nguy hiểm
nhất là sốc nhiễm trùng. Bên cạnh đó sức đề
kháng của cơ thể trẻ em thường thấp hơn so với
người trưởng thành, do đó bệnh nhiễm trùng
huyết thường gây tỷ lệ tử vong cao nếu không phát
hiện kòp thời và điều trò đúng.
Trong các giai đoạn diễn tiến của nhiễm trùng
huyết thì hội chứng nhiễm trùng huyết là giai đoạn
trung gian để chuyển từ nhiễm trùng huyết sang sốc
nhiễm trùng và rối loạn chức năng đa cơ quan, mở
đầu một giai đoạn diễn tiến rất nặng nề của bệnh.
Bất kỳ cơ quan nào của cơ thể đều có thể bò ảnh
hưởng. Tuy nhiên, các cơ quan thường xuyên bò ảnh
hưởng là hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ thần kinh trung
ương. Bên cạnh đó tổn thương hệ cơ quan khác như
gan, huyết học, thận... cũng xuất hiện khá phổ biến.
Đây là cột mốc quyết đònh trong tiên lượng sống còn
của bệnh nhân. Do đó, trong điều trò lâm sàng, vấn đề
quan trọng là không cho nhiễm trùng huyết diễn tiến
đến rối loạn chức năng đa cơ quan. Nếu các rối loạn
này bắt đầu xuất hiện thì phải ngăn chận ngay bằng
* Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM
109
các biện pháp điều trò kòp thời và hiệu quả nhằm
giảm thiểu tối đa các rối loạn tiếp diễn ảnh hưởng
đến tính mạng bệnh nhân.
Lactate máu động mạch > 1.6 mmol/L hoặc
Lactate máu tónh mạch > 2.2 mmol/L
Mục tiêu nghiên cứu
Hội chứng suy chức năng đa cơ quan
- Xác đònh cơ quan thường bò tổn thương nhất và
thường có bao nhiêu cơ quan bò tổn thương trong
nhiễm trùng huyết trẻ em.
Gọi là tổn thương cơ quan nếu thỏa tiêu chí sau,
tùy từng lọai cơ quan :
- Xác đònh mối liên hệ giữa mức độ rối loạn chức
năng đa cơ quan với các trường hợp tử vong trong
nhiễm trùng huyết trẻ em.
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các trẻ từ 2 tháng trở lên nhập khoa cấp
cứu bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/05/2003 đến
31/07/2004 hội đủ các tiêu chuẩn trong chẩn đóan
nhiễm trùng huyết trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả và phân tích :
Thu thập dữ kiện : nhập tất cả các dữ kiện cần
thiết vào phiếu thu thập dữ kiện
Xử lý các số liệu bằng chương trình Stata 8.0
Phân tích các số liệu và đưa ra nhận xét
Lượng nước tiểu < 1ml/kg/giờ
Hô hấp : PaO2 / FiO2 < 300
Thận : Créatinine huyết thanh > 1.5 mg%
Gan mật : Bilirubine máu > 1.2 mg%
Tim mạch :
Nhòp tim > 200 lần/phút (trẻ < 12 tháng)
Nhòp tim > 200 lần/phút (trẻ ≥ 12 tháng)
Nhòp tim < 50 lần/phút (trẻ < 12 tháng)
Nhòp tim < 40 lần/phút (trẻ ≥ 12 tháng)
Hoặc sốc
Huyết học :
Hct < 15% hoặc
Bạch cầu < 3000/mm3 hoặc
Tiểu cầu < 100.000/mm3
Thần kinh : Glasgow < 15 điểm
Khi có tổn thương từ 2 cơ quan trở lên chúng tôi
gọi là tổn thương đa cơ quan.
Các tiêu chuẩn chẩn đóan
KẾT QUẢ
Nhiễm trùng huyết
Lứa tuổi
Hội chứng đáp ứng viêm tòan thân do vi trùng,
siêu vi hoặc nấm gây ra:
Cấy máu dương tính hoặc
Trong thời gian nằm tại Hồi sức có bằng chứng
của nhiễm trùng rõ trên lâm sàng
Chúng tôi chỉ khảo sát nhiễm trùng huyết do vi
trùng và nấm.
Nhiễm trùng huyết nặng
Sốc nhiễm trùng hoặc nhiễm trùng huyết và một
trong các tiêu chuẩn sau :
Glasgow < 15 (không có bệnh lý của hệ thần
kinh trung ương)
110
Tuổi
2 tháng – < 12 tháng
12 tháng – < 24 tháng
24 tháng – < 5 tuổi
5 tuổi – 10 tuổi
> 10 tuổi
Tổng cộng
Số ca
19
9
7
10
7
52
%
27.36
17.30
13.46
19.23
13.46
100
Lứa tuổi dưới 5 tuổi chiếm đa số 35 trường hợp
(67.3%)
Giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
Nam và nữ tương đương nhau.
Số ca
28
24
52
%
53.85
46.15
100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Nghiên cứu Y học
Đòa chỉ
Số cơ quan bò tổn thương và tử vong
Đòa chỉ
Số ca
%
Th.phố HCM
12
23.07
Tỉnh
40
76.92
Tổng cộng
52
100
Đa số trẻ nhiễm trùng huyết nhập khoa cấp cứu
bệnh viện Nhi đồng 1 do tuyến tỉnh chuyển lên,
chiếm 76.92%, trẻ em tại thành phố chỉ chiếm
23.07%.
Cơ quan bò tổn thương : 50 trường hợp
đủ dữ kiện
Điểm
Thần
kinh
Tim Hô hấp Huyết
mạch
học
0
20
39
29
1
4
5
2
13
3
Số
ca
Trung
bình
Sai số
chuẩn
Độ lệch
chuẩn
Khỏang tin
cậy
35
1.771
.209
1.238
1.345 – 2.196
Tử vong 14
2.785
.299
1.121
2.138 – 3.433
Sống
Trong các trường hợp tử vong thì số cơ quan bò
tổn thương nhiều hơn (P > |t| = 0.0180).
Điểm suy chức năng đa cơ quan của
nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng
huyết nặng
Số
ca
Trung
bình
Sai số
chuẩn
Độ lệch
chuẩn
Khỏang tin
cậy
Nhtr.
huyết
8
3.500
1.133
3.207
.818 – 6.181
NTH
nặng
42
5.071
.546
3.543
3.967 – 6.175
Gan
Thận
33
33
44
6
4
10
4
5
4
4
3
0
5
1
7
4
0
0
4
8
0
4
5
4
2
Không có sự khác biệt về điểm số của các cơ
quan bò tổn thương giữa 2 nhóm (P > |t| = 0.249)
Từ 2
điểm
26
6
15
13
7
2
Suy chức năng đa cơ quan và tử vong
Số cơ quan bò tổn thương
Sống
Số
ca
Trung
bình
Sai số
chuẩn
Độ lệch
chuẩn
Khỏang tin
cậy
35
3.942
.562
3.324
2.800 – 5.085
6.571
.810
3.429
4.821 – 8.321
Số cơ quan
Số ca
%
0
6
12
Tử vong 14
1
9
18
2
20
40
3
5
10
Trong suy chức năng đa cơ quan, điểm tử vong
trung bình là 6.571 (P > |t| = 0.0137).
4
9
18
5
1
2
Suy chức năng đa cơ quan
35
70
Số cơ quan bò tổn thương trong nhiễm
trùng huyết và nhiễm trùng huyết
nặng
Số
ca
Trung
bình
Sai số
chuẩn
Độ lệch
chuẩn
Khỏang tin
cậy
Nhtr.
huyết
8
1.375
.375
1.060
.488 – 2.261
NTH
nặng
42
2.238
.201
1.297
1.832 – 2.644
Không có sự khác biệt về số cơ quan bò tổn
thương giữa 2 nhóm (P > |t| = 0.0846)
BÀN LUẬN
Ta thấy tỉ lệ nhiễm trùng huyết cao ở trẻ dưới 5
tuổi, 35 trẻ chiếm 67.30%. Đây là lứa tuổi mắc bệnh
nhiều nhất và chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất, đặc biệt
là ở các nước đang phát triển như nước ta. Ta cũng
cần lưu ý thêm, tỷ lệ nhiễm trùng huyết ở lứa tuổi
càng nhỏ thì càng cao. Điều này cũng phù hợp vì trẻ
càng nhỏ thì hệ thống miễn dòch càng chưa hoàn
chỉnh, sức đề kháng của cơ thể càng yếu và trẻ càng
dễ bò nhiễm trùng. Khi đã nhiễm trùng thì dễ bò
nhiễm trùng nặng hơn các trẻ lớn và nhanh chóng
đưa đến nhiễm trùng huyết. Tỉ lệ nhiễm trùng huyết
ở trẻ nam và trẻ nữ trong lô nghiên cứu là như nhau.
Đa số trẻ nhiễm trùng huyết nhập khoa cấp cứuhồi sức đến từ bệnh viện của các Tỉnh (40 trường
hợp) chiếm 76,92%. Điều này có thể do sự tín nhiệm
111
rất cao của các bệnh viện Tỉnh đối với bệnh viện Nhi
đồng 1, bệnh viện đầu ngành Nhi của các tỉnh phía
nam nhưng cũng có thể do khả năng hạn chế của các
tỉnh về chuyên môn, trang thiết bò cũng như các xét
nghiệm cần thiết cho chẩn đoán... Tuy nhiên, cũng
nên lưu ý rằng vấn đề này có thể do tâm lý của các
bậc cha mẹ muốn con mình được điều trò ngay từ đầu
tại những bệnh viện có trình độ chuyên môn cao và
đầy đủ phương tiện.
chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt về số cơ
quan bò tổn thương giữa 2 nhóm nhiễm trùng huyết
và nhiễm trùng huyết nặng vì theo đònh nghóa nhiễm
trùng huyết nặng có thể chỉ tổn thương 1 cơ quan
nhưng thỏa mản các điều kiện trong đònh nghóa.
Trong khi đó, các trường hợp tử vong trong lô
nghiên cứu có số cơ quan bò tổn thương là 2.785 với P
> 0.0180, nghóa là nếu số cơ quan bò tổn thương từ 3
trở lên thì rất nhiều khả năng bệnh nhân sẽ tử vong.
Trong số 35 bệnh nhân có tổn thương đa cơ quan thì
có 14 bệnh nhân tử vong chiếm 40%.
Trong các cơ quan bò tổn thương, đứng đầu là
thần kinh, tiếp đến là hô hấp, huyết học và gan. Về số
cơ quan bò tổn thương ta thấy tổn thương từ 2 cơ
quan trở lên chiếm đa số nghóa là những bệnh nhân
này có rối lọan chức năng đa cơ quan theo đònh
nghóa. Điều cần lưu ý là, trong lô nghiên cứu này
CƠ QUAN
Chúng tôi đã cho điểm rối lọan chức năng đa cơ
quan theo thang điểm sau :
ĐIỂM
0
1
2
3
4
Hô hấp (Po2/FiO2)
>300
226-300
151-225
76-150
≤75
Thận (mg%) (Creatinin huyếtthanh)
≤1.13
1.14 – 2.26
2.27 – 3.95
3.96 – 5.65
> 5.65
Gan (mg%) Bilirubine huyết thanh)
≤ 1.17
1.18 – 3.5
3.6 - 7
7.1 - 14
> 14
Huyết học (Tiểu cầu đếm)
>120
81-120
51-80
21-50
≤20
Thần kinh (Thang điểm Glasgow)
15
13-14
10-12
7-9
≤6
Tim mạch
M, HA trong giới
hạn bình thường
Sốc (HA ổn đònh M chậm, HA không
Sốc (HA ổn đònh
với truyền dòch ổn đònh dù truyền
với truyền dòch)
HA bình thường
và vận mạch) dòch và vận mạch
Và ghi nhận được điểm rối lọan chức năng đa
cơ quan trong các trường hợp tử vong là 6,571
điểm với P > 0,0137 trong khi đó điểm trung bình
của các trường hợp sống là 3,942 điểm. Điều này
có nghóa là nếu điểm số càng cao thì tổn thương cơ
quan hoặc nhiều cơ quan càng nặng nề và tử vong
là khó tránh khỏi.
Trong đánh chức năng tim mạch, một số tác giả
dựa vào nhòp tim, huyết áp tâm thu, có hay không sử
dụng thuốc vận mạch, nồng độ acide lactique máu
trong khi một số khác dựa vào chỉ số sau:
Nhòp tim x áp lực tónh mạch trung tâm/ áp
lực động mạch trung bình
112
M tăng
Nếu dựa vào chỉ số trên, các tác giả đã thiết lập
một thang điểm tiên lượng như sau :
Điểm
Tỉ lệ tử vong (%)
0
0
9 – 12
25
13 – 16
50
17 – 20
75
> 20
100
KẾT LUẬN
Nhiễm trùng huyết trẻ em là một trong những
vấn đề đáng quan tâm hiện nay vì ở trẻ em nhiễm
trùng huyết trong giai đoạn sớm triệu chứng không
rõ ràng nhưng diễn tiến rất nhanh chóng sang tổn
thương chức năng đa cơ quan và nhiều khả năng gây
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
tử vong cho trẻ. Thần kinh, hô hấp và huyết học là
những cơ quan thường bò tổn thương nhất. Nếu số cơ
quan bò tổn thương từ 3 trở lên và điểm đánh giá rối
lọan chức năng đa cơ quan từ 7 trở lên thì tiên lượng
rất xấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
Bone RC and al : Sepsis syndrome: A valid clinical
entity, Critical Care Medicine, 1989, Vol 17 No 5 :
389-393.
Phạm Bích Chi : Quá trình xử trí lồng ghép bệnh, Sổ
tay xử trí lồng ghép bệnh trẻ em, 2000:5.
Tạ Thò nh Hoa: Phản ứng viêm trong nhiễm trùng
huyết, Miễn dòch lâm sàng trẻ em, 1998: 300-306.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Powell KR.: Sepsis and shock, Nelson Textbook of
Pediatrics 1996: 704-706.
Anderson MR., Blumer JL.: Advances in the therapy
for sepsis in chidren, Pediatric clinics of North
America, Vol 44, No 1, February 1997: 179-203.
Steele RW.: Septic shock, The clinical handbook of
Pediatric Infectious disease 1994: 38-39.
Hà Mạnh Tuấn: Góp phần nghiên cứu nhiễm trùng
huyết, Luận văn tốt nghiệp bác só nội trú 1990-1992.
Webster N: Sepsis scoring in the ICU: The value of
scoring systems in common ICU use, International
journal of Intensive care, Supplement Autumn 1994:
20-21 .
Saez-Llorens X, George H., McCracken J: Sepsis
syndrome and septic shock in peadiatrics: Current
concepts of terminology, pathophysiology, and
management, The journal of Pediatrics, October 1993,
Vol 123 No 4 : 497-506.
113