Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của u sao bào lông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.86 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH  
CỦA U SAO BÀO LÔNG 
Trần Đức Linh*, Đồng Văn Hệ* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ (CHT), cắt lớp vi tính (CLVT) của u sao 
bào lông. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 35 bệnh nhân (BN) u sao bào lông được phẫu thuật và chẩn đoán 
xác định bằng mô bệnh học tại bệnh viện Việt Đức từ 01/2011 đến 6/2014. 
Kết quả: 35 BN, tuổi mắc bệnh trung bình 18,6, thấp nhất là 5 và cao nhất là 59 tuổi, 25/35 BN dưới 20 
tuổi (71,4%). Lý do vào viện hay gặp nhất là đau đầu (62,9%), đa số BN khi nhập viện có thể trạng tốt: Glasgow 
14‐15 điểm chiếm 94,3 %, Karnofsky trên 80 điểm chiếm 77,1%. Tăng áp lực nội sọ (TALNS) gặp 91,4%, các 
dấu hiệu thần kinh khu trú hay gặp: hội chứng tiểu não (HCTN) 45,7%, động kinh 14,3%, yếu chi 14,3%. Vị trí 
u gặp ở: tiểu não 57,1%; bán cầu 25,7%; giao thoa thị giác 8,6%; thân não 5,7%; đồi thị 2,9%. 97,1% u tăng tín 
hiệu trên T2W và giảm tín hiệu trên T1W, u dạng nang điển hình: 57,1%, đa số không có phù quanh u: 74,3%, 
ranh giới rõ: 82,9%, ngấm thuốc cản quang: 97,1%, ngấm thuốc không đồng đều: 55,9%, 1 trường hợp hoại tử 
trong u, giãn não thất gặp 65,7 %. Trên CLVT: vôi hóa trong u gặp 46,7%. Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u 
sao bào lông 34 (97,1%); u sao bào lông nhầy: 1 (2,9%)  
 Kết luận: U não sao bào lông chủ yếu xuất hiện ở lứa tuổi trẻ, hay gặp ở tiểu não và vùng bán cầu, thường 
biểu hiện lâm sàng bới TALNS và HCTN, thể trạng BN trước mổ tốt. Hình ảnh CHT điển hình là một u thần 
kinh đệm dạng nang khu trú có tổ chức đặc bắt thuốc ở thành nang, hay gặp vôi hóa tổ chức u trên CLVT. 
Từ khóa: u sao bào lông, u sao bào tiểu não, hố sau. 

ABSTRACT
CLINCAL AND IMAGING FEATURES OF PILOCYTIC ASTROCYTOMA 


 Dong Van He, Tran Duc Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 292 – 297 
Objective: To describe clinical features, MRI and CT‐Scan imaging of brain pilocytic astroytoma. 
Methods:  The  retrospective  study  of  35  patients  with  pilocytic  astroytomas  who  were  operated  and 
diagnosed by histopathology at Việt Đức Hospial from 01/2011 to 6/2014. 
Results: 35 patients, the mean age is 18.6; from 5 to 59 years. 25/35 patients under 20 years old (71.4%). 
The main complaint is headache (62.9%), the majority of patient admited in the good situation: Glasgow 14‐15 
was  94.3%,  Karnofsky  over  80  was  77.1%.  Intracranial  hypertension  met  91.4%,  common  neurological  local 
deficits:  cerebellar  syndrome  45.7%,  seizure 14.3%,  limb  weakness 14.3%.  Tumor  location:  cerebellum 57.1%; 
cerebral hemisphere 25.7%; optic chiasma 8,6%; brain stem 5.7%; thalamus 2.9 %. 97.1% hypointense on T1W 
and hyperintense on T2W, the typical cyst formation: 57.1%, non surrounding cerebral edema: 74.3%, tumor 
border  were  sharply  demarcated:  82.9%,  enhancement: 97.1%,  heterogeneously  enhancement: 55.9%,  necrosis: 
2.9%, hydrocephalus 65.7%. On CT‐Scan calcification met 46.7%, pathology found: Pilocytic astrocytoma: 34 
cases (97.1%) and Pilomyxoid astroytoma: 1 case (2.9%).  
Conclusion: Pilocytic astrocytoma occurred primarily in children, more frequent occurrenced at cerebellum 
and  cerebral  hemisphere,  the  most  common  clinical  symtoms  were  intracranial  hypertension  and  cerebellar 
* Bệnh viện Việt Đức 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đồng Văn Hệ  

292

ĐT: 01205226868  

Email:  

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


 
syndrome. The typical MRI image were cyst with enhancing mural nodule, calcifications were often present. 
Keywords: Pilocytic astrocytoma, posterior fossa, cerebellar astrocytoma. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
U não sao bào lông (Pilocytic astrcytoma) là 
loại  u  tế  bào  thần  kinh  đệm  phát  triển  chậm,  ít 
xâm lấn vào tổ chức não lành và hầu như không 
tiến triển ác tính, khối u này được xếp độ I theo 
phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Năm 
2007, trong bản cập nhật, WHO chính thức xếp 
loại  u  sao  bào  lông  nhầy  (Pilomyxoid 
astrocytoma: WHO độ II) là dưới typ của u sao 
bào lông, biến thể này có một số đặc điểm riêng 
biệt và tiên lượng thường xấu hơn. 

Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả cắt ngang.  
Những BN đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến hành 
thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất. 
Mô  tả  các  đặc  điểm  lâm  sàng:  tuổi,  giới,  lý  do 
vào  viện,  triệu  chứng  khi  vào  viện  như: 
HCTALNS, HCTN, động kinh, giảm thị lực, liệt 
vận  động...  Tri  giác  được  đánh  giá  theo  thang 
điểm  Glasgow  Coma  Scale,  và  chất  lượng  cuộc 
sống BN khi vào viện được đánh giá theo điểm 
Karnofsky. Dựa trên điểm Karnofsky chia thành 
các nhóm: 90 ‐ 100 điểm: sinh hoạt bình thường; 
80 điểm: sinh hoạt bình thường ở trạng thái gắng 

sức; 60 ‐ 70 điểm: tự lo được sinh hoạt cá nhân, 
đôi lúc cần trợ giúp; 40 ‐ 50 điểm: tàn phế, không 
tự  lo  được  sinh  hoạt  cá  nhân;  10  ‐  30  điểm:  tàn 
phế nghiêm trọng hoặc cần sự chăm sóc y tế. 

U sao bào lông chiếm khoảng 5‐6% tổng số u 
thần  kinh  đệm,  theo  y  văn  chủ  yếu  gặp  ở  hai 
thập niên đầu của cuộc đời, rất hiếm gặp ở BN 
trên  50  tuổi.  Khối  u  gặp  nhiều  nhất  ở  tiểu  não, 
tiếp  đến  là  vùng  bán  cầu,  các  vị  trí  khác  ít  gặp 
hơn. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, 
tiên lượng u sao bào lông tương đối tốt (90% BN 
sống trên 10 năm). Việc định hướng chẩn đoán u 
sao  bào  lông  trước  mổ  đóng  một  vai  trò  quan 
trọng, ảnh hưởng đến cả chiến lược, kết quả điều 
trị và tiên lượng. Tuy vậy, các nghiên cứu trong 
nước về vấn đề này chưa nhiều; do đó, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: mô 
tả  đặc  điểm  lâm  sàng  và  hình  ảnh  CHT,  CLVT 
của u não sao bào lông. 

Nhập và sử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0, so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test 
χ², sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

KẾT QUẢ 

Đôi tượng nghiên cứu 


Từ  01/2011  đến  6/2014  có  35  BN  u  não  sao 
bào  lông  đã  được  phẫu  thuật  tại  khoa  Phẫu 
thuật  Thần  kinh  Bệnh  viện  Việt  Đức  đủ  tiêu 
chuẩn nghiên cứu.  

Gồm 35 BN u sao bào lông được điều trị tại 
khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức 
từ tháng 01/2011 đến tháng 6/2014, không phân 
biệt tuổi, giới tính.  
Tiêu  chuẩn  lựa  chọn:  BN  trong  nghiên  cứu 
đều phải được chẩn đoán xác định là u sao bào 
lông bằng kết quả mô bệnh học, có đầy đủ hồ sơ 
bệnh án và phim chụp CHT và/hoặc CLVT. Loại 
trừ  các  trường  hợp  u  sao  bào  lông  trong  ống 
sống,  trong  hốc  mắt  và  những  trường  hợp 
không có đầy đủ hồ sơ bệnh án. 

Bệnh Lý Sọ Não 

Trên  CHT  mô  tả  các  đặc  điểm:  vị  trí,  cấu 
trúc, kích thước, mức độ phù quanh u, tín hiệu 
trên  phim  T1  và  T2,  ranh  giới,  đặc  điểm  ngấm 
thuốc,  hoại  tử  trong  u,  hình  ảnh  giãn  não  thất. 
Trên phim CLVT mô tả tỷ trọng u và hình ảnh 
vôi hóa. 

Tuổi và giới 
Tỷ  lệ  nam/  nữ  là  1.06/1.  Phân  bố  BN  theo 
nhóm tuổi như sau: 

Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi
Số BN
Tỷ lệ %
Tổng

<10 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60
10
15
5
1
2
2
28,6 42,9 14,3
2,9
5,7
5,7
71,4
28,6

293


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Tuổi  trung  bình  trong  nghiên  cứu  là  18,6  ± 
2,29,  thấp  nhất  là  5  và  cao  nhất  là  59  tuổi.  BN 

dưới 20 tuổi chiếm đa số: 71,4%, hay gặp nhất từ 
11‐20 tuổi (42,9%). 

U sao bào lông có thể gặp ở cả trên và dưới 
lều. Nhiều nhất là u tiểu não, và u vùng bán cầu, 
các vị trí khác hiếm gặp hơn.  

Lý do vào viện 

Bảng 5: Phân bố vị trí u 

Lý do hay gặp nhất là đau đầu (62,9%), thời 
gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến lúc phẫu 
thuật trung bình 6,83±3,59 tháng, thấp nhất là 1 
và cao nhất là 120 tháng, số BN có thời gian này 
dưới 3 tháng chiếm 80%. 

Trên lều
Dưới lều
Bán cầu Giao thoa thị Đồi thị Thân não Tiểu não
Số lượng
9
3
1
2
20
Tỷ lệ % 25,6
8,6
2,9
5,7

57,1
Tổng
37,1
62,9

Triệu chứng lâm sàng 
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng
TALNS
Động kinh
Liệt ½ người
Giảm thị lực
Nói khó
Giảm trí nhớ
Tê mặt
HC TN
Liệt tứ chi

Trên lều
n =13
%
11
5
14,3
3
8,6
3
8,6
2
5,7

1
2,9
1
2,9
0
0
0
0

Dưới lều
n= 22
%
21
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
16
45,7
2
5,7


Hội chứng TALNS gặp 33/35 BN (91,4%). Có 
sự khác biệt về dấu hiệu thần kinh khu trú giữa 
nhóm u trên lều và dưới lều.  

Tình trạng BN khi nhập viện 

Hình ảnh CHT 

Vị trí

Có sự liên quan giữa lứa tuổi và vị trí: u dưới 
lều đa số gặp ở lứa tuổi trẻ < 20, trong khi đó u 
trên lều gặp nhiều ở lứa tuổi ≥ 20 (sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với P < 0,05). 

Cấu trúc u 
Bảng 6: Cấu trúc u 
Cấu trúc u
Số lượng Tỷ lệ
9
25,7
Thành nang không ngấm thuốc và tổ
chức đặc ở thành ngấm thuốc
11
31,4
Thành nang ngấm thuốc và tổ chức đặc
ở thành ngấm thuốc
U dạng đặc có nhiều nang nhỏ
14
40

1
2,9
U dạng đặc có trung tâm không ngấm
thuốc

Cấu  trúc  u  điển  hình  dạng  nang  có  tổ  chức 
đặc  ngấm  thuốc  ở  thành  nang  chiếm  57,1%.  U 
dạng  đặc  gặp  42,3%,  1  trường  hợp  (2,9%)  có 
phần trung tâm không ngấm thuốc (hoại tử). 

Trong 35  bệnh nhân mổ  có  5  bệnh nhân  đã 
phẫu  thuật  lấy  u  nhưng  tái  phát,  3  trường  hợp 
chỉ được dẫn lưu não thất ‐ ổ bụng điều trị triệu 
chứng;  và  2  BN  được  điều  trị  tia  xạ  nhưng 
không hiệu quả. 

Phù quanh u 

Bảng 3: Điểm Glasgow khi nhập viện 

Phần  lớn  u  sao  bào  lông  không  có  phù 
quanh u chiếm 74,3%, phù độ II chỉ chiếm 5,7%, 
không  có  trường  hợp  nào  phù  độ  III.  Phù  não 
quanh u là đặc trưng chủ yếu của nhóm u trên 
lều, rất ít gặp ở nhóm u dưới lều (sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với P < 0,05). 

Điểm Glasgow
14-15 điểm
9-13 điểm


Số lượng
33
2

Tỷ lệ %
94,3
5,7

Bảng 4: Điểm Karnofsky trước mổ 
Điểm Karnofsky
90-100 điểm
80 điểm
60-70 điểm

Số lượng
11
16
8

Tỷ lệ %
31,4
45,7
22,9

Thể  trạng  BN  khi  nhập  viện  tương  đối  tốt: 
94,3%  có  Glasgow  14‐15  điểm;  đa  số  có 
Karnofsky trên 80 điểm chiếm 77,1%. 

294


Bảng 7: Mức độ phù quanh u 
Mức độ phù
Số lượng
Tỷ lệ %

Không phù
26
74,3

Phù độ I
7
20

Phù độ II
2
5,7

Các đặc điểm khác trên CHT  
Trên  phim  CHT:  97,1%  u  tăng  tín  hiệu  trên 
T2 và giảm tín hiệu trên T1, 1 trường hợp có tín 
hiệu  hỗn  hợp  trên  cả  T1  và  T2  do  hiện  tượng 
chảy  máu  hoại  tử  trong  u.  Đa  phần  u  có  ranh 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


 
giới  rõ  (82,9%),  ngấm  thuốc  cản  quang  (97,1%), 
ngấm thuốc không đồng nhất (55,9%), giãn não 
thất gặp 65,7%. 
Bảng 8: Các đặc điểm khác  
Đặc điểm
Tín hiệu trên T1
Tín hiệu trên T2
Ranh giới
Hoại tử

Giảm
Hỗn hợp
Tăng
Hỗn hợp



Số lượng Tỷ lệ
34
97,1
1
2,9
34
97,1
1
2,9
29
82,9

1
2,9

A

Ngấm thuốc cản quang
Giãn não thất


Đồng nhất
Không đồng nhất


34
15
19
23

97,1
44,1
55,9
65,7

Một số đặc điểm trên phim CLVT 
Bảng 9: Một số đặc điểm trên phim CLVT 
Đặc điểm
Tỷ trọng
Giảm
Hỗn hợp
Vôi hóa



Số lượng
8
7
7

Tỷ lệ %
53,3
46,7
46,7

B

Hình 1: (A) U sao bào lông tiểu não, u dạng đặc có nhiều nang nhỏ; (B): U sao bào lông thùy trán, u dạng nang 
cónôt ngấm thuôc ở thành nang. Không có phù quanh u, ranh giới rõ, ngấm thuốc cản quang. 

BÀN LUẬN 

Triệu chứng lâm sàng 

Tuổi và giới 

U  sao  bào  lông  là  loại  u  khu  trú,  tiến  triển 
tương  đối  chậm  nhiều  trường  hợp  u  xuất  hiện 
nhiều  năm,  nhưng  bệnh  diễn  biến  âm  thầm 
không triệu chứng. Điển hình trong nghiên cứu 
chúng tôi gặp 1 trường hợp phát hiện bệnh hơn 
10 năm, mà hầu như không biểu hiện gì. 


Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là gần ngang 
nhau (1,06:1), kết quả này thống nhất chung với 
đa số tác giả là không có sự ưu thế đáng kể về 
giới mắc bệnh(1,6,11).  
Đa  số  mắc  bệnh  ở  lứa  tuổi  trẻ,  tuổi  trung 
bình 18,6 ± 2,29, nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là 11‐
20  tuổi  (42,9%).  Có  sự  khác  biệt  rõ  rệt  về  tỷ  lệ 
mắc bệnh giữa nhóm < 20 tuổi so với nhóm ≥ 20 
tuổi  (71,4%  so  với  28,6%).  Các  nghiên  cứu  trên 
thế giới cũng cho kết quả tương tự, như nghiên 
cứu của Malick (n=120) cho thấy tuổi trung bình 
mắc bệnh là 18,9,và BN < 20 tuổi cũng chiếm đa 
số  (61,7%),  hay  nghiên  cứu  của  Cyrine  (n=32) 
tuổi trung bình là 10, BN < 20 tuổi chiếm 85%(2,11). 
Tuổi  trẻ  (2  thập  niên  đầu  của  cuộc  đời)  là  một 
trong những yếu tố quan trọng giúp định hướng 
chẩn đoán u sao bào lông trên lâm sàng.  

Bệnh Lý Sọ Não 

BN  vào  viện  sớm  trong  vòng  3  tháng  đầu 
chiếm tỷ lệ cao (80%), do u sao bào lông chủ yếu 
nằm ở vị trí hố sau (62,9%), phát triển đến một 
mức độ sẽ gây tắc nghẽn lưu thông DNT, khi đó 
hội  chứng  TALNS  diễn  biến  một  cách  rầm  rộ 
buộc người bệnh phải vào viện. 
TALNS là biểu hiện hay gặp (91,4%), và đây 
cũng là triệu chứng xuất hiện sớm nhất và là lý 
do đi khám của đa số BN. TALNS thường biểu 
hiện  không  điển  hình,  trong  đó  nôn,  buồn  nôn 

gặp  46,4%,  nhìn  mờ  do  phù  gai  thị  gặp  31,2%. 

295


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Tuy  vậy  đau  đầu  không  có  giá  trị  định  hướng 
chẩn đoán u sao bào lông.
Có  sự  khác  biệt  về  các  dấu  hiệu  thần  kinh 
khu trú giữa nhóm u trên lều và dưới lều. Nhóm 
u  trên  lều  biểu  hiện  bởi  triệu  chứng  động  kinh 
(14,3%) liệt ½ người (8,6%), giảm thị lực (8,6%), 
các  triệu  chứng  khác  ít  gặp  hơn  như  nói  khó, 
giảm trí nhớ, tê mặt; trong khi đó, u dưới lều chỉ 
biểu hiện bằng hội chứng tiểu não (45,7%) và liệt 
tứ chi (5,7%). Như vậy, gặp nhiều nhất và có giá 
trị  nhất  trong  định  hướng  chẩn  đoán  trên  lâm 
sàng là HCTN (45,7%). 
Giao thoa thị giác là một trong những vi trí 
đặc  hiệu  của  u  sao  bào  lông,  biểu  hiện  lâm 
sàng nổi bật bởi triệu chứng giảm thị lực tăng 
dần,  tuy  nhiên  khác  với  giảm  thị  lưc  do 
TALNS,  giảm  thị  lực  do  u  vùng  giao  thoa 
không  đồng  đều  ở  2  bên,  có  khi  xuất  hiện 
trước  cả  TALNS  hoặc  không  tương  xứng  với 
hội chứng TALNS (thị lực giảm nhanh và đáng 

kể nhưng đau đầu rất ít). 
Tình  trạng  BN  khi  nhập  viện  tương  đối  tốt 
(bảng  3  và  4)  hầu  hết  đều  vào  viện  trong  tình 
trạng tỉnh táo, và vẫn có thể sinh hoạt làm việc 
bình thường được. Thể trạng tốt trước mổ là đặc 
điểm khác  biệt  của  BN  u  sao  bào  lông so  với  u 
sao  bào  khác.  Đây  là  điều  kiện  thuận  lợi  cho 
phẫu thuât lấy u và hồi phục sau mổ, tuy nhiên 
đây  cũng  là  thách  thức  đối  với  các  phẫu  thuật 
viên trong việc lấy u sao cho không gây nên các 
thiếu  hụt  thần  kinh  làm  giảm  chất  lượng  cuộc 
sống BN sau mổ. 

Vị trí u
Mặc dù u sao bào lông có thể gặp bất kỳ vị 
trí  nào  của  trục  thần  kinh  (não,  tủy  sống,  thần 
kinh  thị),  tuy  nhiên  u  nội  sọ  gặp  nhiều  nhất, 
chiếm trên 90 %(4). Đối với u não sao bào lông, vị 
trí hay gặp nhất là vùng hố sau đặc biệt là tiểu 
não, nghiên cứu của Malick cho thấy: u dưới lều 
chiếm  67,5%  trong  đó  u  tiểu  não  đã  chiếm  đến 
61,7%, nghiên cứu của Souki cũng cho thấy vị trí 
u  dưới  lều:  74,9%,  tiểu  não:  59,3%.  Nghiên  cứu 
của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự: u dưới 

296

lều  chiếm  ưu  thế  62,9%,  trong  đó  u  tiểu  não: 
57,1%.  Ngoài  ra  u  vùng  bán  cầu  cũng  hay  gặp 
(25,6%), các vị trí tương đối đặc trưng cho u sao 

bào  lông  như  đồi  thị  (2,9%),  thân  não  (5,7%), 
giao thoa thị (8,6%) hiếm gặp hơn. 
Trong nghiên cứu chúng tôi cũng nhận thấy 
có sự ưu thế của vị trí u theo tuổi, trẻ em u tiểu 
não  chiếm  68%,  ở  người  lớn  u  trên  lều  chiếm 
70%, tương tự các nghiên cứu trên thế giới(2,11). 

Cấu trúc u 
Theo y văn u sao bào lông vẫn thường được 
mô  tả  điển  hình  là  một  u  nang  có  nốt  ngấm 
thuốc ở thành nang(4). Kết quả nghiên cứu (bảng 
6)  chúng  tôi  chỉ  gặp  hình  ảnh  này  ở  20/35  BN 
chiếm 57,1%. Tỷ lệ này tương đương với nghiên 
cứu của Becker 58%, nhưng thấp hơn của tác giả 
Souki (65,3%), Murray (67%)(2,12,13). Như vậy vẫn 
có 1 tỷ lệ không nhỏ u sao bào lông có cấu trúc 
không điển hình và rất khó nhận biết trên cộng 
hưởng từ. 
1  trường  hợp  u  dạng  đặc  có  hình  ảnh  chảy 
máu hoại tử trong u, BN này về sau có kết quả 
GPB là u sao bào lông nhầy (WHO độ II). 

Phù quanh u và ranh giới 
Kết  quả  bảng  7  cho  thấy  74,3%  trường  hợp 
không có phù quanh u, còn lại 25,7% có phù và 
cũng chỉ là phù nhẹ (độ I: 20%, độ II: 5,7%). Kết 
quả  này  tương  đương  với  Lee  In  Ho:  27,1%  có 
phù  quanh  u(10),  kết  quả  nghiên  cứu  cũng  cho 
thấy phù chủ yếu gặp với u trên lều, rất ít gặp ở 
nhóm u dưới lều (53,9% so với chỉ 9,1%). 

Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 82,9 % 
trường hợp có ranh giới rõ. Như vậy trên CHT u 
sao  bào  lông  có  những  đặc  điểm  khu  trú:  ranh 
giới rõ, ít phù quanh u, đây là những đặc điểm 
có giá trị trong định hướng chẩn đoán trên CHT. 

Kích thước u 
Kích thước khối u trung bình là 49,63 ± 17,59 
mm,  kích  thước  u  lớn  hơn  30  mm  chiếm  tỷ  lệ 
74,3%.  Như  vây  kích  thước  u  là  tương  đối  lớn, 
tác giả Trần Quang Vinh nghiên cứu trên nhóm 
u sao bào lông hố sau cũng thấy đa số u lớn trên 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
30mm(15). 

Các đặc điểm khác trên CHT 
Giãn  não  thất  gặp  65,7%,  không  chỉ  các  u 
dưới lều mới gây giãn não thất, u vùng giao thoa 
thị giác phát triển vào não thất III cũng gây nên 
tình trạng tắc nghẽn lưu thông DNT. 
Trên phim CHT thấy 97,1% u giảm tín hiệu 
trên  T1  và tăng  tín  hiệu  trên  T2,  có một trường 

hợp có tín hiệu hỗn hợp trên cả T1 và T2 do hiện 
tượng  hoại  tử  trong  u.  Cường  độ  tín  hiệu  tăng 
cao trên ảnh T2 là một đặc điểm quan trọng khi 
chẩn đoán phân biệt u sao bào lông với những u 
hay  gặp  ở  vùng  tiểu  não  như  Meduloblastoma 
và  Ependymoma,  trên  phim  T2  tín  hiệu  các  u 
này  thường  không  tăng  cao  như  của  u  sao  bào 
lông(1,3).  Một  số  nghiên  cứu  gần  đây  cho  thấy  u 
sao bào lông nhầy thường cho hình ảnh u đồng 
tín hiệu trên T1, và đây là một trong những đặc 
điểm để phân biệt u sao bào lông nhầy với u sao 
bào  lông(5,7,8),  tuy  nhiên  trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi không gặp trường hợp nào.

điển hình là một u dạng nang có nốt ngấm thuốc 
ở  thành  nang,  ít  phù  quanh  u  và  ranh  giới  rõ, 
kích thước u tương đối lớn. Trên CLVT hay gặp 
vôi hóa trong u.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.
5.

6.


7.

8.

Một số đặc điểm trên CLVT 
Phim  CLVT  có  ở  15  BN,  trên  phim  u  cho 
hình ảnh giảm tỷ trọng. Vôi hóa trong u gặp tỷ lệ 
cao  7/15  trường  hợp  chiếm  46,7%,  vôi  hóa  làm 
cho  một  phần  tổ  chức  đặc  tăng  tỷ  trọng  so  với 
nhu mô não (u có tỷ trọng hỗn hợp chiếm 46,7% 
là do có phần tăng tỷ trọng của tổ chức vôi hóa). 
Một  số  nghiên  cứu  trên  thế  giới  đã  chỉ  ra  rằng 
vôi  hóa  trong  u  thường  gắn  liền  với  tiên  lượng 
xấu của bệnh nhân(14). 

9.

10.

11.

12.

13.

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  35  BN  u  não  sao  bào  lông 
chúng tôi thấy rằng: 
U  sao  bào  lông  chủ  yếu  gặp  ở  lứa  tuổi  trẻ 

em, thường biểu hiện lâm sàng bởi HC TALNS 
và  HCTN,  u  thường  phát  triển  âm  thầm  nhiều 
năm  và  ít  ảnh  hưởng  đến  cuộc  sống  BN,  thể 
trạng  trước  mổ  tốt.  U  gặp  chủ  yếu  ở  vùng  hố 
sau, đặc biệt là tiểu não. Các u dưới lều thường 
gặp ở lứa tuổi trẻ (<20), trong khi đó u trên lều 
gặp ở lứa tuổi cao hơn. Trên phim CHT hình ảnh 

Bệnh Lý Sọ Não 

14.

15.

Arai  K,  Sato  N,  Aoki  J  et  al.  (2006),  ʺMR  signal  of  the  solid 
portion  of  pilocytic  astrocytoma  on  T2‐weighted  images:  is  it 
useful  for  differentiation  from  medulloblastoma?ʺ, 
Neuroradiology, 48(4), pp. 233‐7. 
Cyrine S, Sonia Z, Mounir T et al. (2013), ʺPilocytic astrocytoma: 
a retrospective study of 32 casesʺ, Clin Neurol Neurosurg, 115(8), 
pp. 1220‐5. 
Forbes  JA,  Reig  AS,  Smith  JG  et  al.  (2011),  ʺFindings  on 
preoperative brain MRI predict histopathology in children with 
cerebellar neoplasmsʺ, Pediatr Neurosurg, 47(1), pp. 51‐9. 
Greenberg MS (2010), ʺAstrocytomaʺ, Handbook of Neurosurgery: 
Vol. Tumor. 7th ed: Thieme Medical Publishers, pp. 593‐609. 
Horger M, Vogel MN, Beschorner R et al. (2012), ʺT2 and DWI 
in  pilocytic  and  pilomyxoid  astrocytoma  with  pathologic 
correlationʺ, Can J Neurol Sci, 39(4), pp. 491‐8. 
Koeller KK, Rushing EJ (2004), ʺFrom the archives of the AFIP: 

pilocytic  astrocytoma:  radiologic‐pathologic  correlationʺ, 
Radiographics, 24(6), pp. 1693‐708 
Komotar RJ,  Burger  PC,  Carson  BS  et  al.  (2004),  ʺPilocytic and 
pilomyxoid 
hypothalamic/chiasmatic 
astrocytomasʺ, 
Neurosurgery, 54(1), pp. 72‐9; discussion 79‐80. 
Komotar  RJ,  Mocco  J,  Carson  BS  et  al.  (2004),  ʺPilomyxoid 
astrocytoma: a reviewʺ, MedGenMed, 6(4), pp. 42. 
Komotar RJ, Zacharia BE, Sughrue ME et al. (2008), ʺMagnetic 
resonance  imaging  characteristics  of  pilomyxoid  astrocytomaʺ, 
Neurol Res, 30(9), pp. 945‐51. 
Lee IH, Kim JH, Suh YL et al. (2011), ʺImaging characteristics of 
pilomyxoid  astrocytomas  in  comparison  with  pilocytic 
astrocytomasʺ, Eur J Radiol, 79(2), pp. 311‐6. 
Malik  A,  Deb  P,  Sharma  MC  et  al.  (2006),  ʺNeuropathological 
spectrum of pilocytic astrocytoma: an Indian series of 120 casesʺ, 
Pathol Oncol Res, 12(3), pp. 164‐71. 
Murray RD, Penar PL, Filippi CG et al. (2011), ʺRadiographically 
distinct variant of pilocytic astrocytoma: a case seriesʺ, J Comput 
Assist Tomogr, 35(4), pp. 495‐7. 
Paixao BA, de Oliveira RS, Saggioro FP et al. (2010), ʺIn pursuit 
of  prognostic  factors  in  children  with  pilocytic  astrocytomasʺ, 
Childs Nerv Syst, 26(1), pp. 19‐28. 
Strong  JA,  Hatten  HP,  Jr.,  Brown  MT  et  al.  (1993),  ʺPilocytic 
astrocytoma:  correlation  between  the  initial  imaging  features 
and  clinical  aggressivenessʺ,  AJR  Am  J  Roentgenol,  161(2),  pp. 
369‐72 
Trần  Quang  Vinh  (2012),  ʺĐánh  giá  kết  quả  điều  trị  vi  phẫu 
thuật u sao bào lông ở hố sauʺ, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16, 

pp. 295‐301. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

24/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

02/11/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

05/12/2014 

 

297



×