Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo 04 trường hợp bệnh đa u tủy xương điều trị ghép tự thân tế bào gốc máu ngoại vi kết hợp với velcade và dexamethasone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.07 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

BÁO CÁO 04 TRƯỜNG HỢP BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG
ĐIỀU TRỊ GHÉP TỰ THÂN TẾ BÀO GỐC MÁU NGOẠI VI KẾT HỢP
VỚI VELCADE VÀ DEXAMETHASONE
Suzanne MCB Thanh Thanh*, Lê Phước Đậm*, Hoàng Thị Thúy Hà*, Nguyễn Trường Sơn***,
Huỳnh Văn Mẫn****, Lê Hoàng Oanh**, Phù Chí Dũng****, Nguyễn Thị Bé Út*, Nguyễn Kim Cương*

TÓM TẮT
Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2012, tại Bệnh viện Chợ Rẫy có 4 trường hợp đa u tủy xương mới chẩn
đoán. Bệnh nhân (BN) dưới 60 tuổi, không có bệnh lý đi kèm, khả năng vận động tốt và BN đồng ý ghép
TBGMNV máu ngoại vi (TBGMNV) tự thân. Chúng tôi đã điều trị cho 4 BN bằng phác đồ Velcade,
Dexamethasone (VD) 4 chu kỳ. 4 BN trên đạt lui bệnh đáp ứng một phần rất tốt (VGPR) và lui bệnh hoàn toàn
(CR) sau 4 chu kỳ VD. Sau đó, chúng tôi gởi BN qua Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM để ghép
TBGMNV tự thân. Sau ghép chúng tôi củng cố thêm 2 chu kỳ VD. Đánh giá đáp ứng của 4 trường hợp trên là
lui bệnh hoàn toàn (CR). Chúng tôi nhận thấy phác đồ 4VD + Ghép + 2VD cho kết quả tốt và có thể thực hiện tại
TP.HCM với sự phối hợp của 2 bệnh viện Chợ Rẫy và Truyền máu Huyết học TP.HCM.
Từ khóa: đa u tủy xương, VD, TBGMNV, lui bệnh hoàn toàn

SUMMARY
A 4-CASE NEWLY DIAGNOSED MULTIPLE MYELOMA REPORT TREATED
WITH THE SCHEDULE OF VELCADE AND DEXAMETHASONE (VD) IN COMBINATION
WITH AUTOLOGOUS HEMATOPOIETIC STEM CELL TRANSPLANTATION
Suzanne MCB Thanh Thanh, Le Phuoc Dam, Hoang Thi Thuy Ha, Nguyen Truong Son,
Huynh Van Man, Le Hoang Oanh, Phu Chi Dung, Nguyen Thi Be Ut, Nguyen Kim Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 89 - 95
At Cho Ray Hospital from January 2012 to December 2012, there were 4 patients with newly diagnosed
Multiple Myeloma. All patients, under 60 years old, who had no co-diseases and good performance status,
agreed with autologous hematopoietic stem cell transplantation. The patients were received treatment with


the four cycles of Velcade, Dexamethasone (VD). After the four-cycle VD treatment, the overall response
rate was of very good partial response. Then, these patients were transferred to Blood Transfusion and
Hematology Hospital HCMC for autologous hematopoietic stem cell transplantaion. The rate of CR was
100%. With the coordination between Cho Ray Hospital and Blood Transfusion and Hematology Hospital
HCMC, we found that the schedule of VD in combination with autologous hematopoietic stem cell
transplantation is able to get good results and be treated in HCMC.
Keywords: multiple myeloma, VD, autologous hematopoietic stem cell transplantation, complete response
bào. Bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi. Bệnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
chiếm 10% trong các bệnh về máu, chiếm 1%
Đa u tủy xương còn gọi là bệnh Kahler, là
trong các bệnh ung thư. Biểu hiện lâm sàng là
một bệnh do tăng sinh ác tính của dòng tương
thiếu máu, đau nhức xương khớp, suy thận, tăng
* Khoa Huyết học – BV Chợ Rẫy,
** Trung tâm truyền máu BV Chợ Rẫy
*** Bệnh viện Truyền máu Huyết học TpHCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Suzanne MCB Thanh Thanh, ĐT: 0903917907; Email:

90

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

canxi máu và dễ nhiễm trùng(10)


Phân tầng nguy cơ

Đa u tủy xương là một bệnh không chữa
lành được(13), việc điều trị bao gồm hóa trị đơn
thuần hoặc hóa trị kết hợp với ghép. Nhiều
nghiên cứu cho thấy hóa trị kết hợp với ghép cho
kết quả khả quan hơn hóa đơn thuần(0,9). Trong
tình hình thực tế tại Bệnh viện Chợ Rẫy chúng
tôi hóa trị trước, sau đó kết hợp với Bệnh viện
Truyền Máu Huyết Học TP.HCM để TBGMNV
tự thân cho 4 bệnh nhân đa u tủy. Chúng tôi
tổng kết 4 trường hợp để rút ra bài học kinh
nghiệm quý báu trong việc điều trị bệnh nhân đa
u tủy, để việc điều trị ngày càng tốt hơn.

BN có nguy cơ trung bình có thời gian sống
trung bình là 6 - 7 năm, BN có nguy cơ cao có
thời gian sống trung bình dưới 2 - 3 năm, mặc dù
có ghép TBGMNV tự thân. Đây là yếu tố tiên
lượng độc lập cho BN. Nguy cơ trung bình: Tăng
số lượng nhiễm sắc thể, t (11;14), t(6;14). Nguy cơ
cao: mất đoạn nhiễm sắc thể 17, mất đoạn nhiễm
sắc thể 13, giảm số lượng nhiễm sắc thể, t(4;14),
t(14;16), t(14;20). Vì vậy cần làm xét nghiệm gen
để biết được nguy cơ để tiên lượng cho BN(4,7)

TỔNG QUAN
Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa theo (IMWG: the
international Myeloma Working Group 2005).

Gồm 3 tiêu chuẩn(2):
- Tế bào tương bào trong tủy xương ≥ 10 %
- Có Protein đơn dòng huyết thanh và/ hoặc
trong nước tiểu (ngoại trừ trường hợp thể không
tiết)
- Có bằng chứng của tổn thương cơ quan
đích được xem là hậu quả của rối loạn tăng sinh
dòng tương bào.
+ Tăng canxi máu ≥ 2,75 mmol/L (≥
11,5mg/dL)
+ Suy thận: Creatinine ≥ 2mg% (≥ 173µmol/L)
+ Thiếu máu: thiếu máu đẳng sắc, đẳng bào.
(Hb < 10g/dL)

Điều trị
Nhóm bệnh nhân thích hợp với ghép(7)
Tuổi < 60 tuổi
Không có bệnh đi kèm như tim, phổi, gan,
thận.
Bệnh đi lại được (ECOG: 0,1)
Đồng ý ghép

Nhóm bệnh nhân không thích hợp với ghép(3,11,8)
Tuổi ≥ 60
Bệnh nhân không đi lại, nằm nhiều.
Có bệnh đi kèm
Không đồng ý ghép

Phác đồ điều trị(3)
Điều trị Bệnh nhân không ghép: Phác đồ

VMP 8 chu kỳ
Điều trị Bệnh nhân ghép TBGMNV tự thân:
hóa trị phác đồ VD 4 chu kỳ + ghép + 2 chu kỳ
VD

Giai đoạn bệnh

Phác đồ VD(5)
Velcade 1,3 mg/m2 tiêm dưới da vào ngày 1,
4, 8,11.

Theo hệ thống xếp loại quốc tế (ISS:
International Staging System)(9)

12.

+ Tổn thương trên xương: loãng xương, hủy
xương, gãy xương bệnh lý

Giai đoạn
I
II
III

β2m: Beta 2 microglobulin

ISS
β2m < 3,5mg/L
albumin ≥ 3,5g/dL
Giữa I và II

β2m > 5,5mg/L

Dexamethasone 40mg uống vào ngày 1-4 , 9Chu kỳ 21 ngày

Đánh giá đáp ứng
Đánh giá đáp ứng theo Nhóm làm việc quốc
tế về đa u tủy xương (International Myeloma
Working Group) 2011

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

91


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Đáp ứng
Tiêu chuẩn
Đáp đứng hoàn toàn
Không phát hiện M(Complete response: CR) Protein trong máu và nước tiểu
Không thấy u tương bào
- Tủy đồ: < 5 % tế bào tương bào
trong tủy.
Đáp ứng một phần rất tốt Giảm ≥ 90% M-protein trong máu
(Very good partial
Giảm ≥ 90% M –protein trong
response :VGPR)
nước tiểu hoặc M-protein <

100mg /24 giờ.
Đáp ứng một phần
Giảm ≥ 50% M-protein
trong máu
(Partial response: PR)
Giảm ≥ 90% M –protein
trong nước tiểu hoặc M-protein <
200mg/24 giờ.

Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong
nghiên cứu(6)
Huy động TBGMNV
Dùng phác đồ G-CSF (Neupogene): 10
µg/kg/ngày chia làm 2 lần (Neupogene 300 µg =
1 lọ x 2 lần (TDD) (sáng – chiều) cho đến khi kết
thúc quy trình tách và thu gom TBGMNV
Tách và thu gom TBGMNV(6)
Từ ngày thứ 4 trở đi, đếm tế bào CD34 đạt
≥10 tế bào/ µL máu thì sử dụng máy tách tế bào
tự động COBE-SPECTRA thu gom 2 – 3 ngày để
có lượng tế bào CD34+ đủ cho ghép. Kết thúc thu
gom nếu số lượng CD34+ > 3.106/kg
Chế biến, bảo quản khối TBGMNV: thực
hiện trong điều kiện vô trùng. Bảo quản ở -1960C
trong bình Nitơ lỏng để ghép lưu trữ. Còn
trường hợp ghép tươi lưu trữ bịch TBGMNV
trong tủ lạnh với nhiệt độ 40C tối đa 72 giờ.

Điều kiện trước ghép
Melphalan 200mg/m2 1 ngày


Theo dõi mọc ghép phục hồi tạo máu
Thời gian phục hồi tạo bạch cầu hạt là
khoảng thời gian từ ngày ghép cho đến ngày số
lượng bạch cầu hạt ≥1G/L
Thời gian phục hồi tạo tiểu cầu là khoảng
thời gian từ ngày ghép cho đến ngày số lượng
tiểu cầu >100G/L

Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học

PHƯƠNGPHÁP -ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca (case series report)

Đối tượng nghiên cứu
BN Đa u tủy xương mới chẩn đoán theo
tiêu chuẩn của nhóm làm việc quốc tế về Đa u
tủy xương.

Sơ đồ nghiên cứu
BN đa u tủy mới chẩn đoán

Hóa trị 4 chu kỳ VD

( Velcade – Dexamethasone )
Đánh giá đáp ứng sau 4 chu kỳ

Ghép TBGMNV sau khi kết thúc điều kiện hóa
24 giờ

Đối với ghép lưu trữ: khối TBGMNV được
giải đông trong bình điều nhiệt nước 370C,
truyền vào tĩnh mạch trung tâm qua sonde
Hickman.
Đối với ghép tươi: bịch TBGMNV để ra
ngoài cho ấm lên và truyền bịch TBGMNV vào
tĩnh mạch trung tâm qua sonde Hickman.

92

Săn sóc và điều trị hỗ trợ sau ghép
BN được cách ly trong phòng vô trùng, chế
độ chăm sóc điều dưỡng vô trùng, thức ăn tiệt
trùng và đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt, điều trị
nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Các chế phẩm máu
khi có chỉ định truyền (khối hồng cầu, tiểu cầu)
được xử lý bằng chiếu tia Gamma liều 25gy và
dùng bộ lọc bạch cầu

Đạt lui bệnh hoàn toàn (CR), hoặc đáp ứng
một phần rất tốt (VGPR) hoặc một phần (PR)

Ghép TBGMNV tự thân

Hóa củng cố 2 chu kỳ VD

Đánh giá đáp ứng điều trị
(sau hóa trị + ghép)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân đa u tủy mới chẩn đoán,
đồng ý điều trị bằng phác đồ VD + ghép tế bào
máu gốc tự thân

Nghiên cứu Y học

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không được chẩn đoán đa u tủy
Bệnh nhân không đồng ý điều trị phác đồ
VD và ghép.

KẾT QUẢ
Bảng 1: Các đặc điểm của BN
Stt
1
2
3

Yếu tố
Tuổi (năm
Giới
chính
Loại Ig
Giai đoạn

4

5
6
7
7.1
7.2
7.3
7.4

Nguy cơ
Điều trị
Đánh giá sau 4 chu kỳ VD

BN 1
54
Nữ
Đa u tủy xương
Thể không tiết
IIA

BN 2
52
Nữ
Đa u tủy xương
IgG-Kappa
IIIA

Chuẩn
Cao
2VMP+4VD
1MP+4VD

VGPR
CR
Tác dụng phụ của phác đồ VD:
(-)
(-)
(I)
(-)
(-)
(-)
(I)
(-)

Huyết học
Tiêu hóa
Thận
Thần kinh

BN 3
44
Nam
Đa u tủy xương
IgG
IIIB

BN 4
51
Nam
Đa u tủy xương
IgG
IIA


Chuẩn
4VD
VGPR

Cao
4VD
CR

(-)
(-)
(-)
(-)

(-)
(-)
(-)
(-)

V: Velcade (bortezomib) D: Dexamethasone, VMP: Velcade, Melphalan, Prednison. MP: Melphalan, Prednisone BT: bình
thường, CSTL: cột sống thắt lưng VGPR: Very good partial responnse: đáp ứng một phần rất tốt, CR: complete response: đáp
ứng hoàn toàn

Bảng 2: Tình trạnh bệnh nhân trước ghép
STT Mức độ hoạt động của Đau xương
Hb
Creatinine
Men gan
Siêu âm Xq phổi
BN Karnopsky%

tim
(EF %)
G/l (120-130) µmol/L (44-130) SGOT/PT (UN)
BN 1
90
Nhẹ, CSTL
114
53
19/16
70
BT
BN 2
90
Không
99
73
16/20
68
BT
BN 3
90
Nhẹ, CSTL
118
120
11/14
70
BT
BN 4
90
Không

118
96
21/18
62
BT

ĐMTB
BT
BT
BT
BT

BT: bình thường; CSTL: cột sống thắt lưng; Hb: Hemoglobine; Xq: X.quang; ĐMTB: Đông máu toàn bộ

Bảng 3: Thu thập TBGMNV
Stt
1
2
6
7

Yếu tố
Số ngày lấy TBGMNV
Thể tích túi máu có TBGMNV (ml)
CD34+/kg
Cấy cụm túi TBGMNV

BN 1
3
184

6
6,84. 10
Mọc tốt

BN 2
3
231
6
6,18. 10
Mọc tốt

BN 3
2
340
6
14,4. 10

BN 4
3
336
6
6,7. 10
Mọc tốt

8

Cách ghép

Ghép lưu trữ


Ghép lưu trữ

Ghép tươi

Ghép lưu trữ

Bảng 4: Tình hình BN trong lúc ghép
STT
1.1

Yếu tố
Giảm BC hạt (<1 G/L)
Giảm TC <100 G/L

1.2
BC >1G/L
TC > 100G/L
1.3

BN 1
BN 2
BN 3
Ngày bắt đầu suy tủy (tính từ ngày truyền TBGMNV)
N4
N4
N2
N4
N5
N2
Ngày bắc đầu hồi phục

N10
N11
N9
N21
N14
N10
Thời gian phục hồi tạo máu

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

BN 4
N7
N3
N13
N20

93


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học
STT

Yếu tố
BC
TC
Biến chứng

BN 1

6
17
Sốt
Loét miệng
Chán ăn
Tiêu chảy
Khó thở

Thời gian nằm cách ly (ngày)

27

2

3
4

5

BN 2
7
11
Sốt
Nôn
Miệng thô Chán ăn
Tiêu chảy

14
Kháng sinh (ngày)
Tienam (T), Amikacin (A), 22 (8T, 12A, 11V,

8 (8M, 8A)
6M)
Vancomycin (V2), Meronem
(M)
Kháng nấm (ngày):
8
6
Amphotericin

BN 3
7
8
Sốt
Loét miệng
Chán ăn
Tiêu chảy
Miệng thô
Da nứt nẻ
10

BN 4
6
17
Sốt,
Loét miệng
Chán ăn
Tiêu chảy
Choáng NT
VDD
Sưng khớp

34

7 (7M, 7A)

27

0

10

Bảng 5: Đánh giá đáp ứng sau ghép
Đánh giá
đáp ứng

BN1
LBHT
(CR)

BN2
LBHT
(CR)

BN3
LBHT
(CR)

BN4
LBHT
(CR)


LBHT: lui bệnh hoàn toàn; LBMPRT: Lui bệnh 1 phần rất tốt

BÀN LUẬN
4 BN đa u tủy xương, dưới 60 tuổi, 3 BN
thuộc dòng IgG, 1 thuộc thể không tiết. So với
các tác giả Bạch Quốc Khánh, 76% các trường
hợp là IgG(0) 2 BN giai đoạn II và 2 BN giai đoạn
III. So với tác giả Nguyễn Thị Thu Hà thì 2 ca
ghép TBGMNV cùng ở giai đoạn III(6). 4 BN đều
được dùng phác đồ như V-D (Velcade,
Dexamethasone). Phác đồ VD BN có đáp ứng tốt
và ít tác dụng phụ, chỉ có tác dụng trên hệ thần
kinh độ I là tê tay và trên hệ tiêu hóa độ I là táo
bón. Ban đầu chúng tôi chưa có ghép tủy cho BN
đa u tủy xương nên đã dùng phác đồ có
Melphalan (VMP, MP) cho BN nhưng sau đó dự
định ghép tủy nên đã ngưng Melphalan sau 2
chu kỳ VMP. BN đã được dùng Melphalan thì
việc thu thập TBGMNV cũng ít TBGMNV hơn
BN không dùng Melphalan. Tuy nhiên cũng
không ảnh hưởng nhiều, sau 3 ngày thu thập
TBGMNV ở BN đã dùng 2 chu kỳ VMP cũng
được hơn 6.106CD34/kg. Chúng tôi cũng rút ra
được kinh nghiệm là những BN dự định ghép
thì phác đồ đầu tay là VD, không nên dùng phác
đồ có Melphalan.

94

2 BN được dùng phác đồ VD 4 chu kỳ đều

cho kết quả tốt là lui bệnh hoàn toàn (CR) và 2
BN đáp ứng một phần rất tốt (VGPR). Những
BN sau hóa 4 chu kỳ phải đạt CR, PR, VGRP mới
có thể tự ghép. Như vậy chúng ta có thể dùng
phác đồ VD 4 chu kỳ dẫn đầu cho những BN đa
u tủy xương trước khi ghép. Phác đồ này dễ áp
dụng tại Việt Nam.
Trước khi thu thập TBGMNV 3 ngày chúng
tôi dùng Neupogen (GM-CSF) để kích tủy, liều
10mg/kg, chia thành 2 lần/ngày x 3 ngày liên tục.
Ngày thứ 4, chúng tôi vẫn tiếp tục dùng
Neupogen đồng thời đếm CD34 >10 tế bào/µml
thì thu thập TBGMNV ngoại vi. Thu thập bằng
máy COBE SPECTRA. Thu thập TBGMNV từ 2
đến 3 ngày liên tục. Số lượng TBGMNV > 3.106
CD34/kg là đủ. 3 BN trên 50 tuổi thu thập trong 3
ngày liên tục được > 6.106 CD34/kg, 1 BN 45 tuổi
thu trong 2 ngày 2 đã được 14.106 tế bào
CD34/kg. Chúng tôi cũng áp dụng phương pháp
huy động tế bào gốc bằng G-CSF như tác giả
Bạch Quốc Khánh. Với phác đồ này, chúng tôi
cũng thu thập đủ số lượng tế bào gốc để ghép là
CD34+> 3.106/kg. Như vậy, G-CSF 10µg/kg/ngày
có thể dùng để thu thập TBGMNV cho các

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
trường hợp ghép Đa u tủy xương. Những BN

còn trẻ, sức khỏe tốt thì tủy xương có giàu tế bào.
Chúng tôi ghép lưu trữ 3 ca, 1 ca ghép tươi.
Ghép lưu trữ ưu điểm là chúng ta có thể chủ
động thời gian ghép, lựa chọn thời điểm thích
hợp cho BN, BN được chuẩn bị tốt và ghép
nhưng đòi hỏi cần phải có máy lưu trữ và các BS,
KTV có kinh nghiệm lưu trữ. 1 ca ghép tươi, việc
ghép tươi không cần máy bảo quản TBGMNV
nhưng chúng ta phải ghép sau 2 ngày tách
TBGMNV. Thời gian cố định cho nên BN phải
khỏe và không biến chứng như sốt thì mới thực
hiện được việc ghép tươi (Vì bảo quản TBGMNV
trong điều kiện 4oC chỉ trong 72 giờ).
Tất cả BN trước ghép đều có tình trạng hoạt
động tốt (Karnopsy: 90%), khỏe mạnh gần như
bình thường, không có bệnh lý khác. Chúng tôi
điều kiện hóa bằng Melphalan 200mg/m2 ngày 1. Ngày 0 là ngày ghép TBGMNV. Sau ghép BN
phải được ở trong phòng cách ly vô trùng với áp
lực dương, chế độ chăm sóc điều dưỡng vô
trùng, thức ăn tiệt trùng, đảm bảo chế độ dinh
dưỡng tốt.
Biến chứng sau ghép là suy tủy sâu, giảm
bạch cầu hạt rất nặng, giảm tiểu cầu, lỡ miệng,
chán ăn, tiêu chảy rất nhiều. Tất cả 4 BN đều
có sốt, một BN bị choáng nhiễm trùng. Phải
dùng kháng sinh là Meronem, Amikacin,
Vancomycin cho 4 BN. 3 BN phải dùng đến
kháng nấm do dùng kháng sinh 4 ngày mà BN
vẫn cò sốt cao, do đó kết hợp thêm kháng nấm
(Ampholid= AMPHOTERICINE B dạng

LIPOSOM). BN phải nằm trong phòng cách ly
và được theo dõi thật sát bởi các BS, ĐD có
kinh nghiệm trong ghép. Thời gian nằm trung
bình là 24 ngày (từ 10 - 47 ngày)
Đáp ứng sau ghép, tất cả 4 BN đều đạt được
lui bệnh hoàn toàn sau ghép so sánh với tác giả:
Nguyễn Thị Thu Hà sau 2 ca ghép cũng đạt lui
bệnh hoàn toàn. Đây là một dấu hiệu rất tốt cho
BN. Bởi vì điều trị đáp ứng càng tốt thì tiên
lượng sống càng lâu.

Nghiên cứu Y học

Sau ghép chúng tôi củng cố thêm 2 chu kỳ
VD.

KẾT LUẬN
Đa u tủy xương là một bệnh ác tính do tăng
sinh ác tính của dòng tương bào. Bệnh được điều
trị bằng các phác đồ khác nhau. Nếu BN còn trẻ,
đủ điều kiện ghép TBGMNV tự thân thì nên
điều trị hóa trị kết hợp với ghép cho BN. Phác đồ
đã được hướng dẫn bởi NCCN(0) cho những BN
đa u tủy xương thích hợp với ghép là hóa 4 chu
kỳ VD và ghép TBGMNV tự thân (khuyến cáo I
A). Hiện nay tại TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy
phối hợp với Bệnh viện Truyền Máu Huyết học
TP.HCM đã thực hiện được phác đồ này. Đây là
hướng điều trị mới cho BN đa u tủy xương dưới
60 tuổi.

Qua 4 trường hợp, chúng tôi nhận thấy
phác đồ “VD + ghép” có thể thực hiện được tại
TP.HCM nhờ sự phối hợp tốt của 2 bệnh viện
(Chợ Rẫy và Truyền Máu Huyết học
TP.HCM). Phác đồ này giúp đạt tỷ lệ lui bệnh
cao 4/4 (100%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.

6.

7.

8.

9.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

Anderson KC. (2011). New insight into therapeutic targets in
myeloma. American society of Hematology. Hematology
2011. 184-188

Bạch Quốc Khánh. (2010). Ghép TBGMNV máu tạo máu điều
trị các bệnh máu ác tính tại Viện Huyết học và Truyền máu
Trung Ương. Kỷ yếu hội thảo nghiên cứu, ứng dụng tế bào
gốc trong y học. 40 – 46.
Durie BG, Harousseau JL.(2012). NCCN guideline. Multiple
myeloma. Version 1.2012
Loiseau HA. (2007). Genetic abnormalities and survival in
multiple myeloma . Blood , Apr 15th 2007. Vol 109, Number 8:
3489-3495.
Loiseau HA. (2010). Bortezomib plus Dexamethasone
induction improves outcome of patients with t(4;14) myeloma
but not outcome of patients with del 17p. Journal of clinical
oncology . Oct 20th. Volume 28, Number 30: 4630-4634.
Nguyễn Thị Thu Hà (2010). Ghép tế bào gốc máu ngoại vi tự
thân trong điều trị u hạch ác tính Non-Hodgkin và Đa u tủy
xương tại Bệnh viện Trung ương QD 108. Kỷ yếu Hội thảo
nghiên cứu, ứng dụng TBGMNV trong y học, 27 – 39.
Rajkumar SV. (2011). Autologous hematopoietic cell
transplantation in multiple myeloma. 2011 uptodate.
www.uptodate.com.
Rajkumar SV. (2011). Initial chemotherapy for patients with
high
risk
multiple
myeloma.
2011
uptodate.
www.uptodate.com.
Rajkumar SV. (2011). Staging and prognostic studies in
multiple myeloma. 2011 uptodate. www.uptodate.com.


95


Nghiên cứu Y học
10.

11.

12.

96

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Rajkumar SV. (2011). Clinical features laboratory
manifestation and diagnosis multiple myeloma. 2011
uptodate. www.uptodate.com.
Rajkumar SV. (2011). Determination of initial therapy in
patients with multiple myeloma. 2011 uptodate.
www.uptodate.com.
Rajkumar SV. (2011). Pathobiology of multiple myeloma. 2011
uptodate. www.uptodate.com.

13.

San-Miguel J, Blade J. (2011). Multiple myeloma. Postgraduate
Hematology: 6 th edition. Chap 31:577-597

Ngày nhận bài:


20/02/2013

Ngày phản biện đánh giá bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

26/08/2013
30/05/2014:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013



×