Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhân 2 trường hợp dinh dưỡng trong điều trị tràn dịch dưỡng trấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.86 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP DINH DƯỠNG
TRONG ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH DƯỠNG TRẤP
Doãn Uyên Vy*, Lưu Ngân Tâm**

TÓM TẮT
Tràn dịch dưỡng trấp xuất hiện với tần suất thấp (1 - 4%), gây nhiều khó khăn trong điều trị. Dịch dưỡng
trấp từ hệ bạch huyết rò vào các khoang cơ thể như khoang màng phổi, bụng là nguyên nhân gây ra nhiễm trùng,
rối loạn nước điện giải, giảm đạm máu hay suy dinh dưỡng. Điều trị bảo tồn luôn là biện pháp đầu tiên như dẫn
lưu, kháng sinh, bồi hoàn nước điện giải và chăm sóc dinh dưỡng. Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch hoàn toàn,
kèm với nhịn ăn thường được ưa dùng trong lâm sàng với mục đích làm giảm tiết lượng dịch rò, bồi hoàn chất
dinh dưỡng, tuy nhiên tỉ lệ thành công chỉ chiếm khoảng 60 – 80 %. Trong khi dinh dưỡng qua đường tiêu hóa lại
ít được quan tâm, dù vẫn an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh lý này.
Nhân 2 trường hợp tràn dịch dưỡng trấp: 1 trường hợp tràn dịch dưỡng trấp màng phổi, lymphoma đang
được hóa trị; 1 trường hợp tràn dịch dưỡng trấp đa màng, lao màng bụng với tiền sử phẫu thuật thắt ống ngực
cách đây 3 năm, chúng tôi mong muốn tóm tắt lại những vấn đề về dinh dưỡng trong bệnh lý này.
Từ khóa: tràn dịch dưỡng trấp, MCT, dinh dưỡng tĩnh mạch

ABSTRACT
NUTRITIONAL THERAPY IN CHYLE LEAKAGE: 2 CASE REPORT
Doan Uyen Vy, Luu Ngan Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 378-383
The incidence of chyle leakage is low (1 – 4%), it causes significant management and treatment challenges.
Chylous fluid which is from lymphatic vessels leaks to cavities such as thoracic cavity, abdominal cavity, it can
lead to increase infection, electrolyte disorders, hypoalbuminemia, or malnutrition. Conservative treatment is
always the first choice including drainage, antibiotics, replace fluid and electrolyte, and nutritional care. Total
parenteral nutrition and fasting prefer to choose in treatment. Goal of nutrition therapy are to decrease production
of chyle, maintain nutrients. However, the rate of success of total parenteral nutrition was 80%, while enteral


nutrition is also safe and effective in these cases but it is less mention.
Thanks to 2 cases of chyle leakage: 1 case of chylous effusion, lymphoma with chemical treatment; 1 case of
chylous ascites, chylous effusion and chylopericardium, abdomial tuberculosis with history of ligation of the
thoracic duct 3 years ago, we reviewed every aspect of nutrition in these cases.
Key words: chyle leakage, MCT, parenteral nutrition

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch dưỡng trấp xuất hiện với tần suất 1
- 4%, thường xảy ra sau chấn thương hay sau
phẫu thuật vùng ngực, bụng. Tình trạng này là
do tổn thương hệ bạch huyết, dẫn đến dịch
dưỡng trấp xuất hiện trong khoang màng phổi,
bụng. Điều trị phẫu thuật chỉ được đặt ra khi

điều trị nội khoa thất bại (như dẫn lưu, kháng
sinh điều trị nhiễm trùng, cân bằng nước điện
giải, thuốc giảm tiết và chăm sóc dinh dưỡng).
Trong khi dinh dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh
mạch thường được các nhà lâm sàng ưa dùng
nhằm làm giảm tối đa lượng dịch rò, thì tỉ lệ
thành công lành đường rò chiếm 60 – 80%(1,4).

* Khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: Bs. Doãn Uyên Vy; ĐT: 0908471883; Email:

378

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Bên cạnh đó dinh dưỡng qua đường tiêu hóa
bằng chế độ ăn giàu năng lượng, đạm, ít béo
hoặc với tỉ lệ béo chuỗii trung bình (MCT Medium Chain Triglyceride) lại ít được chú ý
đến trong thực hành lâm sàng, dù phương pháp
này vẫn an toàn và hiệu quả trong nhiều trường
hợp chiếm tỷ lệ 50%(10).
Nhân 2 trường hợp được theo dõi và chăm
sóc dinh dưỡng chúng tôi không gì hơn ngoài
mục đích là đưa ra những chứng cứ về tính an
toàn, hiệu quả và hạn chế của các biện pháp
chăm sóc dinh dưỡng.

TỔNG QUAN BỆNH LÝ TRÀN DỊCH
DƯỠNG TRẤP
Ảnh hưởng của bệnh đến tình trạng dinh
dưỡng
Thông thường biến chứng liên quan đến
tràn dịch dưỡng trấp là suy dinh dưỡng, giảm
miễn dịch, và có thể làm giảm thể tích, rối loạn
điện giải, giảm albumin huyết tương, giảm
lympho bào, và nhiễm trùng(9). Tràn dịch
dưỡng trấp kéo dài có thể làm tăng mất dịch,
làm giảm thể tích, hạ natri máu, hạ calci, và
toan chuyển hóa(14) . Sự thiếu hụt các vitamin
tan trong béo cũng xảy ra do mất chất béo qua
dịch dưỡng trấp mà trong đó có triglyceride
cao và cholesterol thấp(14). Một lượng lớn
protein mất qua dịch dưỡng trấp nhiều nên
làm dịch thay đổi và tăng chuyển hóa. Mất

protein nhiều làm giảm miễn dịch do giảm tế
bào T và giảm miễn dịch tế bào trung gian,
làm tăng nguy cơ nhiễm trùng(14).

Tiêu chuẩn chẩn đoán tràn dịch dưỡng trấp
Các biểu hiện: khó thở, đau ngực, nhịp tim
nhanh. Đôi khi sau phẫu thuật, thấy dịch dẫn
lưu ra màu trắng đục.
Xét nghiệm: đo lượng chylomicron trong
dịch dẫn lưu, nếu > 4%, triglyceride >100 mg/dl
cho phép chẩn đoán dịch dưỡng trấp(6). Đếm tế
bào lynpho thấy >50% có thể cũng phản ánh dịch
dưỡng trấp trong dẫn lưu.

Nghiên cứu Y học

Biện pháp điều trị
Điều trị bao gồm dẫn lưu, nghỉ ngơi tại
giường, chế độ dinh dưỡng thích hợp. Phương
pháp nuôi dưỡng bệnh nhân thật sự cho đến này
vẫn còn nhiều bàn cãi như nhiều trường hợp chỉ
sử dụng bằng dinh dưỡng tĩnh mạch hòng làm
giảm lượng dịch rò hay giúp làm đóng lỗ rò hay
một số nghiên cứu lại cho thấy chế độ ăn không
béo hay dùng acid béo chuỗi trung bình (MCT)
hay các sản phẩm nuôi ăn qua đường tiêu hóa
với thành phần MCT cao cũng cho những kết
quả như phòng ngừa suy dinh dưỡng, giảm
lượng dịch rò... Song điều trị bằng dinh dưỡng
có thể góp phần làm đóng kín các đường rò 80%

các trường hợp. Mục dích của dinh dưỡng điều
trị là làm giảm dịch dưỡng trấp, bù dịch và điện
giải, cải thiện tình trạng dinh dưỡng(12)

TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Trường hợp 1
- Bệnh nhân nữ, 56 tuổi, nhập viện
27/12/2012, nhập viện vì khó thở ngày càng
nhiều và đau bụng thượng vị 6 tháng nay. Bệnh
nhân nhập bệnh viện Phạm Ngọc Thạch được
chẩn đoán: tràn dịch dưỡng trấp màng phổi 2
bên (đang đặt dẫn lưu)/ U sau phúc mạc và được
chuyển bệnh viện Chợ Rẫy để tiếp tục điều trị.
- Tại bệnh viện Chợ Rẫy: M 100 l/p, HA
100/60 mmHg, Thở 20l/p
+ Dịch dẫn lưu màng phổi màu trắng đục
như sữa, dẫn lưu bên phải ra 1000ml/24 giờ, bên
trái ra 600 ml/24 giờ
+ Kết quả CTscan bụng: có nang gan phải,
nhiều hạch sau phúc mạc, quanh bó mạch chủ,
tổn thương phía trước khối mạch sau phúc mạc,
nghĩ hạch mạc treo, theo dõi lymphoma. Bệnh
nhân được mổ sinh thiết u sau phúc mạc và kết
quả giải phẫu bệnh là lympho dòng tế bào B lớn
lan tỏa, độ ác trung bình.
+ Kết quả sinh hóa: dịch dẫn lưu màng phổi
là dưỡng trấp (+), triglyceride/ dịch màng phổi là
236 mg/dl, LDH 334 U/L, protein/dich màng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


379


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

phổi 1,5 g%, cell block dịch vàng, dịch phản ứng
viêm xuất tiết.

tiếp tục đợt hóa trị đợt 2 và xuất viện sau 40 ngày
điều trị.

CA 19.9 2,54 IU/ml, CEA < 0,2 ng/ml,
Albumin/máu 3,1 g%, prealbumin 26,9 mg/ml,
Triglyceride/máu 188 mg%

Trường hợp 2

Các xét nghiệm khác trong giới hạn bình
thường.
+ Chẩn đoán Lymphoma Tế bào B lớn, tràn
dịch dưỡng trấp màng phổi 2 bên.
+ Điều trị: dẫn lưu màng phổi; hóa trị đợt 1,
ceftazidime 2g/ ngày, và thuốc hỗ trợ khác. Chế
độ ăn: cơm thông thường do bệnh viện cung cấp
(1700- 1800 kcal, 50-54g đạm, 50-52g béo, 280283g đường)
+ Diễn tiến:
Từ 27/12/2012 đến 25/1/2013 (26 ngày): Dịch

dẫn lưu màng phổi đục như sữa, tổng lượng
dịch ra 2 bên màng phổi thay đổi mỗi ngày dao
động ở mức từ 1000 đến 1600ml. Hàng ngày ăn
khoảng 1/2 suất cơm bệnh viện.
Kết quả xét nghiệm: Albumin /máu 2,9 g%,
Prealbumin 7,5 mg/ml.
Dịch màng phổi: trắng đục, Protein 1,5 g%, tế
bào nhiều, N 0%, L 89%, TBLV 4%, TBTH 5%
Na 125 mmol/l, K+ 2,9 mmol/l, Cl 91 mmol/l,
Ca 2,2 mmol/l

Bệnh nhân nữ, 30 tuổi, nhập viện ngày
7/12/2012. Lý do vào viện: bụng báng to, khó thở
nhẹ, phù chân nhiều.
Tiền sử: Đã được điều trị lao màng bụng 2
lần, mỗi đợt điều trị 8 tháng (SRH2E) (đợt cuối
vào tháng 1/2012) và có bụng báng to không
giảm.
Tràn dịch dưỡng trấp và đã được mổ mở
ngực thắt ống ngực và làm dính màng phổi vào
năm 2008.
+ Tình trạng lúc nhập viện: M 90 l/p, HA 90
/69 mmHg, thở 20 lần/p.
Da niêm nhạt, phổi có rale nổ 2 bên, bụng
báng to.
+ Cận lâm sàng:
CTscan ngực bụng: có tràn dịch màng phổi 2
bên, xẹp phổi thụ động 2 bên, tràn dịch màng
tim, tràn dịch màng bụng lượng nhiều, ổ tụ dịch
vùng hội âm phải. Ống ngực từ vị trí túi dưỡng

trấp đến chỗ đổ về tĩnh mạch dưới đòn trái thấy
rõ hình dạng ống ngực, không bất thường hình
dạng, kích thước.

Điều trị: quá trình theo dõi tràn dịch dưỡng
trấp vẫn chưa cải thiện, thay đổi từ 800 - 1000ml
/ngày. Bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng,
rối loạn điện giải.

Siêu âm tim: có dãn buồng tim phải và động
mạch phổi, tăng áp động mạch phổi nhẹ, EF
78%, có tràn dịch màng ngoài tim lượng ít, tập
trung ở thành sau thất trái d = 7 mm, thành sau
nhĩ phải d = 10 mm.

Từ 25/1 đến 6/2 (14 ngày): Có hội chẩn dinh
dưỡng

X quang phổi có thâm nhiễm 2 bên, tràn dịch
màng phổi 2 bên.

Tình trạng dinh dưỡng: Thể trạng gầy, teo cơ
vừa, không phù. Cân nặng ước khoảng 46 kg.

Dịch màng bụng có màu đỏ sậm, để lâu lắng
có lớp đục như sữa ở trên bề mặt. Xét nghiệm
dịch màng bụng có màu đỏ, hồng cầu nhiểu, tế
bào nhiều, L 84%, N 2%, Tế bào liên võng 14%,
LDH 107 U/L, ADA 9,5 U/L, protein 4.6 g%,
Albumin 2,4 g%, Glucose 164 mg%, Triglyceride

1012 mg%.

Chỉ định nhịn ăn hoàn toàn (theo yêu cầu
của bác sĩ điều trị tại khoa) và nuôi bằng dinh
dưỡng tĩnh mạch toàn phần (1 túi nutriflex lipid
và glucose 20% 500ml, 1400kcal).
Dịch dưỡng trấp giảm, trong dần và ngừng
tiết. Rút dẫn lưu màng phổi 2 bên và bệnh nhân

380

Dịch màng phổi có màu đỏ, Tế bào 2600, L
85%, hồng cầu +++, glucose 1,3 mmol/l, protein
53,8/69 U/L, LDH 1098/128 U/L.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Albumin/máu 3,2 g%, Protid/máu 5,7 g%,
prealbumin/máu 18,1 mg/ml, triglyceride máu
208 mg%, CA 15.3 9,86 IU/ml, Cyfra 21.1 là 1, 21
ng/ml.
Các xét nghiệm cơ bản khác ban đầu có giới
hạn bình thường.
+ Chẩn đoán: tràn dịch đa màng chưa rõ
nguyên nhân, theo dõi tràn dịch dưỡng trấp do
rò ống ngực – Viêm phổi Tăng áp phổi.
+ Điều trị:
Từ 7/12 đến 18/12 (11 ngày): kháng sinh

Cefsul –S 4g/ngày x 7 ngày, sau đó đổi kháng
sinh Tienam 2g/ngày, và Digoxin, Imdur,
Spiromide, Nexium.
Tình trạng bệnh nhân bụng vẫn báng to, thở
mệt, ăn kém (½ phần cháo thịt của bệnh viện,
uống sữa vinamilk 150ml/ngày).
Ngày 19/12: Hội chẩn dinh dưỡng
Tỉnh, không khó thở; thể trạng gầy, teo cơ
nặng, chân phù (+++). Ăn uống dưới
1000kcal/ngày (1/2 suất cháo bệnh viện, 150ml
sữa tươi vinamilk). Bụng báng đang được tiếp
tục dẫn lưu.
Chỉ định chế độ ăn: cháo thịt nạc, béo < 5%,
ăn lạt (1500kcal, 60g, sodium < 2500mg/ ngày).
Bổ sung dinh dưỡng tĩnh mạch (Aminoplasmal
10% 250 ml + cernervit 1 lọ)
Sau đó được đặt pigtail dẫn lưu dịch màng
bụng, dịch ra trắng đục.
Điều trị khác không thay đổi gì thêm.
Ngày 20- 27/12:
Ăn uống cải thiện hơn (khoảng 2/3 suất cháo
bệnh viện), dịch dẫn lưu ra ít dần.
Điều trị không thay đổi gì thêm.
Phối hợp về dinh dưỡng chế độ ăn giàu đạm,
không béo, ăn lạt, và kết hợp dinh dưỡng tĩnh
mạch sau 1 tuần nằm viện. Sau một tuần tình
trạng bệnh nhân tràn dịch dưỡng trấp có cải
thiện và được xuất viện sau 21 ngày điều trị.

Nghiên cứu Y học


BÀN LUẬN
Rõ ràng qua 2 trường hợp tràn dịch dưỡng
trấp có thể thấy rằng chăm sóc dinh dưỡng bệnh
nhân đã được chỉ định từ khi bắt đầu và trong
suốt quá trình điều trị. Một trường hợp được
dinh dưỡng ngay từ đầu là chế độ ăn cơm thông
thường, sau đó là chỉ định dinh dưỡng tĩnh
mạch toàn phần. Trường hợp thứ 2 là chế độ
cháo thông thường bệnh viện, sau đó được đổi
sang chế độ cháo giàu đạm và rất ít béo, phối
hợp với dinh dưỡng tĩnh mạch. Kết quả: cả hai
giảm lượng dịch rò và được xuất viện về.
Tuy nhiên cả hai trường hợp đều có tình
trạng suy dinh dưỡng mức độ vừa và nặng. Là
kết quả của cân bằng năng lượng âm (ăn uống ít
so với mất chất dinh dưỡng do dị hóa và rò
dưỡng trấp lượng cao). Đồng thời chế độ ăn thật
sự là chưa phù hợp với tình trạng bệnh lý như
chế độ ăn thông thường với lượng đạm 11 - 12%
tổng năng lượng, lượng béo chiếm 25 - 30% tổng
năng lượng, thay vào đó phải là chế độ ăn giàu
đạm 13 - 14% tổng năng lượng, béo thấp (<5%
tổng năng lượng) hay cung cấp bằng acid béo
chuỗi trung bình (MCT- Medium Chain
Triglyceride), giảm Natri, theo khuyến nghị của
Hội Dinh dưỡng lâm sàng Mỹ (ASPEN 2008).
Thật vậy sau quá trình tiêu hóa nhờ các acid dạ
dày, men tụy, ruột thì tinh bột đường ở dạng
phần lớn glucose (một ít fructose và galactose);

protein ở dạng di hoặc tripeptide hoặc acid amin
được hấp thu tại ruột non vào hệ thống tĩnh
mạch cửa đến gan để tham gia quá trình chuyển
hóa, trong khi đó các chất béo triglyceride chuỗi
dài có trong thức ăn sẽ được hấp thu vào hệ bạch
huyết, nhưng acid béo chuỗi trung bình (MCT)
lại được hấp thu trực tiếp vào hệ tĩnh mạch cửa.
Vì vậy, chế độ ăn ít béo hay thay bằng acid béo
MCT không những làm giảm tiết dịch dưỡng
trấp, mà còn phòng ngừa thiếu hụt các chất,
phục hồi được tình trạng suy dinh dưỡng, tăng
cường chức năng miễn dịch (tăng tiết IgA cho cơ
thể), trong khi dinh dưỡng tĩnh mạch chi phí
cao, ít được cung cấp đầy đủ cho người bệnh (7,3).
Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch thường được

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

381


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

áp dụng khi dinh dưỡng qua đường tiêu hóa
không đạt đủ nhu cầu hay khi không thể làm
giảm lượng dịch tiết. Tỉ lệ thành công trong lành
đường rò là 60 - 80% với dinh dưỡng tĩnh mạch
toàn phần và 50% với dinh dưỡng qua đường

tiêu hóa (1,4,10). Mặt khác trong nhiều trường hợp
được chỉ định dùng octreotide giúp cải thiện
lượng rò dịch dưỡng trấp bằng cơ chế ức chế tiết
dịch bạch huyết thông qua các receptor đặc biệt
được tìm thấy ở trong thành ruột của mạch bạch
huyết (13,15), và ngày nay được khuyến nghị là
điều trị đầu tay trong tràn dịch dưỡng trấp bụng
với bất cứ nguyên nhân rối loạn nào và nên bắt
dầu càng sớm càng tốt(8)
Ở bệnh nhân có tràn dịch ổ bụng lượng
nhiều thì chọc dò tháo dịch là cần thiết để làm
giảm sự khó chịu và khó thở cho người bệnh.
Điều trị lợi tiểu spironolactone, cân bằng nước
điện giải là quan trọng. Tuy nhiên bù albumin
qua tĩnh mạch sau chọc tháo dịch bụng để tránh
suy chức năng tuần hoàn sau chọc tháo là không
cần thiết, trừ khi bệnh nhân có xơ gan, hay khi
chọc tháo nhiều lần là biện pháp điều trị duy
nhất ở bệnh nhân không thể chịu đựng cuộc mổ
hay điều trị bằng thuốc(2)
Như vậy, qua 2 trường hợp trên có thể
thấy rằng các bệnh nhân có tràn dịch dưỡng
trấp đều phải trải qua quá trình theo dõi dài
ngày tại bệnh viện từ 21 ngày đến 40 ngày,
lượng dịch dưỡng trấp nhiều thì không thể
tránh được những biến chứng do tràn dịch
dưỡng trấp gây ra như suy dinh dưỡng, rối
loạn điện giải, giảm albumin, giảm miễn dịch
cơ thể xảy ra trong quá trình theo dõi. Các
bệnh nhân nêu trên đã được kiểm soát và bù

điện giải tốt. Dinh dưỡng điều trị (chế độ ăn
đạm cao, béo thấp, giàu MCTs) được theo dõi
đáp ứng như thế nào bởi vì việc điều chỉnh
dinh dưỡng phù hợp làm giảm được 50% các
trường hợp bệnh(9), và dinh dưỡng tĩnh mạch
toàn phần là lựa chọn thứ hai, tỷ lệ thành công
60% - 80% các trường hợp(1,4). Theo nghiên cứu
của Mincher và cộng sự cho thấy tỷ lệ thành
công 100% khi cho phối hợp điều trị

382

somatostatin và điều chỉnh chế độ ăn không
béo ở các bệnh nhân có tràn dịch dưỡng trấp
màng bụng(11).

KẾT LUẬN
Tràn dịch dưỡng trấp gây ra nhiều rối loạn
như nhiễm trùng, suy dinh dưỡng, rối loạn nước
điện giải… và khó khăn trong điều trị. Bên cạnh
các biện pháp điều trị như dẫn lưu, kháng sinh,
lợi tiểu, cân bằng nước điện giải thì chế độ chăm
sóc và theo dõi đáp ứng dinh dưỡng là quan
trọng. Trong đó, chế độ ăn giàu đạm, ít béo hay
thay bằng acid béo chuỗi trung bình nên được
chỉ định đầu tiên, dinh dưỡng tĩnh mạch thường
chỉ định để bổ sung năng lượng, đạm và các chất
khi dinh dưỡng qua đường tiêu hóa không đủ
nhu cầu, hoặc khi chế độ ăn không thể làm giảm
lượng dịch rò. Đồng thời điều trị giảm tiết ngày

nay thường được phối hợp trong điều trị. Phẫu
thuật chỉ được đặt ra một khi điều trị bảo tồn bị
thất bại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Baniel J et al. (1993) Management of chylous ascites after
retroperitoneal lymph node dissection for testicular cancer. J
Urol 150: 1422-1424
2. Cardenas A, Chopra S (2002). Chylous ascite – Clinical reviews.
Vol 97, No 8, 2002
3. Cárdenas A, Chopra S.(2002). Chylous ascites. Am J
Gastroenterol;97:1896–1900.
4. Combe J et al. (1992) Chylothorax and chylous ascites following
surgery of an inflammatory aortic aneurysm. Case report with
review of the literature [French]. J Mal Vasc 17: 151-156
5. Dugue L, Sauvanet A, Farges O, Goharin A, Le Mee J,
Belghiti J. (1998). Output of chyle as an indicator of
treatment for chylothorax complicating oesophagectomy. Br
J Surg.;85:1147-1149.
6. Gregor. R. (2000). Management of chyle fistulization in
association with neck dissection. Otolaryngol Head Neck Surg.
2000;122:434-439.
7. Huang Q, Jiang ZW, Jiang J et al.(2004). Chylous ascites: treated
with total parenteral nutrition and somatostatin. World J
Gastroenterol 2004;10:2588–2591.
8. Huang Qi, Jiang Zhi-Wei, Jiang Jun, Li Ning, Li Jie-Shou.(2004).
Chylous ascites: Treated with total parenteral nutrition and
somatostatin. World J Gastroenterol; 10 (17):2588-2591.

9. Jensen GL, Masceoli EA, Meyer LP, et al.(1989) Dietary
modification of chyle composition in chylothorax.
Gastroenterology. 1989;97:761-765.
10. Leibovitch I et al. (2002) The diagnosis and management of
postoperative chylous ascites. J Urol 167: 449-457
11. Mincher L et al. (2005) The successful treatment of chylous
effusions in malignant disease with octreotide. Clin Oncol (R
Coll Radiol) 17: 118-121

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
12. Parrish CR, McCray S. (2004). When chyle leaks: nutrition
management options. Pract Gastroenterol. 2004;28:60-76.
13. Shapiro AM, Bain VG, Sigalet DL, Kneteman NM. (1996). Rapid
resolution of chylous ascites after liver transplantation using
somatostatin analog and total parenteral nutrition.
Transplantation;61:1410–1
14. Spain DA, McClave SA.(2001). Chylothorax and chylous ascites,
In: Gottschlich MM, Fuhrman MP, Hammond KA, Holcombe
BJ, Seidner DL, eds. The Science and Practice of Nutrition
Support. Dubuque, Iowa: Kendall/Hunt;481-485

Nghiên cứu Y học

15. Widjaja A, Gratz KF, Ockenga J, et al. Octreotide for therapy of
chylous ascites in yellow nail syndrome. Gastroenterology
1999;116:1017–8.


Ngày nhận bài:

10/03/2013

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

25/08/2013

Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

383



×