Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.73 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG, NỘI SOI  
VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG 
Bùi Nhuận Quý*, Nguyễn Thúy Oanh** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang có phân tích trên bệnh nhân được nội soi đại trực 
tràng tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ 12/2010 ‐ 09/2011. 
Kết quả: Trong số 140 bệnh nhân nghiên cứu: nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ 1,5/1; độ tuổi trung bình là 
56,84. Polyp tập trung chủ yếu ở đại tràng trái, với các vị trí ở trực tràng, đại tràng chậu hông, đại tràng xuống 
chiếm tỷ lệ lần lượt là 39,38%, 11,88%, 20,63%. Trong đó, polyp đơn độc (77,14%); polyp không cuống (65%); 
polyp < 10mm (76,43%), ≥ 20 mm (9,28%); polyp có bề mặt trơn láng (70,71%). Polyp tuyến (91,28%); Nghịch 
sản nhẹ, vừa, nặng lần lượt là 46, 15%, 44,23%, 9,62%. Ung thư chiếm 4,03%. Mức độ nghịch sản, kích thước 
polyp, bề mặt polyp và tuổi bệnh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với MBH polyp với p<0,05. 
Kết luận: Mức độ nghịch sản càng nặng, kích thước polyp càng lớn, bề mặt polyp càng sùi loét và tuổi càng 
cao thì càng có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng. 
Từ khóa: polyp tân sinh, polyp không tân sinh, ung thư đại trực tràng. 

ABSTRACT 
THE ASSOCIATION BETWEEN CLINICAL, ENDOSCOPIC  
AND PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF COLORECTAL POLYPS 
Bui Nhuan Quy, Nguyen Thuy Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 19 ‐ 24 
Objective:  To  assess  the  association  between  clinical,  endoscopic  and  pathological  characteristics  of 
colorectal polyps. 
Methods: A prospective cross‐sectional study was conducted on patients who underwent colonoscopy at Gia 
Dinh Peopleʹs Hospital from December, 2010 to September, 2011. 
Results:  There were 140 patients in our study. The male‐to‐femalre ratio was 1.5/1 with the mean age of 


56.84. Polyps were found mainly in the left side of colon. The proportions of polyps in rectum, sigmoid 
colon, descending colon  were  39.38%, 11.88%, 20.63%, respectively. In particular, the proportions of single 
polyps: 77.14%; sessile polyps: 65%; polyp size <10mm: 76.43%, ≥ 20 mm: 9.28%; smooth surfaces: 70.71%; 
adenomatous polyps: 91.28%. The proportions of mild, moderate, heavy dysplastic were 46.15%, 44.23%, 9.62% 
respectively.  Colorectal  adenocarcinomas  accounted  for  4.03%.  Dysplastic  level,  polyp  size,  polyp  surface 
disease and age may be associated with a statistically significant pathology of polyp with p <0.05. 
Conclusions:  The  heavier  level  dysplastic,  larger  sized  polyps,  polyp  surface  as  ulcerative  and 
increasing age are more at risk of colorectal adenocarcinomas. 
Keywords: neoplastic polyps, non‐neoplastic polyps, colorectal adenocarcinomas. 
trực  tràng  chiếm  tỷ  lệ  rất  cao,  đứng  hàng  thứ 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
ba ở nam giới và hàng thứ hai ở nữ giới trong 
Trên thế giới, tỷ lệ người mắc ung thư đại 
* Khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: BS. Bùi Nhuận Quý, ĐT: 0908210717, email: 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

19


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
các loại ung thư phổ biến. Trong đó, trên 95% 
ung  thư  đại  trực  tràng  là  từ  polyp  tuyến 
ống(1,3).Theo  Tổ  Chức  Y  tế  Thế  Giới  (2000) 
polyp  đại  trực  tràng  được  phân  chia  thành  2 
loại chính trên mô bệnh học là polyp tân sinh 
và polyp không tân sinh(5). Trong đó polyp tân 

sinh  chiếm  đa  số  với  hơn  80%(2).  Trong  thành 
phần polyp tân sinh gồm có polyp tuyến ống, 
polyp  tuyến  ống‐nhánh  và  polyp  nhánh,  thì 
polyp tuyến ống chiếm đa số từ 70 ‐ 85%, còn 
thấp nhất là polyp nhánh chỉ chiếm <5%(1). Một 
số nghiên cứu đã chứng minh polyp tuyến ống 
hóa ác chỉ 4 ‐ 5% các trường hợp trong khi tỷ lệ 
hóa  ác  ở  polyp  nhánh  là  40  ‐  50%(6).  Chính  vì 
vậy  việc  xác  định  được  các  đặc  điểm  gợi  ý 
polyp  tân  sinh  hay  polyp  không  tân  sinh, 
polyp tuyến ống hay polyp nhánh là việc làm 
hết sức quan trọng. Để xác định được bản chất 
của polyp, ta cần phải phối hợp lâm sàng, nội 
soi đại trực tràng và xét nghiệm mô bệnh học. 
Những  các  nghiên  cứu  trong  nước  vẫn  còn 
một sốt khác biệt so với các nghiên cứu ngoài 
nước.  Chính  vì  vậy,  chúng  tôi  tiến  hành 
nghiên cứu đề tài này: “Khảo sát mối liên quan 
giữa  lâm  sàng,  nội  soi  và  mô  bệnh  học  của 
polyp đại trực tràng”. 

ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân được nội soi đại trực tràng 
tại Phòng soi Khoa Thăm Dò Chức Năng, bệnh 
viện  Nhân  Dân  Gia  Định,  phát  hiện  có  polyp, 
được  sinh  thiết  làm  mô  bệnh  học  và  đồng  ý 
tham gia nghiên cứu trong thời gian từ 12/2010 ‐ 
09/2011.  


Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh  nhân  có  chống  chỉ  định  nội  soi  đại 
tràng: suy tim, suy hô hấp. Bệnh nhân quá nhỏ 
tuổi  (≤  16  tuổi);  Bệnh  nhân  đang  bị  chảy  máu 
tiêu hoá, không thực hiện được MBH hay làm 
mất mẫu MBH. 

20

Phươ ng pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 

Thiết kế 
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang có phân tích.  

Tiến trình 
Các bệnh nhân thông qua nội soi phát hiện 
polyp,  được  khám  và  làm  bệnh  án  theo  mẫu. 
Cụ thể như sau: lâm sàng (các thông tin về tiền 
sử  bản  thân  và  gia  đình,  triệu  chứng  lâm 
sàng),  nội  soi  (đặc  điểm  về  vị  trí,  hình  dạng, 
kích  thước,  số  lượng,  bề  mặt),  MBH:  các  mẫu 
sinh  thiết  và  polyp  được  cố  định  bằng  dung 
dịch  formol  10%,  nhuộm  HE,  PAS  và  đọc  kết 
quả  tại  khoa  Giải  Phẫu  bệnh  bệnh  viện  Nhân 
Dân Gia Định dựa vào phân  loại  của  Tổ  chức 
Y tế Thế Giới năm 2000.  
Tiêu chuẩn đánh giá 
Tiêu chuẩn lâm sàng 

Bệnh nhân được đánh giá về:  
* Tuổi: Nhóm tuổi ≤ 20, 21 ‐ 40, 41 ‐ 60, 61 ‐ 
80, > 80. 
* Chỉ số khối cơ thể: BMI < 25 kg/m2, 25 ‐ 29,9 
kg/m2 , ≥ 30 kg/m2. 
* Hút thuốc lá: Số năm hút: Hút < 15 năm, 15 
‐ <25 năm, 25 ‐ <35 năm, ≥ 35 năm; Số gói ‐ năm: 
Hút < 10 gói ‐ năm,10 ‐ < 30 gói ‐ năm, ≥ 30 gói ‐ 
năm. 
*  Lý  do  đi  khám  bệnh:  Tiêu  ra  máu;  Đau 
bụng. Tiêu bón; Tiêu lỏng. Sụt cân, Lý do khác. 
Tiêu chuẩn nội soi qui ước 
* Theo vị trí: Manh tràng,Đại tràng lên, Đại 
tràng góc gan, Đại tràng ngang, Đại tràng góc 
lách,  Đại  tràng  xuống,  Đại  tràng  chậu  hông, 
Trực tràng.  
*  Theo  hình  dạng:    Polyp  không  có  cuống, 
Polyp có cuống; Polyp dạng bán cuống. 
*  Theo  đặc  điểm  bề  mặt  của  polyp:  Trơn  láng, 
Phù nề xung huyết, Loét. 
* Theo kích thước:  <  10  mm,10  ‐  19  mm,  ≥  20 
mm.  
Tiêu chuẩn mô bệnh học 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
Tiêu chuẩn Tổ chức Y tế Thế Giới 
Nhóm  polyp  tân  sinh:  Polyp  tuyến  (Polyp 

tuyến  ống,  polyp  tuyến  ống‐nhánh,  polyp 
nhánh),  nhóm  polyp  không  tân  sinh:    Bệnh 
polyp  Peutz‐Jeghers,  polyp  ở  thiếu  niên,  polyp 
tăng sản, polyp do viêm, polyp không xếp loại. 
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nghịch sản :  
nghịch  sản  nhẹ,  nghịch  sản  vừa,  nghịch  sản 
nặng.  
(8)

Phương pháp xử lý số liệu 
Nhập  liệu  bằng  phần  mềm  Epi  Data  3,1  và 
xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 10,0. Các 
biến số định tính được tính theo tỷ lệ phần trăm 

Nghiên cứu Y học
(%),  còn  các  biến  số  định  lượng  được  tính  theo 
giá  trị  trung  bình.  Các  biến  số  định  tính  được 
phân  tích  bằng  phép  kiểm  Chi  bình  phương. 
Các kiểm định có ý nghĩa thống kê khi trị số p < 
0,05.  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Có  140  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  polyp 
đại trực tràng bằng nội soi ống mềm tại phòng 
nội  soi  đại  tràng  khoa  Thăm  Dò  Chức  Năng 
Bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  từ  tháng 
12/2010  đến  tháng  09/2011  thấy  rằng:  với  các 
đặc điểm theo Bảng 1. 

Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 

Đặc điểm
Giới
Tuổi

BMI

Lâm
sàng

Hút thuốc lá
*Số năm hút:

* Số gói-năm:

Lý do khám

Vị trí polyp

Nội soi

Số lượng
Hình dạng

Phân loại
Số liệu(%)
Nam
60
Nữ
40
≤ 20

1,43
21 - 40
8,57
41 - 60
53,57
61 - 80
34,29
> 80
2,14
< 25 kg/m2
83,57
25 - 29,9 kg/m2
15
≥ 30 kg/m2
1,43
< 15 năm
4,77
15 - <25 năm
20,63
25 - <35 năm
34,92
≥ 35 năm
39,68
< 10 gói - năm
9,52
10 - < 30 gói - năm
77,78
≥ 30 gói - năm
12,7
Tiêu ra máu

36,43
Đau bụng
27,86
Tiêu bón
9,29
Tiêu lỏng
7,86
Sụt cân
4,27
Lý do khác
14,29
Manh tràng
5,62
Đại tràng lên
13,12
Đại tràng góc gan
2,5
Đại tràng ngang
5,62
Đại tràng góc lách
1,25
Đại tràng xuống
20,63
Đại tràng chậu hông
11,88
Trực tràng
39,38
1 polyp
77,14
≥ 2 polyp

22,86
Có cuống
17,14

Nhận xét
Nam chiếm đa số
Tuổi trung bình: 56,84 ± 13,83.

BMI bình thường chiếm đa số

Hút trung bình 32,2 năm; Số gói-năm trung bình là 25

Tiêu ra máu chiếm tỷ lệ cao nhất

Polyp ở đại tràng Trái chiếm đa số

Polyp đơn độc chiếm đa số
Polyp không cuống chiếm đa số

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

21


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Đặc điểm



bệnh
học

Phân loại
Số liệu(%)
Bán cuống
17,86
Không cuống
65
Kích thước
< 10 mm
76,43
10 - 19 mm
14,29
≥ 20 mm
9,28
Bề mặt
Trơn láng
70,71
Phù nề xung huyết
22,86
Loét
6,43
Dạng MBH
Polyp tân sinh
91,28
Polyp không tân sinh
4,69
Ung thư
4,03

MBH polyp tân sinh
Tuyến ống
88,24
Tuyến ống - nhánh
10,29
Tuyến nhánh
1,47
Mức độ nghịch sản
Nhẹ
46,15
Vừa
44,23
Nặng
9,62

Nhận xét

Polyp có kích thước <10mm chiếm đa số

Bề mặt trơn láng chiếm đa số

Polyp tân sinh chiếm tỷ lệ cao nhất

Polyp tuyến ống chiếm đa số

Nghịch sản nhẹ và vừa gần bằng nhau

Mối liên quan giữa lâm sàng ‐ nội soi đại tràng và mô bệnh học 
Bảng 2: Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố 
Mối liên quan giữa

Mức độ nghịch sản
MBH polyp
Kích thước polyp
tuyến
Bề mặt polyp
Nhóm tuổi
Số lượng polyp
Hình dạng polyp
MBH polyp
Giới tính
BMI
Số gói - năm
Số năm hút

2
19,45
31,62
22,78
9,63
1,766
0,684
2,03
0,1118
1,62
7,182

Ung  thư  đại  trực  tràng:  có  06  trường  hợp 
(100% ung thư đại trực tràng đều bên đại tràng 
trái, trong đó ung thư trực tràng chiếm đa số với 
tỷ  lệ  66,6%,  đều  >  40  tuổi,  83,3%  đều  đạt  BMI 

chuẩn, 100% nam giới đều hút thuốc lá ≥ 30 gói‐
năm,  50%  kích  thước  polyp  lớn,  50%  polyp  có 
loét bề mặt, 100% là polyp tân sinh, đa phần là 
polyp tuyến ống). 

BÀN LUẬN 
Tìm hiểu các yếu tố liên quan polyp đại trực 
tràng là rất quan trọng bởi vì polyp tuyến được 
coi như là tổn thương tiền ung thư(16), đó là hậu 
quả của quá trình tiếp nối từ niêm mạc đại tràng 
bình thường đến polyp tuyến lành tính, nghịch 
sản và ung thư tuyến(5,13).  
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì độ tuổi 

22

P
0,001
0,000
0,000
0,047
0,674
0,71
0,154
0,946
0,445
0,066

Ý nghĩa thống kê
Có ý nghĩa

Có ý nghĩa
Có ý nghĩa
Có ý nghĩa
Không có ý nghĩa
Không có ý nghĩa
Không có ý nghĩa
Không có ý nghĩa
Không có ý nghĩa
Không có ý nghĩa

thấp  nhất  là  18,  tuổi  cao  nhất  là  87.  Như  vậy 
polyp ĐTT có thể gặp từ trẻ cho đến người cao 
tuổi.  Trong  đó  polyp  nhóm  tuổi  từ  41  đến  60 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,57%, kế đến là nhóm 
tuổi từ 61 đến 80 (34,29%). OʹBrien và cộng sự ở 
Viện  nghiên  cứu  polyp  Quốc  gia  Hoa  Kỳ(4) 
chứng  minh  được  tuổi  càng  cao  nguy  cơ  bị 
polyp  càng  nhiều  khi  tiến  hành  sàng  lọc  phát 
hiện polyp trong cộng đồng thì ở nhóm tuổi 40‐
49 có 12% bị polyp ĐTT,  nhưng  ở  nhóm  tuổi  > 
70 tỷ lệ này lên đến 60%. Bên cạnh đó có thể xác 
nhận khá chắc chắn rằng polyp thường gặp nhất 
ở đại tràng trái (trực tràng, đại tràng chậu hông 
và đại tràng xuống). Theo Hofstad(6) thì polyp sẽ 
trội nhiều ở đại tràng trái đối với nhóm tuổi < 60, 
trội nhiều ở đại tràng phải đối với nhóm tuổi > 
70, còn nhóm tuổi từ 60 ‐70 thì tỷ lệ polyp phân 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
bố đều cả đại tràng. 
Đa  số  polyp  đại  tràng  thì  polyp  tuyến 
thường  gặp  nhất,  trong  đó  polyp  tuyến  ống 
chiếm  đa  số,  rồi  mới  đến  polyp  tuyến  ống‐ 
nhánh  và  ít  nhất  là  polyp  nhánh,  nhưng  lại  rất 
quan  trọng  trong  tiên  lượng  sau  này  vì  có  khả 
năng  chuyển  hóa  thành  ung  thư  đại  tràng  cao 
nhất. Vì vậy theo Macrae, việc cắt bỏ các polyp u 
tuyến  sẽ  làm  giảm  58  ‐  85%  tỷ  suất  tử  vong  từ 
ung  thư  ĐTT(10).  Xét  các  dạng  MBH  của  polyp 
tuyến thấy, với polyp tuyến ống gặp 50% nghịch 
sản nhẹ, với polyp tuyến nhánh 0% nghịch sản 
nhẹ  và  100%  nghịch  sản  nặng.  Điều  này  cũng 
được  chứng  minh  bởi  tác  giả  Mannea(11)  xác 
nhận khả năng ác tính từ polyp tuyến ống là 5%, 
polyp tuyến ống nhánh là 22% và polyp nhánh 
là 40%. Cùng với quan điểm đó Bjorn Hofstda(6) 
cho  thấy  polyp  tuyến  ống  hóa  ác  chỉ  4‐5%  các 
trường  hợp  trong  khi  tỷ  lệ  hóa  ác  tính  ở  polyp 
nhánh là 40 ‐50%.  
Kết  quả  của  chúng  tôi  là  polyp  tuyến  ống 
gặp  82,5%  là  kích  thước  <  10  mm,  10%  kích 
thước 10‐19 mm, chỉ 7,5% kích thước ≥  20  mm; 
trong khi với polyp nhánh thì 100% kích thước ≥ 
20  mm.  Theo  Quách  Trọng  Đức(14)  tỷ  lệ  polyp 
tuyến  đều  chiếm  đa  số  trong  các  mức  độ  kích 
thước. Tỷ lệ này tăng dần theo kích thước polyp 
và đạt 100% ở các polyp có kích thước > 20mm. 

Như vậy có thể thấy kích thước polyp càng lớn 
thì  tỷ  lệ  phân  loại  là  polyp  tuyến  nhánh  càng 
nhiều.  Theo  Muto  và  cộng  sự(6)  đã  chứng  minh 
các  polyp  tuyến  <  10mm  hiếm  khi  hóa  ác  tính, 
thì polyp có kích thước từ 10 ‐ 20mm có tỷ lệ ác 
tính  từ  5  ‐10%  và  >  50%  polyp  tuyến  >  20mm 
hóa ác.  
Kết quả của chúng tôi thấy mối liên hệ giữa 
BMI  với  MBH  của  polyp  khác  nhau  nhưng 
không  có  ý  nghĩa  thống  kê,  trong  đó  ta  thấy 
được các bệnh nhân có BMI  30 kg/m2 thì 100% 
đều  là  polyp  tân  sinh.  Cùng  với  nhiều  nghiên 
cứu  của  các  tác  giả  nước  ngoài  đã  chứng  minh 
được  mối  liên  quan  giữa  việc  tăng  chỉ  số  BMI 
với việc tăng tỷ lệ polyp và ung thư ĐTT như tại 
Nhật,  Okabayashi  và  cộng  sự(12)  chứng  minh 

Nghiên cứu Y học
BMI  càng  tăng  thì  nguy  cơ  bị  polyp  ĐTT  càng 
tăng  (BMI:  25‐30  kg/m2  thì  tỷ  lệ  bị  polyp  tuyến 
ống gấp 1,21 lần (p< 0,01) so với BMI < 25 kg/m2; 
còn BMI  30 kg/m2 thì tỷ lệ bị polyp tuyến ống 
gấp 1,32 lần (p<0,01) so với BMI < 25 kg/m2); Còn 
tại  phương  Tây,  Lieberman(9)và  Jacobs(7)  đều 
chứng minh được bệnh nhân có BMI  30 kg/m2 
tăng nguy cơ bị polyp ĐTT gấp 1,2 lần. 
Shrubsole  và  cộng  sự(15)  tiến  hành  nghiên 
cứu việc hút thuốc lá với nguy cơ bị polyp tuyến 
và polyp tăng sản ĐTT đã đánh giá nhiều yếu tố 
của hút thuốc lá (loại thuốc hút, số thuốc lá hút 

trong 1 ngày, số năm hút, số gói ‐ năm, tuổi bắt 
đầu  hút,  năm  ngừng  hút),  thì  tác  giả  thấy  hai 
yếu  tố  là  số  năm  hút  và  số  gói  ‐  năm  có  mối 
tương  quan  mạnh  nhất  với  polyp  tuyến  ĐTT 
như nếu hút > 35 năm thì nguy cơ tăng gấp 5 lần 
đối  với  polyp  tăng  sản,  gấp  1,9  lần  với  polyp 
tuyến  và  gấp  6,9  lần  với  cả  hai  loại  polyp;  còn 
nếu hút ≥ 30 gói ‐ năm thì nguy cơ tăng gấp 3 lần 
đối  với  polyp  tăng  sản,  gấp  1,5  lần  với  polyp 
tuyến và gấp 6,2 lần với cả hai loại polyp. Chính 
vì vậy trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đánh 
giá  2  yếu  tố  là  số  năm  hút  và  số  gói  ‐  năm, 
nhưng  không  tìm  thấy  mối  tương  quan  giữa 
MBH  polyp  với  số  năm  hút  và  số  gói  ‐  năm. 
Nhưng  trong  kết  quả,  chúng  tôi  thấy  những 
bệnh nhân hút > 25 năm thì 96% ‐ 100% là polyp 
tân sinh, và hút >30 gói ‐ năm thì 100% cũng là 
polyp tân sinh. Điều này cho thấy phần nào về 
mối liên quan về số năm hút và số gói ‐ năm với 
polyp tân sinh ĐTT trong nghiên cứu của chúng 
tôi.  

KẾT LUẬN 
Chúng  tôi  nhận  thấy:  mức  độ  nghịch  sản 
càng  nặng,  kích  thước  polyp  càng  lớn,  bề  mặt 
polyp càng sùi loét và tuổi càng cao thì càng dễ 
bị polyp tuyến nhánh và càng có nguy cơ bị ung 
thư đại trực tràng.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1.

2.

Bond  JH,  (2000),  ʺPolyp  Guideline:  Diagnosis,  Treatment,  and 
Surveillance for Patients With Colorectal Polyps*ʺ. The American 
Journal of Gastroenterology, 95(11), 3053‐3063. 
Buie W, MacLean A (2008), ʺPolyp Surveillanceʺ. Clinics in Colon 
and Rectal Surgery, 21(04), 237‐246. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

23


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
3.

Burnett‐Hartman AN, Newcomb PA, Phipps AI, Passarelli MN, 
Grady  WM,  Upton  MP,  et  al.  (2012),  ʺColorectal  Endoscopy, 
Advanced Adenomas, and Sessile Serrated Polyps: Implications 
for  Proximal  Colon  Cancerʺ.  The  American  Journal  of 
Gastroenterology, 107(8), 1213‐1219. 
4. Crespi  M,  Caperle  M,  Stigliano  V  (1993),  ʺEpidemiology  of 
colorectal  cancer  are  there  insights  for  prevention?ʺ.  New  in 
Hepato‐Gastroenterology‐Cortina international‐Verona, 71‐77. 
5. Eberl  T  (2006),  ʺPolyps  and  Polyposis  syndromes,  Atlas  of 
Colonoscopyʺ. Helmut Messmann, Thieme, 66‐80. 

6. Hofstad  B  (2009),  ʺColon  Polyps:  Prevalence  Rates,  Incidence 
Rates,  and  Growth  Ratesʺ.  Colonoscopy  principles  and  practice 
28(2), 357‐378. 
7. Jacobs  ET,  Martínez  ME,  Alberts  DS,  Jiang  R,  Lance  P,  Lowe 
KA, et al. (2007), ʺAssociation Between Body Size and Colorectal 
Adenoma  Recurrenceʺ.  Clinical  gastroenterology  and  hepatology  : 
the  official  clinical  practice  journal  of  the  American 
Gastroenterological Association, 5(8), 982‐990. 
8. Lê Đình Roanh (2001), Bệnh học các khối u. NXB Y học, Hà Nội 
9. Lieberman DA, Prindiville S, Weiss DG, Willett W, for the VA 
Cooperative Study Group 380 (2003), ʺRisk factors for advanced 
colonic  neoplasia    and  hyperplastic  polyps  in  asymptomatic 
individuals ʺ. JAMA, 290(22), 2959‐2967. 
10. Macrae  FA,  Young  GP  (2009),  ʺNeoplastic  and  nonneoplastic 
polyps  of  the  colon  and  rectumʺ.  Colonoscopy  principles  and 
practice 63(2), 1611‐1633. 
 

24

11. Mannea  U,  Chandrakumar  S,  Katkooria  VR,  Bumpersb  HL, 
Grizzle WE (2010), ʺDevelopment and progression of colorectal 
neoplasiaʺ. Cancer Biomark, 9(1‐6), 235–265. 
12. Nusko  G,  Mansmann  U,  Partzsch  U,  Altendrof‐Hormann  A 
(1997), ʺInvasive adenoma: Multivariate analysis of patient and 
adenoma characteristicsʺ. Endoscopy, 29(7), 626‐631. 
13. Pickhardt  PJ,  Choi  JR,  Hwang  I,  Butler  JA,  Puckett  ML, 
Hildebrandt HA, et al. (2003), ʺComputed Tomographic Virtual 
Colonoscopy  to  Screen  for  Colorectal  Neoplasia  in 
Asymptomatic  Adultsʺ.  New  England  Journal  of  Medicine, 

349(23), 2191‐2200. 
14. Quách  Trọng  Đức,  Nguyễn  Thúy  Oanh  (2007),  ʺNghiên  cứu 
phân bố polyp tuyến Đại trực tràng theo vị trí và kích thước của 
polypʺ. Y học TpHCM, 11(4), 242‐247. 
15. Regula J, Rupinski M, Kraszewska E, Polkowski M, Pachlewski 
J,  Orlowska  J,  et  al.  (2006),  ʺColonoscopy  in  Colorectal‐Cancer 
Screening for Detection  of  Advanced  Neoplasiaʺ.  New England 
Journal of Medicine, 355(18), 1863‐1872. 
16. Trần  Phương  Hạnh,  Nguyễn  Sào  Trung  (2011),  Giải phẫu bệnh 
học. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Bộ Y tế, 157,351. 
 

Ngày nhận bài báo: 15/8/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:01/10/2013 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  



×