Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng và hen phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.46 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIÊM MŨI DỊ ỨNG
VÀ HEN PHẾ QUẢN
Phùng Minh Thịnh*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**, Lê Thị Tuyết Lan***

TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát các đặc điểm và tỷ lệ VMDU trên bệnh nhân hen PQ có thử Skin Prick Test cùng các
mối tương quan giữa VMDU và hen PQ về độ nặng và thời gian khởi phát. Đánh giá đặc điểm và mức độ dương
tính của các dị nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tất cả bệnh nhân đủ 6 tuổi trở lên tới khám bệnh
tại PK chức năng Hô Hấp từ tháng 6- 9 /2011, được BS chuyên khoa Phổi chẩn đoán hen PQ đơn thuần đều được
đưa vào nghiên cứu, tất cả các bệnh nhân đều được khám tai mũi họng (hỏi bệnh theo bảng câu hỏi ISAAC và
khám nội soi mũi xoang) để tìm VMDU, sau đó tất cả các bệnh nhân đều được thử Skin Prick Test với nhóm dị
nguyên đường hô hấp để chẩn đoán xác định VMDU (có kèm SPT(+)).
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân hen PQ có VMDU với SPT (+) là 75,1%. Trong đó VMDU loại gián đoạn là
50,2%, dai dẳng là 49,8%. Loại nhẹ chiếm 44,4% loại nặng chiếm 55,6%.Tuổi càng cao thì càng ít bị VMDU, tỉ
lệ VMDU giảm dần khi bậc hen PQ càng cao, tỉ lệ VMDU loại nặng tăng dần khi bậc Hen PQ càng cao, VMDU
thường có trước hay cùng lúc với hen PQ (70%). Có khoảng 83% bệnh nhân có SPT (+) với ít nhất một loại dị
nguyên và tỉ lệ này ở nam (90,1%) thì cao hơn nữ (77%), tuổi càng nhỏ thì khả năng và mức độ dương tính với
nhiều loại dị nguyên càng mạnh.
Kết luận: Mối liên quan VMDU và hen PQ khá chặt chẽ thể hiện ở tỉ lệ VMDU/hen PQ khá cao (75,1%) và
trên bệnh nhân hen PQ nặng thường kèm VMDU nặng, VMDU thường khởi phát trước hay đồng thời với Hen
PQ (70%).
Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, hen phế quản.
Từ viết tắt: VMDU (viêm mũi dị ứng), Hen PQ: hen phế quản.

ABTRACT
THE CORRELATION BETWEEN ALLERGIC RHINITIS AND ASTHMA


Phung Minh Thinh, Nguyen Thi Ngoc Dung, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 92 - 98

Objective: Survey the characters and the rate of allergic rhinitis patients in asthma patients
testing Skin prick test and the correlation between allergic rhinitis and asthma severity and the onset
time. Assess the characteristics and extent of positive allergens.
Method: Cross-sectional study described, all patients aged 6 years and older were diagnosed
with lung specialist Doctor have asthma alone were included in the study from June - 9/2011 at
Functional respiratory dept in Medicine University Hospital, all patients medical personnel were ENT
examinated (asked patients according ISAAC questionnaires and endoscopic examinationed nasal

* Khoa TMH BV Nguyễn Trãi
** BV TMH TP.HCM, BM THM trường ĐHYD
*** Hội Hô Hấp TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS Phùng Minh Thịnh. ĐT: 09093808077
Email:

90

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

sinuses) to find out allergic rhinitis, then all patients were skin prick tested to respiratory
allergens confirmed the diagnosis of allergic rhinitis (have SPT (+)).
Results: The rate of allergic rhinitis patients among asthma patients with SPT (+) is 75.1%. In
which type of allergic rhinitis was 50.2% interrupt, 49.8% are persistent. Accounted for 44.4% of mild

and 55.6% severe. Age higher are less allergic rhinitis, allergic rhinitis rates decrease as the higher level
asthma, severe allergic rhinitis rate increase when the higher level asthma, allergic rhinitis often have
before or simultaneously with asthma (70%). Approximately 83% of patients with SPT (+) with at least
one allergen and the rate in men (90.1%) were higher than women (77%), smaller age and ability level
of positive with a variety of increasingly powerful allergens.
Conclusion: The association of allergic rhinitis and asthma closely reflected in the rate, severity
of allergic rhinitis / asthma is quite high (75.1%), in patients with severe asthma often accompanied
rhinitis severe allergies, allergic rhinitis usually starts before or simultaneously with asthma (70%).
Keywords: Allergic rhinitis, asthma.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi dị ứng là bệnh lý đã được biết từ
lâu và thường gặp nhất trong các bệnh lý đường
hô hấp trên, nó chiếm tỉ lệ từ 10 - 25% dân số(9).
Bệnh VMDU thường tái đi tái lại và làm giảm
chất lượng cuộc sống. Hen PQ là tình trạng viêm
mạn tính ở đường dẫn khí gây phù nề, hẹp
đường thở có thể tự hồi phục hay do điều trị
nhưng không phải lúc nào cũng hoàn toàn và là
một trong những nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu thế giới. Bệnh hen PQ thực sự là gánh
nặng về y tế và kinh tế cho mọi quốc gia.
Trước đây hen PQ và VMDU được phân loại
bệnh khác nhau lần lượt tác động lên đường hô
hấp dưới và trên, nhưng gần đây những nghiên
cứu sinh lý bệnh học xác nhận cả hai bệnh trên
đều là biểu hiện của hội chứng viêm đường hô
hấp mạn tính. Do vậy khi chỉ bị hen PQ hay
VMDU thì bệnh không chỉ thể hiện tại một vị trí
đặc biệt mà có rối loạn cả toàn bộ đường hô

hấp(3). Hen PQ và VMDU thường xảy ra đồng
thời trên một bệnh nhân, mối liên quan giữa hai
bệnh này đã được xác minh trên cơ sở quan sát
lâm sàng, nghiên cứu dịch tễ học, miễn dịch học
và kết quả điều trị(2). Thực chất hen PQ và
VMDU đều là bệnh lý miễn dịch dị ứng có
nguyên nhân từ phản ứng kháng nguyên –
kháng thể IgE, các kháng nguyên thường là mạt

Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt

nhà, phấn hoa, lông súc vật, khói bụi công
nghiệp v.v...
Có khoảng 20 - 50% bệnh nhân VMDU có
biểu hiện hen PQ. Tỉ lệ bệnh VMDU trong số
người bị hen PQ là khá cao, theo y văn thì nó
nằm trong khoảng 30-90% và nó có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới tình trạng nặng và hậu quả của
bệnh hen PQ. VMDU làm tăng nguy cơ bị hen
PQ gấp 3 lần và làm tăng gấp hai lần nguy cơ
khám cấp cứu ở bệnh nhân hen PQ. Có khoảng
64% VMDU có trước hoặc đồng thời với hen PQ
như vậy hen PQ cũng được coi là yếu tố nguy cơ
khởi phát bệnh hen PQ(2,3).
Việc khảo sát bệnh hen PQ cũng như VMDU
bằng bảng câu hỏi ISAAC chuẩn quốc tế đã
được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới và Việt
nam. Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về
mối liên quan, đặc điểm và tỉ lệ VMDU trên
bệnh hen PQ tại Việt nam nên chúng tôi thực

hiện đề tài này.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Tất cả các bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên tới
khám bệnh tại phòng thăm dò chức năng hô hấp
BV ĐHYD được Bs hô hấp chẩn đoán xác định
Hen PQ đơn thuần.

91


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học
Cỡ mẫu

chiếm 49,8%.

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với ước
lượng khoảng tin cậy (1-α) của một tỉ lệ p với sai
số biên d:

Loại nhẹ chiếm 44,4%, loại nặng chiếm
55,6%.

n=

Z


2(1-α/2)

× p × (1-p)

d

2

Với:
Xác suất sai lầm loại 1: α = 0,05, ta tính được
Z : trị số từ bảng phân phối chuẩn.
Z(1-α/2) = 1,96.
d: sai số biên cho phép (d = 0,05).
p: Do chưa có nghiên cứu nào về tỉ lệ VMDU
trong hen PQ tại Việt Nam nên chúng tôi chọn p
= 0,5 để có được cỡ mẫu lớn nhất n = 385. Trong
nghiên cứu này chúng tôi chọn 542 bệnh nhân,
sau khi loại ra 23 người không hoàn tất hồ sơ còn
519 bệnh nhân được thu dung.
Tất cả các bệnh nhân đều được khám Tai
mũi họng (hỏi bệnh theo bảng câu hỏi ISAAC và
khám nội soi mũi xoang) để tìm VMDU, sau đó
tất cả các bệnh nhân đều được thử Skin Prick
Test với nhóm dị nguyên đường hô hấp để xác
định chẩn đoán VMDU (có kèm SPT (+)).
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng
phần mềm Stata10.0
Y đức: Đề tài đã được duyệt qua hội đồng Y
Đức của BV ĐHYD.


KẾT QUẢ
Qua khảo sát trên 519 bệnh nhân hen PQ
chúng tôi nhận thấy như sau:
Tỉ lệ BN nữ là 55% nhiều hơn ở BN nam là
45% và tuổi trung bình BN nữ (30,7 ± 17,0) cao
hơn ở BN nam (18,3 ± 14,7), có ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ và đặc điểm VMDU ở bệnh nhân hen
PQ
Tỉ lệ BN hen PQ có triệu chứng VMDU chưa
qua thử SPT là 83,4 %
Tỉ lệ BN hen PQ có VMDU với kết quả SPT
(+) là 75,1% trong đó:
Loại gián đoạn chiếm 50,2%, loại dai dẳng

92

Tỉ lệ nghẹt mũi và chảy mũi ở nhóm VMDU
dai dẳng cao hơn nhóm VMDU gián đoạn, độ
nặng của cả 4 TC cơ năng trong nhóm VMDU
dai dẳng cũng cao hơn nhóm VMDU gián đoạn.
Qua nội soi nhận thấy: bệnh nhân có niêm
mạc mũi phù nề, tái, xám xanh nhạt (59%), có
dịch nhày trong (42%), có CMD quá phát, phù nề
mọng (56%).
Tuổi càng cao thì càng ít bị VMDU.
Triệu chứng ngứa mắt trên BN VMDU có tỉ
lệ là 58,2%, VMDU loại nặng có 65,9% BN ngứa
mắt.


Liên quan VMDU với HPQ
Tỉ lệ VMDU trên bệnh HPQ giảm dần khi
tuổi càng cao.
Tỉ lệ VMDU trên bệnh HPQ giảm dần khi
bậc HPQ càng cao.
Có mối liên quan giữa độ nặng của VMDU
với độ nặng của HPQ: tỉ lệ VMDU loại nặng trong
HPQ tăng dần khi bậc HPQ càng cao.
Tỉ lệ VMDU có trước HPQ là 50%, tỉ lệ HPQ
có trước VMDU là 31%, tỉ lệ VMDU có đồng thời
VMDU là 19%, trong đó lưu ý:

Ở nhóm VMDU có trước
Trong 4 nhóm tuổi (< 21t; 21-30t; 31-40t; > 40t)
từ khi khởi phát VMDU thì lần lượt trung bình
sau khoảng 2,9; 4,4; 6,9 và 11,8 năm thì có thêm
bệnh hen PQ. Như vậy trong nhóm VMDU có
trước hen PQ, độ tuổi càng nhỏ thì khả năng
khởi phát hen PQ càng sớm.
Ở nhóm hen PQ có trước
Trong 4 nhóm tuổi (< 21t; 21-30t; 31-40t; > 40t)
từ khi khởi phát hen PQ thì lần lượt trung bình
sau khoảng 4,1; 8,2; 10,6 và 9,9 năm thì có thêm
bệnh VMDU. Như vậy trong nhóm hen PQ có
trước ở độ tuổi càng nhỏ thì càng nhanh khởi
phát VMDU, khoảng thời gian này dài hơn so
với khoảng thời gian tương tự ở nhóm VMDU có

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
trước, trong độ tuổi dưới 40.

Ở nhóm VMDU có đồng thời hen PQ
Trong 4 nhóm tuổi (< 21t; 21-30t; 31-40t; > 40t)
thì tuổi khởi phát hen PQ cùng VMDU lần lượt
là 5,9; 21,0; 30,0 và 39,1 tuổi.

Kết quả thử Skin prick test
Tỉ lệ bệnh nhân dương tính
Với ít nhất 1 loại dị nguyên là 83%, với ít
nhất 2 loại dị nguyên là 67,5%, với ít nhất 3 loại
dị nguyên là 51,8%, với cả 11 loại dị nguyên là
0,19%.
Mạt bụi nhà D.p có tỉ lệ dương tính cao nhất
là 52,2%, thấp nhất là dị nguyên lông chó với
7,8%. Nếu thử một bộ gồm 3 loại dị nguyên mạt
bụi nhà (D.p, D.f, B.t) thì cho tỉ lệ dương tính là
67,2%. Nhóm Lông thú: có tỉ lệ dương tính là
17,2%, nhóm Gián là 26,2%, nhóm Nấm mốc là
31,0% và nhóm Phấn hoa là 24,7%.
Tuổi càng cao thì khả năng dương tính với nhiều
loại dị nguyên càng thấp.
Tuổi càng nhỏ mức độ phản ứng dương tính với
dị nguyên càng mạnh.
Tỉ lệ SPT(+) ở nam (90,1%), cao hơn ở nữ (77%),
nam có tỉ lệ dương tính nhiều hơn nữ ở hầu hết
các loại dị nguyên ngoại trừ với dị nguyên nấm
mốc thì nữ thì có tỉ lệ dương tính nhiều hơn nam.

Bảng 1: Bảng chi tiết triệu chứng VMDU và kết quả
thử SPT
T/CVMDU
Không
Tổng số
Có (n= 433)
(n= 86)
(N= 519)
Kết quả SPT
SPT(+)
90,7% (390) 9,3% (40)
430
SPT(-)
48,3% (43) 51,7% (46)
89

Số liệu được trình bày theo tỉ lệ % và (tần
suất)

BÀN LUẬN
Giới
Trong tổng số 519 bệnh nhân hen PQ trong
mẫu nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận số lượng nữ
nhiều hơn nam giới, tỉ lệ Nam là 45% và Nữ là
55% gần giống kết quả nghiên cứu ở Tây Ban Nha
của A Valero(7) với tỉ lệ Nam là 47% và Nữ là 53%.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt

Nghiên cứu Y học


Tuy nhiên theo GINA, giới nam là yếu tố
nguy cơ hen PQ ở trẻ em. Trước tuổi 14, tỉ lệ hen
PQ ở bé trai lớn gấp đôi bé gái. Khi trẻ càng lớn,
khoảng cách này dần thu hẹp. Vào độ tuổi 14-17,
hai tỉ lệ này gần như nhau. Trước khi đạt tuổi
trưởng thành trở đi thì tỉ lệ hen PQ ở nữ đã cao
hơn nam(1,4). Trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng có sự phù hợp với nghiên cứu trên ở độ
tuổi 14 trở xuống, tỉ lệ hen PQ ở trẻ Nam là 68%
gấp hơn hai lần ở trẻ nữ là 32%. Ở độ tuổi trên 14
tới 17 tuổi, tỉ lệ hen PQ ở trẻ Nam là 52% xấp xỉ
trẻ nữ là 48%.Từ 18 tuổi trở lên thì tỉ lệ HPQ ở
Nam là 25% nhỏ hơn nhiều so với ở nữ là 75%.

Tuổi
Tuổi trung bình bệnh nhân trong nghiên cứu
chúng tôi là 25,2 ± 17,1 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 6,
tuổi lớn nhất là 81. Chúng tôi cũng ghi nhận có
sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi trung bình giữa
nam (18,3 ± 14,67) và Nữ (30,7 ± 16,97). Giới nữ
có tuổi trung bình lớn hơn nam.

Đặc điểm và tỉ lệ bệnh VMDU trên bệnh
nhân hen PQ
Tỷ lệ VMDU có SPT(+) là 75,1%, tỉ lệ này so
với nghiên cứu của Ohta (4) ở Nhật năm 2009 là
66,2% thì cao hơn và so với nghiên cứu của
Navarro (5) 89,5% thì thấp hơn, lý do có thể một
số bệnh nhân VMDU do các loại dị nguyên khác

mà chúng tôi không có.
Tỉ lệ VMDU nặng ở nghiên cứu của chúng
tôi là 55,6% thấp hơn 76,2% so với nghiên cứu
của Ohta(6). Có thể do đặc điểm địa lý ở Nhật bản
lạnh hơn đất nước chúng tôi nên bệnh dai dẳng
hơn.
Triệu chứng nghẹt mũi và chảy mũi nhiều
hơn ở nhóm bệnh nhân VMDU dai dẳng. Ở đây
có vai trò của pha đáp ứng muộn với sự xâm
nhập của các loại tế bào viêm cùng các hóa chất
trung gian gây viêm và gây triệu chứng chính là
nghẹt mũi kèm chảy mũi và đây cũng là triệu
chứng kéo dài nhiều giờ thậm chí nhiều ngày
sau khi khởi phát một đợt VMDU.
Độ nặng của các TC cơ năng trong nhóm
VMDU dai dẳng thì cao hơn nhóm gián đoạn.

93


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

VMDU dai dẳng có sự đáp ứng miễn dịch với
mức độ mạnh hơn, giải phóng nhiều hóa chất
trung gian gây viêm hơn, huy động được nhiều
tế bào viêm hơn nên có TC lâm sàng nặng và kéo
dài hơn.
Tỉ lệ ngứa mắt chiếm 58,2% trong số bệnh

nhân VMDU, tỉ lệ ngứa mắt trên bệnh nhân
VMDU loại nặng (65,9%) thì cao hơn trong
VMDU loại nhẹ (48,6%) có ý nghĩa thống kê.

Diễn tiến VMDU theo tuổi
Tỉ lệ kết hợp VMDU và hen PQ giảm dần theo
tuổi
Tuổi càng cao thì tỉ lệ kết hợp VMDU và
HPQ càng giảm, ở tuổi 18 trở xuống tỉ lệ này là
83,9%, ở tuổi 19- 44 chiếm tỉ lệ 69,2%, ở tuổi 4564 chiếm tỉ lệ 63,6% và ở tuổi trên 64 thì chỉ
chiếm 40%, có sự phù hợp với nghiên cứu tương
tự của Navarro(5).
Tỉ lệ VMDU với kết quả thử SPT
Tỉ lệ VMDU trong nhóm SPT (+) là 90,6% cao
hơn nhiều so với tỉ lệ VMDU trong nhóm SPT(-)
là 48,3%, rõ ràng trong nhóm thử test lẩy da
dương tính đã xác định được bệnh nhân có bị dị
ứng thì khả năng bị VMDU là rất cao. Trong
nhóm SPT (-) không xác định được bệnh nhân có
bị dị ứng thì khả năng có hay không có VMDU
là đều nhau. Tương tự như vậy tỉ lệ không
VMDU trong nhóm SPT (+) là 9,3% thấp hơn
nhiều so với tỉ lệ không VMDU trong nhóm SPT
(-) là 51,7%.

Phân tích dị nguyên
Có 430 bệnh nhân thử test da dương tính với
ít nhất một dị nguyên chiếm tỉ lệ 82,9% tỉ lệ này
thấp hơn nghiên cứu Oneair(5) của Navarro là
95,5%. Lý do là Navarro thử 13 loại dị nguyên,

còn của chúng tôi là 11 dị nguyên, nhưng cao
hơn kết quả trong nghiên cứu RINAIR(8) của
Vizuete là 59,7%. Lý do là Vizuete nghiên cứu
bệnh nhân HPQ từ 16 tuổi trở lên còn chúng tôi
nghiên cứu bệnh nhân HPQ từ 6 tuổi trở lên.
Trong 11 loại DN thì tỉ lệ dương tính với Mạt
nhà Dermatophagoides pteronyssinus (D.p) là cao

94

nhất với 52% chủ yếu là dương tính mức độ nhẹ
và vừa (chiếm 75% số dương tính trong nhóm
này) cao hơn so với nghiên cứu của Navarro(5) là
50%. Tiếp theo là mạt nhà Dermatophagoides
farinae với tỉ lệ dương tính là 49% cao hơn so với
nghiên cứu Oneair là 44%, chủ yếu là dương tính
mức độ nhẹ và vừa (chiếm 88% số dương tính
trong nhóm này).
Nếu tính gộp cả 3 loại dị nguyên này thành
nhóm mạt thì có 349 bệnh nhân dương tính
chiếm 67,2% trong tổng số bệnh nhân thử test da
cao hơn kết quả của Yuen(10) là 63%.
Kết quả thử test da dương tính với lông thú
nuôi trong nhà cụ thể là lông mèo và lông chó
lần lượt là 12% và 8% không cao như nghiên cứu
của Navarro(5) là 30%. Trong khi đó dị nguyên
gián lại gây chú ý với kết quả dương tính là 26%,
Nhóm dị nguyên nấm mốc ở đây có 4 loại là:
Alternaria, Aspergilus, Botrytis và Stemphylium
chiếm tỉ lệ lần lượt là 15%, 15%, 13% và 10%.

Nếu tính chung cả nhóm nấm mốc thì tỉ lệ dương
tính lên tới 31% trong tổng số bệnh nhân thử test
da. Phấn hoa từ lâu đã biết đến khả năng gây dị
ứng theo mùa, nhiều bệnh nhân bị VMDU vào
một mùa cố định trong năm có liên quan tới
Phấn hoa của mùa đó. Trong nghiên cứu này
chúng tôi thử là dị nguyên Phấn hoa mimosa, kết
quả có 25% bệnh nhân dương tính.
Số bệnh nhân dương tính với từ 1 đến 4 loại
dị nguyên chiếm phần lớn trong số người thử
test dương tính (73%). Nếu dương tính với từ 1
đến 6 dị nguyên thì tỉ lệ này lên tới 90,5%.
Tỉ lệ dương tính của SPT không khác nhau
giữa các bậc hen PQ (p = 0,192), và cũng không
khác nhau giữa các loại VMDU (p = 0,58).
Tuổi càng trẻ thì dương tính với càng nhiều
loại dị nguyên và tuổi càng cao thì số loại dị
nguyên dương tính trung bình trên mỗi bệnh
nhân càng giảm.

Phân tích mối liên quan giữa VMDU và
hen PQ
So sánh phân loại hen PQ theo GINA cho
thấy tỉ lệ bệnh nhân hen PQ có kết hợp VMDU

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
giảm dần khi bậc Hen nặng lên cụ thể là hen PQ

bậc 1; 2; 3 và 4 thì tỉ lệ này lần lượt là: 82,6%,
77,9%, 74,2%, 70,5%. Có sự phù hợp với nghiên
cứu tương tự của Navarro (có tỉ lệ hen PQ kết
hợp VMDU lần lượt là: 92%, 90%, 89%, 76%).
Xét mối liên quan VMDU & hen PQ theo
từng bậc tuổi cho thấy tuổi càng trẻ thì VMDU
kết hợp hen PQ càng nhiều, tuổi càng cao thì tỉ lệ
này ít đi, cụ thể ở các nhóm tuổi: 6-18; 19-44; 4564; và >64, thì tỉ lệ này lần lượt là: 83,9%; 69,2%;
63,6% và 40%. Cũng có sự phù hợp với nghiên
cứu của Navarro (có tỉ lệ hen PQ kết hợp VMDU
lần lượt là: 94%, 91%, 82%, 76%).
So sánh độ nặng của hen PQ gồm loại nhẹ
(bậc 1 & 2) và loại nặng (bậc 3 & 4) theo nhóm
tuổi tăng dần cho thấy:
Tuổi càng trẻ thì bệnh hen PQ loại nhẹ (bậc 1
& 2) nhiều hơn loại nặng (bậc 3 & 4), tuổi càng
cao bệnh hen PQ có xu hướng bị loại nặng nhiều
hơn loại nhẹ (p < 0.001) cụ thể ở các nhóm tuổi:
6-18; 19-44; 45-64; và >64, thì tỉ lệ hen PQ nhẹ và
hen PQ nặng lần lượt là: 52,3%, 47,7%; 24,4%,
75,6%; 18,2%, 81,8% và 40%, 60%. kết quả này
cũng phù hợp với kết luận từ nghiên cứu của
Navarro(5).

Có sự liên quan giữa VMDU loại nặng và
bậc hen PQ
Khi bậc hen PQ càng cao thì tỉ lệ kết hợp với
VMDU loại nhẹ càng giảm, cụ thể ở hen PQ bậc
1 tỉ lệ này là 72%, ở hen PQ bậc 2 tỉ lệ này là 64%,
ở hen PQ bậc 3 tỉ lệ này là 33%, ở hen PQ bậc 4 tỉ

lệ này là 24%.
Khi bậc hen PQ càng cao thì tỉ lệ kết hợp với
VMDU loại nặng càng tăng, cụ thể ở hen PQ bậc
1 tỉ lệ này là 28%, ở hen PQ bậc 2 tỉ lệ này là 36%,
ở hen PQ bậc 3 tỉ lệ này là 67%, ở hen PQ bậc 4 tỉ
lệ này là 76%.
Khảo sát thời gian khởi phát VMDU và hen
PQ theo 4 nhóm tuổi có so sánh với nghiên cứu
của tác giả Valero(7) ở Tây Ban Nha: Thời gian TB
(trung bình) bị VMDU của mỗi BN trong mẫu
VMDU là: 6,44 ± 6,9. Thời gian TB bị HPQ của
mỗi BN trong mẫu chung là: 5,92 ± 8,5. Thời gian

Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt

Nghiên cứu Y học

TB bị VMDU nhiều hơn thời gian trung bình bị
HPQ (p < 0,001).
Có gần 70% VMDU có trước hoặc có đồng
thời với HPQ.

Ở nhóm VMDU có trước chiếm 49,49% (193
bệnh nhân)
Nhóm tuổi 1, dưới 20 tuổi
Tuổi TB khởi phát VMDU là 5,2 ± 3,7 ; Tuổi
TB khởi phát hen PQ là 8,1 ± 3,7
Nhóm tuổi 2, từ 21-30 tuổi
Tuổi TB khởi phát VMDU là: 19,1 ± 5,9 ; Tuổi
TB khởi phát hen PQ là: 23,6 ± 4,6

Nhóm tuổi 3, từ 31-40 tuổi
Tuổi TB khởi phát VMDU là: 25,3 ± 6,1; Tuổi
TB khởi phát hen PQ là: 32,2 ± 4,0
Nhóm tuổi 4, từ 41 tuổi trở lên
Tuổi TB khởi phát VMDU là: 36,5 ± 16, Tuổi
TB khởi phát hen PQ là: 48,3 ± 9,4
Vậy nhóm VMDU có trước hen PQ, độ tuổi
càng nhỏ thì khả năng khởi phát hen PQ
càng sớm.

Trong nhóm hen PQ khởi phát trước
VMDU (121 người)
Nhóm tuổi 1, dưới 20 tuổi
Tuổi TB khởi phát hen PQ là 5,1 ± 4,0 Tuổi TB
khởi phát VMDU là 9,2 ± 3,6
Nhóm tuổi 2, từ 21-30 tuổi
Tuổi TB khởi phát hen PQ là:12,7 ± 7,8 Tuổi
TB khởi phát VMDU là: 20,9 ± 3,7 s
Nhóm tuổi 3, từ 31-40 tuổi
Tuổi TB khởi phát hen PQ là 17,2 ± 12,3 Tuổi
TB khởi phát VMDU là 27,8 ± 7,0
Nhóm tuổi 4, từ 41 tuổi trở lên
Tuổi TB khởi phát hen PQ là 31,9 ± 14,3 Tuổi
TB khởi phát VMDU là 41,8 ± 9,5
Như vậy ở nhóm hen PQ có trước ở độ
tuổi càng nhỏ thì càng nhanh khởi phát
VMDU, khoảng thời gian này dài hơn so với

95



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

khoảng thời gian tương tự ở nhóm VMDU có
trước, trong độ tuổi dưới 40.

bị VMDU mà dự báo trung bình sau bao nhiêu
năm có thể bị hen PQ.

Trong nhóm hen PQ đồng thời VMDU (76
người)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thời gian trung bình bị VMDU đồng thời
hen PQ, theo bốn nhóm tuổi: 6-20, 21-30, 31-40 và
trên 40 thời gian này lần lượt là: 5,9 ± 3,9; 21,0 ±
9,4; 30,0 ± 13,9 và 39,1 ± 14,2.

1.

2.

3.

KẾT LUẬN
Tóm lại qua nghiên cứu của chúng tôi đã
đưa ra những kết luận thực tiễn sau:

1. Bệnh VMDU và hen PQ được coi là biểu
hiện bệnh lý ở hai vị trí khác nhau của chung
một đường thở, mối liên quan chặt chẽ giữa
VMDU và hen PQ càng ngày càng được chứng
minh. Trong điều trị lâm sàng cho bệnh nhân có
bệnh lý đường thở cần kết hợp CK Hô hấp và
CK Tai mũi họng để có được chẩn đoán cũng
như đem lại điều trị tốt nhất cho người bệnh.
2. Hen PQ loại nặng thường kèm VMDU
nặng. Vậy để điều trị có hiệu quả và kiểm soát
tốt hen PQ nhất là loại dai dẳng thì phải kết hợp
điều trị tích cực, lâu dài và có hệ thống với bệnh
VMDU.
3. Có thể coi VMDU là yếu tố kích phát hen
PQ. Trên BN Hen PQ thì khi có các TC của
VMDU thường báo trước có cơn hen PQ xảy ra.
Trên BN VMDU đơn thuần thì tùy theo độ tuổi

96

4.
5.

6.

7.

8.

9.


10.

Akibami LJ, Moorman JE and Liu X(2011), "Asthma
prevalence, health care, and mortality: United States, 20052009", National Health Statistic Reports, 32, P. 1-16.
Blaiss MS (2005), "Rhinitis-Asthma Connection: Epidemiology
and Pathophysiology Basis", Allergy and Asthma Proc, 26 (1),
P.35-40.
Braunstahl GJ and Overbreek S. (2001), "Nasal allergen
provocation indeces adhesion molecule expression and tissue
eosinophilia in the upper and lower airways", J Allergy Clin
Immunol 107, P.469-476.
Global Initiative for Asthma (2010), Global Initiative for Asthma,
available trom: .
Navarro A, Valero A et al (2008), "Coexistence of Asthma and
Allergic Rhinitis in Adult patients Attending allergy clinics :
ONEAIR Study", J Investig Allergol Clin Immunol, 18 (4), P. 233238.
Ohta K, Bousquet PJand et al (2011), "Prevalence and impact
of rhinitis in asthma. SACRA, a cross-sectional nationwidestudy in JAPAN", Allergy, 66 (2011), P.1287-1295.
Valero A et al (2009), "Interrelationship between Skin
Sensitization, Rhinitis, and Asthma in patients With Allergic
Rhinitis: Astudy of Spain and Portugal", J Investig Allergol Clin
Immunol, 19 (3), P. 167-172.
Vizuete JAC and Miret JM (2008), "Rhinitis and Asthma
Comorbidity in Spain: The RINAIR Study", Arch
Bronconeumol, 44 (11), P. 593-599.
YMin G (2010), "The Pathophysiology, Diagnosis and
Treatment of Allergic Rhinitis", Allergy Asthma Immunol Res, 2
(2), p. 65-76.
Yuen APW and et al (2007), "The skin prick test results of 977

patients suffuring from chronic rhinitis in Hong Kong", Hong
Kong Med J, 13 (2).

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt



×