Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu điều chế và tiêu chuẩn hóa secnidazol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.52 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ TIÊU CHUẨN HÓA SECNIDAZOL
Trương Phương*, Trần Thị Trúc Thanh*, Phạm Thị Diệu Thảo*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu điều chế secnidazol trong điều kiện Việt Nam và tiêu chuẩn hóa sản phẩm.
Phương pháp: Xây dựng qui trình điều chế sernidazol theo 2 bước. Tổng hợp 2-methyl-5- nitroimidazol
bằng phản ứng nitro hóa 2-methylimidazol. Ngưng tụ 2-methylimidazol với propylen oxyd thu được
secnidazol. Xây dựng và chuẩn hóa quy trình kiểm nghiệm secnidazol. Áp dụng quy trình kiểm nghiệm để
định lượng secnidazol tổng hợp được với các điều kiện khảo sát và một biệt dược trên thị trường Việt Nam
(Flagentyl 500 mg).
Kết quả: Xây dựng và tối ưu hóa quy trình điều chế secnidazol. Xây dựng tiêu chuẩn cho nguyên liệu
secnidazol.
Kết luận: Từ những nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có ở Việt Nam đã xây dựng qui trình điều chế sernidazol một
thuốc dùng trong trị lỵ và một số bệnh ký sinh trùng. Qui trình đã được tối ưu hóa nên đơn giản, phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Sản phẩm sernidazol tổng hợp đã được tiêu chuẩn hóa giúp ích cho việc ổn định qui trình
sản xuất cũng như ổn định chất lượng sản phẩm.
Từ khóa: Secnidazol, 2- methylimidazol, 2-methyl-5- nitroimidazol, tối ưu hóa, tiêu chuẩn hóa.

ABSTRACT
STUDY ON THE PREPATION AND STANDARDIZATION OF SECNIDAZOLE
Truong Phuong, Tran Thị Truc Thanh, Pham Thi Dieu Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 305 - 312
Objective: Study on the process for producing secnidazole in Vietnamese condition. Built a standard for
analyzing the product.
Method: Establish the process for the preparation of secnidazole through two steps. Step 1: Nitrosation of 2methyl imidazole to get 2-methyl-5- nitroimidazole. Step 2: Condensation of 2-methyl-5- nitroimidazole and
propylene oxyde to obtain sernidazole. Establish the control process of secnidazole. Applying the above process for
quantification on the product secnidazole and on the special medicine (Flagentyl 500mg).


Result: We studied and established the optimal process prepation of secnidazole. Setting the standards for
the material secnidazole.
Conclusion: From cheap and available materials such as 2-methyl imidazole, propylene oxide…, we have
synthesized secnidazole which is a antidisentery and antiparasite drug.The procedure has been optimized for
simplicity and compatibility with Vietnamese conditions. The product sernidazole has been standardized for
stabilizing the producing process as well as the quality of product.
Keywords: Secnidazole, 2- methylimidazole, 2-methyl-5- nitroimidazole, optimize, standardization.
người lành mang mầm bệnh có nơi lên đến 25%,
ĐẶT VẤN ĐỀ
tại thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ trung bình là
Lỵ Amíp là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già
8%. Đây là một bệnh nhiễm ký sinh gây tử vong
do Entamoeba histolitica, bệnh xảy ra khấp nơi
đứng thứ 2 trên thế giới chỉ sau sốt rét.
trên thế giới với tỷ lệ 10%. Ở Việt Nam, tỷ lệ
*Bộ môn Hóa Dược - Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Phương ĐT: 0908553419

Chuyên Đề Dược Khoa

Email:

305


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Secnidazol là một dẫn chất nitroimidazol, để

điều trị các bệnh do Amíp, Giardia và
Trichomonas gây ra. Secnidazol có thời gian bán
hủy dài nhất của nhóm nitroimidazol, đây là
một lợi thế của hoạt chất này(3). Secnidazol được
sử dụng từ lâu dưới nhiều biệt dược: Flagentyl,
Cedazol.... và được đưa vào danh mục thuốc
thiết yếu Việt nam lần thứ V. Tuy vậy, cho tới
nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu tổng hợp
secnidazol nào ở Việt Nam.

Nguyên liệu dùng cho kiểm nghiệm
Isopropanol, Acetonitril, methanol (Merck,)
dùng cho HPLC.
Bản mỏng silicagel GF254
Secnidazol chuẩn (Aventis)
2- methylimidazol (Acros) tinh khiết phân
tích.
2-methyl-5- nitroimidazol (Acros) tinh khiết
phân tích.

Trong bài này chúng tôi thông báo các kết
quả nghiên cứu tổng hợp secnidazol với hi vọng
tạo thêm nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
Dược Việt Nam.

Thiết bị
Quang phổ kế UV-VIS Shimadzu UV Probe
2550
HPLC Waters 2695


ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đầu dò DAD Waters 2614

Đối tượng

Màng lọc 0,45 µm (cellulose acétat) Sartorius

Tổng hợp và xây dựng tiêu chuẩn secnidazol
dược dụng,

Màng lọc 0,45 µm GHP Acrodisc 13
Cột sắc ký Phenoménex C18 15cm x 4,6 mm,
5 µm.

Nguyên liệu
Nguyên liệu tổng hợp
Acid formic, methanol, cloroform, acid
sulfuric, acid nitric, acid acetic, amoniac (Trung
quốc) tinh khiết hóa học.

Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp secnidazol
Quá trình tổng hợp secniazol gồm 2 giai
đoạn:
- Điều chế 2-methyl-5- nitroimidazol(4)

H
N


CH3 +

H2SO4

HNO3

O

O
N

H
N

CH3

N

N

Điều chế secnidazol(2)
OH

O

O
N

H
N

N

CH3

Acid formic

O

O

+
CH3

Kiểm nghiệm secnidazol tổng hợp
Secnidazol chưa có trong các dược điển nên
chưa tiêu chuẩn chính thức. Trong phần này
chúng tôi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn cho sản
phẩm trên cơ sở:

306

O
N

CH3
N

CH3

N


Chuyên luận dược điển Việt Nam IV về
metronidazol vì qui trình điều chế 2 chất này
tương tự nhau
Các tài liệu về tiêu chuẩn hóa và thẩm định
qui trình kiểm nghiệm
Các phân tích về qui trình tổng hợp
secnidazol.

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Nhận xét: tỉ lệ thể tích giữa acid nitric và
acid sulfuric ảnh hưởng đến hiệu suất của
phản ứng. Tỉ lệ tối ưu khảo sát được là 2: 3.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng hợp 2-methyl-5- nitroimidazol
Khảo sát sơ bộ
Trong một bình cầu hai cổ gắn sinh hàn hồi
lưu, cho vào 5 mL acid sulfuric đậm đặc, thêm
tiếp 20,5 g 2-methylimidazol. Lắc đều và làm
lạnh hỗn hợp.
Chuẩn bị một hỗn hợp gồm 40 ml acid nitric
và 75 ml acid sulfuric. Phối hợp từ từ hỗn hợp
hai acid này vào bình cầu hai cổ ở trên. (Thao tác

trong tủ hốt và làm lạnh do phản ứng xảy ra
mãnh liệt). Sau đó duy trì nhiệt độ phản ứng ở
khoảng 40oC. Ngừng phản ứng sau 7h.
Trung hòa hỗn hợp sau phản ứng bằng
dung dịch amoniac 25% (v/v), thu được tủa.
Tái kết tinh sản phẩm trong dung dịch
methanol - nước (7: 3). Thu được 16,6g 2-methyl5-nitro-imidazol, nóng chảy ở 254-256 oC. Hiệu
suất 54%

Khảo sát tỉ lệ mol giữa 2-methyl imidazol và
acid nitric
Tiến hành theo các điều kiện: tỉ lệ mol giữa
2- methyl imidazol và acid nitric: 1:2,5; thời
gian phản ứng t=7h; tỉ lệ acid nitric và acid
sulfuric là 2: 3.
Thay đổi tỷ lệ mol giữa 2 -methyl imidazol
và acid nitric lần lượt như sau 20,5g: 16ml
(1:1); 20,5g:24ml (1:1,5); 20,5g:32ml (1:2); 20,5g:
40ml (1:2,5); 20,5g:48ml(1:3).
Bảng 2. Kết quả khảo sát tỉ lệ mol giữa 2methylimidazol và acid nitric
Tỉ lệ mol giữa 2methylimidazol và
HNO3

1: 1

Khối lượng thực tế
(g)

3,95 10,86 23,94 25,01 22,32
5,04 11,23 23,09 24,36 23,16

4,58 11,84 24,57 22,43 23,01

1: 1,5

1: 2

1:2,5

1: 3

Khảo sát tỉ lệ thể tích giữa acid nitric HNO3
và aid sulfuric H2SO4

Khối lượng lý thuyết
(g)

31,75

Tiến hành theo các điều kiện: tỉ lệ mol giữa
2-methylimidazolvà acid nitric HNO3: 1:2,5; thời
gian phản ứng t=7h

Hiệu suất (%)

12,44 34,20 75,40 78,77 70,29
15,87 35,37 72,72 76,72 72,94
14,43 37,29 77,38 70,65 72,47

Thay đổi tỷ lệ thể tích giữa acid nitric và acid
sulfuric lần lượt như sau 40ml: 40ml (1:1);

40ml:80ml (1:2); 40ml:120ml (1:3); 80ml:120ml
(2:3).
Kiểm tra sản phẩm trên bản mỏng với hệ
dung môi: Cloroform: methanol = 9: 1 phát hiện
vết bằng soi UV 254
Bảng 1. Kết quả khảo sát tỉ lệ thể tích giữa acid nitric
và acid sulfuric
Tỉ lệ thể tích giữa HNO3 và
H2SO4

1:3

Khối lượng thực tế (g)

9,52
8,79
9,65

Khối lượng lý thuyết (g)
Hiệu suất (%)
Hiệu suất trung bình (%)

27,69
30,67
30,39
29,58

Chuyên Đề Dược Khoa

1: 2


2: 3

16,66 20,31
17,36 19,97
18,01 20,54
31,75
52,47 63,97
54,68 62,89
56,72 64,69
54,62 63,85

1: 1
18,84
18,30
18,79
59,34
57,65
59,21
58,73

Hiệu suất trung bình
14,25 36,62 75,17 75,38 71,90
(%)

Nhận xét: hiệu suất phản ứng phụ thuộc vào
tỉ lệ mol giữa 2-methylimidazol và acid nitric. Từ
thực nghiệm trên, tỉ lệ tối ưu khảo sát được là 1:
2,5.


Khảo sát thời gian phản ứng
Tiến hành theo các điều kiện:
Tỉ lệ thể tích giữa acid nitric và acid sulfuric
là 2:3
Tỉ lệ mol giữa 2-methylimidazol và acid
nitric là: 1:2,5
Thay đổi thời gian: 5h, 7h, 9h, 12h, 15h.
Bảng 3. Kết quả khảo sát thời gian phản ứng
Thời gian phản ứng (h)

5
7
9
12
15
13,75 19,69 20,64 24,77 20,75
Khối lượng thực tế (g) 11,23 20,63 19,88 25,98 20,56
10,94 18,41 19,37 26,45 19,98
Khối lượng lý thuyết
31,75
(g)

307


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Thời gian phản ứng (h)


Nhận xét: Các kết quả trên cho thấy tỉ lệ mol
giữa 2-methyl-5-nitro-imidazol và propylen
oxyd có ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng và tỉ
lệ mol 1:5 cho kết quả tốt.

Hiệu suất (%)

5
7
9
12
15
43,31 64,88 65,01 78,02 65,35
35,37 61,83 62,61 81,76 64,76
34,56 57,98 61,01 83,31 62,93

Hiệu suất trung bình
37,73 61,56 62,87 81,03 64,35
(%)

Nhận xét: thời gian phản ứng ảnh hưởng
đến hiệu suất và thời gian tối ưu là 12h.

Điều chế secnidazol
Khảo sát sơ bộ
Trong một bình cầu hai cổ hòa tan 3,1 g 2methyl-5-nitro-imidazol (0,025mol) trong 15 ml
acid formic 85%, làm lạnh dung dịch thu được ở
khoảng 14oC. Thêm 3,5 ml (0,05mol) propylen
oxyd trong vòng 15 phút. Duy trì nhiệt độ hỗn

hợp ở khoảng 14 oC. Ngừng phản ứng sau 7 h.
Thêm vào hỗn hợp phản ứng 20ml nước lạnh.
Thêm từ từ dung dịch amoniac 25% (pH dung
dịch không quá 8). Tủa tạo thành. Rửa tủa với 20
ml nước lạnh và sấy khô.
Tái kết tinh trong toluen, thu được 2,31g
secnidazol, nóng chảy ở 76oC. Hiệu suất 15,8%
Kiểm tra sản phẩm trên bản mỏng với hệ
dung môi: Cloroform: methanol = 9: 1 phát hiện
vết bằng soi UV 254

Khảo sát thời gian phản ứng
Tiến hành theo các điều kiện:; dung môi:
acid formic; tỉ lệ mol giữa 2-methyl-5-nitroimidazol và propylen oxyd 1:5
Thay đổi thời gian phản ứng: 7h, 10, 12, 14h.
Bảng 5. Kết quả khảo sát thời gian phản ứng
Thời gian phản ứng (h)
Khối lượng thực tế (g)

7
5,98
5,07
4,86

Khối lượng lý thuyết (g)
Hiệu suất (%)
Hiệu suất trung bình (%)

32,32
27,41

26,27
28,67

10
12
6,21 8,85
5,76 10,05
4,94 10,17
18,5
33,57 47,84
31,14 54,32
26,70 54,97
30,47 52,38

14
7,94
6,13
6,58
42,92
31,14
35,57
36,54

Nhận xét: thời gian tối ưu cho phản ứng
tổng hợp secnidazol là 12h.

Khảo sát dung môi
Tiến hành theo các điều kiện:
Thời gian phản ứng t=12h; tỉ lệ mol giữa 2methyl-5-nitro-imidazol và propylen oxyd: 1: 5


Khảo sát tỉ lệ mol giữa 2- methyl- 5-nitro
imidazol và propylen oxyd

Thay đổi: Dung môi: acid formic và acid
acetic

Tiến hành theo các điều kiện: Thời gian phản
ứng t=7h; dung môi: acid formic

Bảng 6. Kết quả khảo sát dung môi

Thay đổi tỉ lệ mol giữa 2- methyl- 5-nitro
imidazol và propylen oxyd: 1: 2, 1: 3, 1: 5, 1,7
Bảng 4. Kết quả khảo tỉ lệ mol giữa 2- methyl- 5nitro imidazol và propylen oxyd
Tỉ lệ mol giữa 2- methyl- 5nitro imidazol và propylen 1: 2
oxyd
2,31
3,57
Khối lượng thực tế (g)

1: 3

1: 5

1:7

3,12
4,35

6,89

7,12

5,67
5,32

2,94

2,99

7.58

5,21

12,48
19,29
15,89
15,87

18,5
16,86 37,24 30,6
23,51 38,49 28,75
16,16 40,97 28,1
18,84 38,9 29,15

Khối lượng lý thuyết (g)
Hiệu suất (%)
Hiệu suất trung bình (%)

308


Dung môi

Acid acetic
2,18
1,95

Khối lượng thực tế (g)

Acid formic
8,85
10,05

1,75

Hiệu suất (%)
Hiệu suất trung bình (%)

10,17
18,5

Khối lượng lý thuyết (g)
11,78
10,54
9,46
10,59

47,84
54,32
54,97
52,38


Nhận xét: acid formic hòa tan các nguyên
liệu hoàn toàn hơn nên cho kết quả tốt hơn.

Xây dựng tiêu chuẩn secnidazol
Cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn cho
secnidazol là chuyên luận dược điển Việt Nam
IV về metronidazol(5). Sau khi tiến hành kiểm
nghiệm các giời hạn tạp chất kết quả cho thấy

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
secnidazol tổng hợp đạt tất cả tiêu chuẩn qui
định cho metronidazol vì thế chúng tôi chọn
các chỉ tiêu tương tự metronidazol (trừ tạp
chất liên quan).
OH

O

O
N

CH3
N

CH3


N

C7 H11N3O3 P.t.l: 185,18
Secnidazol

2-Dimethyl-5-nitro-1Himidazol-1-ethanol; phải chứa từ 97,0 đến
101,0% C7 H11N3O3, tính theo chế phẩm đã
làm khô.

Tính chất
Bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng. Khó
tan trong nước, trong aceton, ethanol 96% và
trong methylen clorid.
Định tính
A. Phổ hồng ngoại của chế phẩm phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của secnidazol chuẩn
(ĐC).
B. Nhiệt độ nóng chảy:74- 76oC
Độ trong và màu sắc của dung dịch
Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong dung dịch acid
hydrocloric 1 M (TT) và pha loãng thành 20 ml
với cùng dung môi.
Dung dịch thu được không được đục hơn
hỗn dịch chuẩn đối chiếu số II và có màu không
được đậm hơn dung dịch màu mẫu.

Tạp chất liên quan
Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (Xem phần định lượng). Trên
mẫu tổng hợp sắc ký đồ chỉ cho 1pic duy nhất

cò thời gian lưu trùng với pic của secnidazol
chuẩn.

Nghiên cứu Y học

Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5%.
(1,000 g; 100 – 105 oC; 3 giờ).

Tro sulfat
Không được quá 0,1%.
Dùng 1,0 g chế phẩm.

Định lượng
Trong phần này chúng tôi tiến hành khảo
sát phương pháp định lượng secnidazol bằng
HPLC.
Khảo sát các điều kiện phân tích
- Cân chính xác khoảng 2,5 mg secnidazol
và 2,5 mg metronidazol làm mẫu chuẩn. Phối
hợp đồng lượng vào một bình định mức 20ml,
thêm methanol đến khoảng 15ml, lắc đều và
bổ sung đến vừa đủ 20ml. Nồng độ dung dịch
này là 125 mcg/ml.
- Lọc dung dịch này qua màng lọc 0,45 µm.
- Thử nghiệm hệ dung môi.
Bảng 7. Các hệ sắc ký thử nghiệm
Thử nghiệm
1
2

3
4

Pha động
Thành phần
ACN/H2O
MeOH/ H2O
MeOH/ H2O
MeOH/ H2O

Tỉ lệ
50/50
30/70
40/60
50/50

Nhận xét: pha động của thử nghiệm 2 có độ
phân giải và thời gian phân tích tốt, Kiểm tra
tính tương thích của hệ HPLC
Cân chính xác khoảng 2,5 mg secnidazol và
2,5 mg metronidazol làm mẫu chuẩn. Cho vào
bình định mức 20ml, thêm methanol đến
khoảng 15 ml, lắc đều và bổ sung đến vừa đủ 20
ml (dung dịch mẫu chuẩn).
Cân chính xác khoảng 2,5 mg secnidazol và
2,5 mg metronidazol làm mẫu thử. Cho vào bình

Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu.


định mức 20 ml, thêm methanol đến khoảng 15

Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo
phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10
phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.

dịch mẫu thử).Lọc dung dịch này qua màng lọc

Chuyên Đề Dược Khoa

ml, lắc đều và bổ sung đến vừa đủ 20 ml (dung
0,45 µm.

309


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Tiêm 6 lần dung dịch mẫu chuẩn gồm chuẩn
nội (metronidazol) và chuẩn ngoại (secnidazol)
nồng độ 125 mcg/ mL. Tính CV% của các thông
số kỹ thuật.

Tiêm 6 lần dung dịch mẫu thử gồm chuẩn
nội (metronidazol) và sản phẩm tổng hợp
(secnidazol) nồng độ 125 mcg/ mL. Tính CV%
của các thông số kỹ thuật


Bảng 8. Kết quả kiểm tra tính tương thích của hệ HPLC trên mẫu chuẩn
Lần tiêm
1
2
3
4
5
6
Trung bình
SD
CV%

tR1

tR2 (Secnidazol

(Metronidazol)

mẫu chuẩn)

3,356
3,352
3,345
3,347
3,348
3,345
3,349
0,004
0,119


5,145
5,135
5,139
5,132
5,136
5,129
5,136
0,005
0,099

tR1/tR2
0,6523
0,6528
0,6509
0,6522
0,6519
0,6522
0,6520
0,001
0,088

Spic1

Spic2(Secnidazol

(Metronidazol)

mẫu chuẩn)

4889423

4905022
4924126
4957212
4948613
4909326
4922287
24021,88
0,488

3753659
3804402
3765175
3781286
3797008
3769142
3778445
17811,08
0,471

Spic1/Spic2
0,7677
0,7756
0,7646
0,7628
0,7673
0,7678
0,7676
0,004
0,522


Bảng 9. Kết quả kiểm tra tính tương thích của hệ HPLC trên mẫu thử
Lần tiêm
1
2
3
4
5
6
Trung bình
SD
CV%

tR1

tR3

(Metronidazol)

(Secnidazol mẫu thử)

3,357
3,346
3,359
3,348
3,352
3,355
3,353
0,005
0,139


5,145
5,132
5,142
5,135
5,140
5,151
5,141
0,006
0,122

Kết quả bảng trên cho thấy mẫu chuẩn và
mẫu thử thoả mãn yêu cầu về tính tương thích
hệ thống với CV% <2%.

Thẩm định quy trình phân tích
Tính tuyến tính
Cân chính xác khoảng 0,0625g metronidazol
làm chuẩn nội. Cho vào bình định mức 100 ml,
thêm methanol đến khoảng 90 ml, lắc đều và bổ
sung đến vừa đủ 100 ml (dung dịch mẹ
metronidazol).
Cân chính xác khoảng 0,2500 g secnidazol
làm chuẩn. Cho vào bình định mức 500 ml,
methanol đến khoảng 490 ml, lắc đều và bổ sung
đến vừa đủ 100 ml (dung dịch mẹ secnidazol).
Từ 2 dung dịch mẹ trên, tiến hành pha các
dung dịch có nồng độ secnidazol lần lượt là 250,
225, 175, 125, 100, 75, 25 µg/mL và nồng độ
metronidazol là 125 µg/mL (pha loãng với
methanol).

Lọc các dung dịch qua màng lọc 0,45 µm

310

tR1/tR3
0,6525
0,6520
0,6532
0,6520
0,6521
0,6513
0,6522
0,001
0,089

Spic1

Spic3

(Metronidazol)

(Secnidazol mẫu thử)

3754296
3757658
3773936
3774461
3774248
3761875
3766079

8427,622
0,224

4049069
4056516
4054206
4064450
4065244
4065121
4059101
6243,302
0,154

Spic1/Spic3
1,0785
1,0795
1,0743
1,0768
1,0771
1,0806
1,0778
0,002
0,191

Tiêm các dung dịch (mỗi dung dịch 3 lần) và
lấy giá trị trung bình của diện tích pic.
Bảng 10. Kết quả tính tuyến tính của mẫu chuẩn
Nồng độ
(µg/ ml)
25


75

100

125

175
225

S1

S2

Metronidazol

Secnidazol

4030090
4041874
4034385
4079440
4009148
4003424
4026887
4023343
4030156
4052315
4070750
4072470

4019222
4030105
4029216
4014730

704262
706569
698494
2108760
2069935
2065886
2763083
2760994
2760951
3467470
3487658
3486515
4855835
4851099
4867421
6215752

S1 /S2
0,1748
0,1748
0,1731
0,5169
0,5163
0,5160
0,6862

0,6862
0,6851
0,8557
0,8568
0,8561
1,2082
1,2037
1,2080
1,5482

S1 /S2
trung bình
0,1742

0,5164

0,6858

0,8562

1,2066
1,5484

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nồng độ
(µg/ ml)


250

S1

S2

Metronidazol

Secnidazol

4016140
4024081
4014172
4019257
4022010

6227808
6222055
6879798
6891470
6893047

1,5507
1,5462
1,7139
1,7146
1,7138

Tiêm lần lượt các dung dịch và tính CV%
1,7141


Phương pháp định lượng được xem là có
tính lặp lại khi CV% # 2%.
Bảng 11. Kết quả độ lặp lại

2

R =1

1,5000

và bổ sung đến vừa đủ 50 ml. Tiến hành song
song 6 mẫu tương tự nhau.
Lọc các dung dịch qua màng lọc 0,45 µm

yâ = 0,0069x + 0,0014

2,0000

rapport

S1 /S2
trung bình

S1 /S2

Thử
nghiệm

1,0000


1
2
3
4
5
6
Trung
bình
SD
CV%

0,5000
0,0000
0

50

100

150

Nghiên cứu Y học

200

250

300


Concentration (μg/ml)

Biểu đồ 1. Đường giai mẫu tuyến tính của giai mẫu
có nồng độ từ 25 đến 250 µg/ m
- # Kiểm tra ý nghĩa của các hệ số trong
phương trình hồi quy (phép kiểm Student).
tb=0.579798 < t0,05(N-2)=2,5706: b không có ý
nghĩa thống kê.
ta=435,21 > t0,05(N-2)=2,5706: b có ý nghĩa
thống kê.
Vậy: # = 0,0069x
- # Thử nghiệm tính tương thích của phương
trình hồi quy (phép kiểm Fisher).
F=189405 > F (1,5)=6,6079: phương trình hồi
quy tương thích.
Nhận xét: các kết quả phân tích thống kê cho
thấy tỉ lệ diện tích pic và nồng độ có tương quan
tuyến tính. Vậy, quy trình này thỏa mãn yêu cầu
về tính tuyến tính của một quy trình phân tích
và khoảng tuyến tính là 25 – 250 µg/ L.
Độ tin cậy
Cân chính xác khoảng 62,5 mg secnidazol
mẫu chuẩn và 62,5 mg metronidazol mẫu
chuẩn. Phối hợp đồng lượng vào bình định mức
50ml, thêm methanol đến khoảng 45 ml, lắc đều,

S1

S2


Metronidazol Secnidazol

4292288
4515363
4432980
4488403
4403693
4428716

3492846
3670038
3606355
3659012
3583456
3599116

S1 /S2
0,8137
0,8128
0,8135
0,8152
0,8137
0,8127

Hàm
C
lượng
(µg/ mL) (g/100g)
117,9347 94,3477
117,7955 94,2364

117,9027 94,3221
118,1471 94,5176
117,9332 94,3465
117,7793 94,2234

4426907 3601804 0,8136 117,9154 94,3323
77855,7 63506
1,75869 1,76317

0,0009
0,1121

0,1322
0,1121

0,1058
0,1121

Nhận xét: phương pháp có độ lặp lại tốt do
CV% < 2%.
Độ đúng
- Chuẩn bị dung dịch mẹ secnidazol của
mẫu thử, có nồng độ 500 µg/ mL.
- Từ dung dịch mẹ này, tiến hành pha dung
dịch có nồng độ secnidazol là 100 µg/ ml và
nồng độ metronidazol là 125 µg /ml
- Chuẩn bị 9 bình định mức có nồng độ
senidazol (tổng hợp) là 100 µg /mL, nồng độ
secnidazol (mẫu chuẩn) tương ứng là 80, 100,
120 µg/ml và nồng độ metronidazol (mẫu

chuẩn) là 125 µg/ mL (3 bình định mức cho mỗi
nồng độ secnidazol mẫu chuẩn).
- Lọc các dung dịch qua màng lọc 0,45 µm
- Tiêm mỗi mẫu thử một lần trong các địều
kiện tương tự nhau.
- Tính độ hồi phục của mỗi mẫu thử.

Bảng 12. Kết quả độ đúng
Mức độ
80%

S1

S2

Metronidazol

Secnidazol

4060158
4044881
4109184

5018731
5021409
5060533

Chuyên Đề Dược Khoa

C

(µg/ mL)
179,14
179,92
178,48

Chuẩn thêm vào Chuẩn phát
(µg/ mL)
hiện (µg/ mL)
80

79,12
79,87
78,43

Đô hồi phục
(%)
98
99,84
98,04

311


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học
Mức độ
100%

120%


S1

S2

Metronidazol

Secnidazol

4077681
4049325
4060203
4048086
4068078
4050350

5588178
5593905
5600776
6097835
6169658
6113034

C
(µg/ mL)
198,61
200,21
199,92
218,31
219,8

218,73

Chuẩn thêm vào Chuẩn phát
(µg/ mL)
hiện (µg/ mL)
100

120

98,56
100,16
99,87
118,26
119,75
118,68

Đô hồi phục
(%)
98,56
100,16
99,87
98,55
99,79
98,9

Nhận xét:Theo ICH, quy trình này thỏa mãn
yêu cầu về độ đúng của một quy trình phân tích.

-Hàm lượng secnidazol trong chế phẩm
Flagentyl là 100,43 g/ 100g,


Độ đặc hiệu

Vậy, chế phẩm này đạt tiêu chuẩn về hàm
lượng.

Chuẩn bị dung dịch mẫu thử và tiến hành
tiêm mẫu vào hệ thống sắc ký HPLC.
Thêm vào dung dịch mẫu thử 1 lượng
secnidazol mẫu chuẩn, rồi tiếp tục tiến hành
HPLC.
Nhận xét: ở bước sóng 318 nm, phổ mẫu
chuẩn và mẫu thử có 2 pic cùng thời gian lưu,
pic đầu tiên là của metronidazol và pic thứ 2 là
của secnidazol. Sau khi thêm chuẩn, diện tích
pic thứ 2 tăng lên. Phổ của dung môi và của pha
động thì không có pic nào cả ờ thời gian lưu của
metronidazol và secnidazol. Vì vậy, quy trình
này thỏa mãn yêu cầu đặc hiệu của 1 quy trính
phân tích.
Bảng 4.13. kết quả định lượng secnidazol tổng hợp
và secnidazol trong Flagentyl
Hàm
C
lượng
(µg/ mL)
Metronidazol Secnidazol
(g/100g)
Mẫu chuẩn 4104623 3512259 0,8557 124,01 99,21
Secnidazol

4223859 3541914 0,8385 121,53 97,223
tổng hợp
Secnidazol
trong
3868405 3350851 0,8662 125,54 100,43
Flagentyl
S1

S2

S1 /S2

Nhận xét:

KẾT LUẬN
Xây dựng qui trình điều chế sernidazol theo
2 bước:
Tổng hợp 2-methyl-5- nitroimidazol bằng
phản ứng nitro hóa 2-methylimidazol
Ngưng tụ 2-methylimidazol với propylen
oxyd thu được sernidazol
Xây dựng và chuẩn hóa quy trình kiểm
nghiệm secnidazol
Áp dụng quy trình kiểm nghiệm để định
lượng secnidazol tổng hợp được với các điều
kiện khảo sát và một biệt dược trên thị trường
Việt Nam (Flagentyl 500 mg).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

- Sau khi tái kết tinh, hàm lượng secnidazol
từ quy trình tổng hợp trên là 97.23g/ 100g.
5.

312

Bộ Y Tế, Dược Điển Viêt Nam IV, chuyên luận Metronidazol,
p 405.
Claude JEANMART, Mayer Naoum MESSER, New process for
the preparation of 5-nitroimidazole derivatives, GB1278757, 1971.
Escobedo A., Canete R., Gonzlez M. E., Pareja A., Cimerman
S. and Almirall P. (2003), “A randomized trial comparing
mebendazole and secnidazole for the treatment of giardiasis”,
Annals of Tropical Medicine and Parasitology, 97 (5), 499 – 504.
Nivikow S. S., Khmel’nitskii L. I., Lebedev O. V.,
Seevast’yanova V. V,, and Epishina l. V. (1970), “Nitration of
imidazole with various nitrating agents”, Khimiya
Geterotsiklicheskikh Soedinenii, 6 (4), 503 – 507.
Rhơne-Poulenc, Procd de prparation de drivs du nitro-5 imidazole,
FR2079879A5, 1971.

Chuyên Đề Dược Khoa




×