Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thời gian sống còn và nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân thận nhân tạo định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.23 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

THỜI GIAN SỐNG CÒN VÀ NGUYÊN NHÂN TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN
THẬN NHÂN TẠO ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Bách*, Vũ Thị Hoa*

TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu thời gian sống còn và phân tích nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân thận nhân tạo (TNT)
định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất, TP HCM.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân: 349 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng TNT định kỳ ≥ 1 tháng tại BV
Thống Nhất trong khoảng thời gian 4/1997- 12/2014.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả và theo dõi dọc.
Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học và dùng máy vi tính với phần mềm SPSS
13.0.
Kết quả: Thời gian sống còn của bệnh nhân TNT định kỳ trung bình là 4,05 năm. Tỷ lệ sống còn sau 1, 5 và
10 năm lần lượt là 85%, 58% và 20%. Phân tích đa biến Cox Proportional Hazards Model các yếu tố kết hợp thời
gian sống còn gồm độ tuổi bắt đầu lọc máu ≥ 60; giới nam, có bệnh lý tim mạch kèm theo và đường mạch máu khó
khăn có HR (CI 95% của HR) lần lượt là 0,496 (0,423-0,793); 0,580 (0,411-0,818); 0,579 (0,423-0,793); 0,4230,793 (0,310-0,689) với p<0,005. Các nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân TNT: do biến chứng tim mạch
(46,1%), nhiễm khuẩn (18,5%) và suy kiệt cơ thể (18,5%).
Kết luận: Nghiên cứu 349 BN TNT định kỳ trong khoảng thời gian 1997-2014, tuổi trung bình 65,24±12,56,
kết quả cho thấy thời gian sống còn bệnh nhân TNT ngắn (4,05 năm), tỷ lệ sống còn sau 5 năm tương đương với
các nước. Tuy nhiên, tỷ lệ sống còn > 10 năm thấp chỉ đạt 20%. Nguyên nhân tử vong hàng đầu là tim mạch, kế
đến là nhiễm khuẩn và suy kiệt cơ thể nặng.
Từ khóa: thời gian sống còn, thận nhân tạo định kỳ, nguyên nhân tử vong.

ABSTRACT
SURVIVAL RATES AND CAUSE OF DEATH IN VIETNAMESE CHRONIC HEMODIALYSIS PATIENTS
IN THONG NHAT HOSPITAL, HCM CITY


Nguyen Bach, Vu Thi Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 367 - 373
Objectives: The aim of this study was to investigate survival rate and identifying causes of death of
hemodialysis patients in Thong Nhat hospital, HCM city.
Patients and methods: Patients: 349 adult chronic hemodialysis patients (aged > 15 years old, 225 male, 124
female) in Thong Nhat Hospital, HCM City were included during the period 4/1997- 12/2014. Methods:
observational cohort study. Data analysis: SPSS 10.0 was used for analysis. Kaplan-Meier method was used. Log
rank tests were used to explore the relationship with categorical independent variables.
Results: Mean survival time was 4.05 years. One, five and ten year survival rates for the patient were 85%,
* Khoa Thận- Lọc máu, Bệnh Viện Thống Nhất, TP HCM
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Bách
ĐT: 0918209808

Email:

58% and 20%, respectively. Multivariate Analysis using Cox Proportional Hazards Model, the HR (95%
Confidence Interval) for age group at the initiation of hemodialysis ≥ 60, male, coexisting conditions, exhausted

367


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

vascular access was 0.496 (0.423-0.793); 0.580 (0.411-0.818); 0.579 (0.423-0.793); 0.423-0.793 (0.310-0.689),
respectively, p<0.005. Causes of death in chronic hemodialysis were cardiovascular diseases (46.1%), infections
(18.5%) and severe malnutrition (18.5%).
Conclusions: Our data from this observational cohort study of 349 chronic hemodialysis patients with mean
age 65,24±12,56 years during the period 1997-2014 in Thong Nhat Hospital, south of Vietnam showed that mean
survival time was short (4.05 years), 5 year survival rate was similar with other countries. However, 10 year

survival rate was very low, only 20%. The most common cause of death was cardiovascular complications, infection
and severe malnutrition.
Keywords: survival time, chronic hemodialysis, causes of death
phân tích nguyên nhân tử vong ở BN TNT định
ĐẶT VẤN ĐỀ
kỳ tại một cơ sở cụ thể có ý nghĩa rất quan trọng,
Thận nhân tạo được áp dụng điều trị suy
giúp điều chỉnh lại thời điểm bắt đầu lọc máu,
thận mạn giai đoạn cuối rộng khắp tại Việt Nam
cải thiện chất lượng lọc máu và các điều trị nội
khoảng chừng 30 năm nay. Đến nay vẫn chưa có
khoa hỗ trợ khác để từ đó nâng cao chất lượng
nghiên cứu nào tổng kết một cách đầy đủ, khoa
điều trị nhằm kéo dài thời gian sống còn của
học về thời gian sống còn của bệnh nhân (BN)
bệnh nhân TNT định kỳ.
thận nhân tạo (TNT) định kỳ cũng như phân tích
Tại Khoa Thận –Lọc máu chúng tôi đã thành
các nguyên nhân tử vong ở các BN này.
lập dữ liệu lưu trữ bằng giấy cho BN lọc máu
Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối bằng
định kỳ từ năm 1997 và sau đó thông qua phần
TNT đã được áp dụng trên thế giới từ những
mềm quản lý hồ sơ của Bệnh Viện. Chúng tôi ghi
năm 1950- 1960. Số liệu thống kê tại Mỹ, thời
nhận các thông tin của BN từ lúc bắt đầu vào lọc
gian sống còn trung bình ở nam và nữ lần lượt là
máu đến lúc tử vong. Chúng tôi thực hiện đề tài
7,2 và 7,1 năm(12). Tại Nhật Bản, thời gian sống
này với 2 mục tiêu nhằm tìm hiểu thời gian sống

còn sau 5, 10 và 15 năm lần lượt là 60,4%; 36,6%
còn, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian
và 23%(10). Tại Hàn Quốc, tỷ lệ sống còn 5 năm ở
sống còn và phân tích nguyên nhân tử vong ở
nam và nữ lần lượt là 65,4% và 67,4%(3). Các
bệnh nhân thận nhân tạo định kỳ.
nghiên cứu thống kê cho thấy có nhiều yếu tố
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu
ảnh hưởng đến thời gian sống còn của BN TNT
Bệnh nhân
định kỳ như tuổi khởi đầu lọc máu, bệnh lý đi
kèm, đái tháo đường, đường mạch máu, dinh
349 BN người lớn (>15 tuổi) suy thận mạn
dưỡng…và nguyên nhân tử vong thường gặp là
(STM) giai đoạn cuối được điều trị bằng TNT
biến chứng tim mạch (>50%), nhiễm khuẩn nặng
định kỳ tại Bệnh Viện Thống Nhất trong khoảng
(5)
(20%) và suy kiệt cơ thể nặng .
thời gian 4/1997- 12/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1). STM được chỉ
BN TNT tại Việt Nam có nhiều điểm khác
định điều trị ban đầu bằng TNT định kỳ và theo
biệt so với các quốc gia khác trên thế giới về thời
dõi liên tục tại BV Thống Nhất (2). Tuân thủ chế
điểm vào chương trình lọc máu, chất lượng lọc
độ lọc máu và điều trị. Đủ dữ liệu nghiên cứu
máu và điều kiện kinh tế. Tất cả những yếu tố
theo mẫu bệnh án nghiên cứu. (3). Thời gian lọc
trên làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

máu định kỳ ≥ 1 tháng
điều trị, biến chứng và tỷ lệ tử vong. BN TNT tại
bệnh viện Thống Nhất Tp HCM còn có nhiều
Tiêu chuẩn loại trừ: (1) suy thận cấp hoặc đợt
đặc điểm khác biệt so với các trung tâm khác, đó
cấp STM, (2) BN TNT định kỳ nhưng được lọc
là tuổi cao, có nhiều bệnh lý tim mạch kèm theo,
máu tại bệnh viện khác. (3) không có đủ điều
đường mạch máu khó khăn, dinh dưỡng... Vì
kiện kinh tế lọc máu lâu dài.
vậy, nghiên cứu xác định thời gian sống còn và

368


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Chỉ định TNT định kỳ: suy thận mạn độ 5 có
hệ số thanh thải creatinin huyết thanh < 10
ml/phút ở BN không có tiểu đường và < 15
ml/phút ở BN có tiểu đường.
Đường mạch máu dùng trong TNT: cầu nối
động tĩnh mạch vị trí cổ tay là chọn lựa hàng
đầu. Kế đến là sử dụng ống ghép hoặc catheter
có đường hầm tùy từng trường hợp cụ thể.
Nguyên nhân STM: khảo sát các nguyên
nhân đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp
(THA), bệnh lý cầu thận và nguyên nhân khác.
Tuổi khởi đầu TNT: tính đến thời điểm vào
TNT bằng năm. Phân các mức tuổi 60, 65, 70, 75

và 80 tuổi. Mốc người cao tuổi: ≥ 60 tuổi.
Thời gian sống còn BN TNT: được tính bằng
năm và từ lúc bắt đầu TNT đến lúc tử vong hoặc
đến lúc chuyển trung tâm khác hoặc chuyển
sang ghép thận, thẩm phân phúc mạc hoặc tính
đến 12/2014.
Bệnh nội khoa kèm theo: khảo sát các bệnh
lý tim mạch như suy tim, nhồi máu cơ tim cũ,
bệnh mạch vành, ung thư, hen phế quản, viêm
khớp.
Nguyên nhân tử vong: phân loại theo 05
nhóm biến chứng (1) tim mạch (bệnh lý tim
mạch, tai biến mạch não); (2) bệnh lý nhiễm
khuẩn với tiểu điểm từ phổi, hệ tiêu hóa, hệ tiết
niệu, không rõ; (3) suy kiệt cơ thể nặng; (4) các
nguyên nhân khác; (5) không rõ nguyên nhân.
Chẩn đoán các nhóm nguyên nhân này dựa vào
hồ sơ bệnh án lúc nhập viện nội trú và đặc điểm
diễn tiến của bệnh khi tử vong tại nhà.

Xử lý số liệu thống kê
Dựa theo các thuật toán thống kê y học và
dùng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0. Phân
tích đa biến Cox Proportional Hazards Model
các yếu tố kết hợp thời gian sống còn. Phân tích
đơn biến các yếu tố kết hợp tử vong giữa nhóm
bệnh nhân sống và tử vong. Phân tích hồi quy đa
biến các yếu tố kết hợp tử vong.

KẾT QUẢ

Bảng 1. Một số đặc điểm bệnh nhân trong nghiên
cứu (n=349)
Đặc điểm
Tuổi bắt đầu TNT
- <60
60-69
70-79
≥80
Giới nam, n (%)
- Đái tháo đường
Nguyên
- Tăng huyết áp
nhân suy
thận
- Viêm cầu thận mạn
mạn
Khác và không rõ nguyên nhân
Bệnh lý kết hợp*
Các bệnh lý tim mạch
Khác
Chuyển về địa phương lọc máu
Sa sút trí tuệ
Cầu nối động tĩnh mạch (AVF)Đường Ống ghép (AVG)
mạch
máu - Catheter đường hầm
- Kết hợp các phương pháp trên
Chuyển ghép thận
Chuyển sang thẩm phân phúc mạc
Độ tuổi
khi bắt

đầu
TNT

Số BN(%)/
(±SD)
65,24±12,56
(22-96)
85(24,4)
129 (37)
97 (27,8)
38 (77,55)
225 (64,5)
153 (43,8)
109 (31,2)
35 (10)
52 (14,9)
180 (51,6)
109 (31,2)
71 (2,4)
37 (10,6)
13 (3,7)
289(82,8)
35(10)
17 (4,9)
8 (2,3)
8 (2,3)
14 (4,0)

* Các bệnh lý tim mạch (nhồi máu cơ tim cũ, suy tim, tai
biến mạch não cũ, phình động mạch chủ - ngực, van

tim… BMV đã đặt stent…), xơ gan, K, lao, Loét dạ dày,
sa sút trí tuệ, bệnh về máu, hen phế quản.
Survival Function at mean of covariates
1.2

1.0

.8

.6

.4

Cum Survival

Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả và theo dõi dọc.

Nghiên cứu Y học

.2

0.0
-20

0

20

40


60

80

100

120

140

160

Thoi gian song con

Thời gian sống còn trung bình: 4,05 năm

Biểu đồ 1. Thời gian sống còn của bệnh nhân thận
nhân tạo định kỳ

369


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

Giới tính

Bảng 2. Ảnh hưởng các yếu tố đến thời gian sống còn

Yếu tố
Độ tuổi bắt
đầu lọc
máu
Đái tháo
đường

Thời gian sống còn χ2*
p
trung bình (năm)
3,64
11,49 0,000
8,27
6
7

≥ 60
< 60

Không

3,53
4,62

2,754 0,097

Nam
Nữ
Bệnh lý


kết hợp
Không
Đường Cầu nối động
mạch máu tĩnh mạch
dùng thận Ống ghép,
nhân tạo
catheter
đường hầm

3,74
5,07
3,37
6,01
4,47

4,821 0,028
13,89 0,000
6
2
87,1 0,003

2,82

0

2

* Kiểm định Log-Rank

Bảng 3. Phân tích đa biến Cox Proportional Hazards Model các yếu tố kết hợp thời gian sống còn

Yếu tố
Tuổi bắt đầu lọc máu ≥ 60
Giới nam
Có bệnh lý kết hợp
Đường mạch máu dùng ống ghép, catheter đường hầm

2.3
Tử vong

SE
0,210
0,176
0,161
0,204

χ2
11,080
9,626
11,578
14,374

p
Hazard Ratio CI 95% của HR
0,001
0,496
0,423-0,793
0,002
0,580
0,411-0,818
0,001

0,579
0,423-0,793
0,000
0,462
0,310-0,689

Bảng 4. Nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân thận
nhân tạo (n=178)

51
60
50
40
30
20
10
0

B
-0,701
-0,545
-0,546
-0,772

Nguyên nhân tử vong

Số BN

Tỷ lệ %


Biến chứng tim mạch
- Bệnh lý tim mạch.
- Tai biến mạch não

82

46,1
21,9
24,2

Nhiễm khuẩn
- Phổi

33
16

- Tiêu hóa

6

- Tiết niệu
- Khác
Suy kiệt cơ thể nặng
Các nguyên nhân khác*
Không rõ nguyên nhân

3
8
33
21

9

Tử vong trong sau lọc

Biểu đồ 2. Tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân và tử
vong trong- ngay sau lọc máu

39
43

18,5

18,5
11,8
5,1

* Ung thư, lao, xơ gan, tai nạn giao thông …

Bảng 5. Phân tích đơn biến các yếu tố kết hợp tử vong giữa nhóm bệnh nhân sống và tử vong
Yếu tố khảo sát
Giới nam, n(%)
Đái tháo đường, n(%)
Tuổi bắt đầu vào lọc máu trung bình (±SD)
Độ tuổi lúc bắt đầu
<60
vào TNT
60-69
70-79
≥80
Có bệnh kèm theo, n(%)


Sống (n=171)
98(57,31)
74(43,27)
61,74±13,68
55(32,16)
64(37,43)
39(22,81)
13(7,6)
62(36,26)

Tử vong (n=178)
127(71,35)
79(44,38)
68,61±10,12
30(23,62)
65(36,52)
58(32,58)
27(15,16)
118(66,29)

p
0,004
0,460
0,000
0,002

0,000

Bảng 6. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố kết hợp tử vong

Yếu tố
Tuổi ≥ 60
Giới nam
Có bệnh lý khác kết hợp

370

B
-0,337
-0,536
-1,142

SE
0,124
0,240
0,230

χ2
7,390
5,498
24,554

P
0,007
0,019
0,000

Hazard Ratio
0,714
0,570

0,319

CI 95% của HR
0,560-0,910
0,356-0,912
0,230-0,510


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

Nghiên cứu Y học

BÀN LUẬN

Hàn Quốc, thời gian sống còn sau 1 và 5 năm

Nghiên cứu này cho thấy thời gian sống
còn BN ngắn 4,05 năm. Thời gian sống còn
trung bình sau 1, 5 và 10 năm lần lượt là 85%,
58% và 20%. Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến thời
gian sống còn là độ tuổi bắt đầu lọc máu, giới
tính, có bệnh lý khác kết hợp và đường mạch
máu. Các nguyên nhân tử vong ở BN TNT
định kỳ theo thứ tự thường gặp là biến chứng
tim mạch (nhồi máu cơ tim, suy tim nặng, tai
biến mạch não…), nhiễm khuẩn nặng (tiêu
điểm thường từ phổi, đường tiêu hóa…) và
suy kiệt cơ thể nặng. Các yếu tố kết hợp tử
vong gồm tuổi bắt đầu lọc máu ≥ 60, giới tính
nam và có bệnh lý khác kết hợp.


lần lượt là 94% và 66%(3). Iseki K và cộng sự

Tìm hiểu thời gian sống còn qua các báo

với các nước này nhưng tỷ lệ sống còn sau 10

cáo ở các quốc gia khác nhau chúng tôi nhận

năm thì thấp hơn nhiều. Kết quả này cho thấy

thấy thời gian sống còn rất khác nhau giữa các

rằng để tăng tỷ lệ sống còn của BN TNT định

quốc gia, các trung tâm lọc máu. Thời gian

kỳ tại trung tâm chúng tôi cần tập trung vào

sống còn ở BN chúng tôi cao hơn do với

nhóm BN TNT định kỳ có thời gian lọc máu >

Sawhney S. Tác giả này nghiên cứu trên 3372

5 năm. Chúng tôi cho rằng có 4 nguyên nhân

BN lọc máu ở Scotland và 3927 BN ở Bristish

ảnh hưởng thời gian sống còn ngắn ở BN


Columbia thấy thời gian sống trung bình ở BN

chúng tôi. Thứ nhất, về độ tuổi trung bình lúc

lọc máu lần lượt là 38 (35-40) tháng ở Scotland

khởi đầu lọc máu của BN cao, đây là một yếu

và 44 (42-47) tháng Bristish Columbia . Seyed

tố quan trọng nhất. Tuổi lúc vào lọc máu trong

Seifollah Beladi Mousavi nghiên cứu 148 BN ở

nghiên cứu này khá cao 65,24 ± 12,56 (22-96)

Iran tuổi lúc bắt đầu TNT là còn trẻ 54,1 ±17

với khoảng 80% là > 60 tuổi. Tuổi trung bình

nhưng tỷ lệ sống còn sau 1, 2 và 3 năm của BN

lúc khởi đầu lọc máu của tác giả Ji- Young

TNT lần lượt chỉ đạt 65%; 51% và 35% . Tuy

Choi và cộng sự tại Hàn Quốc(6), Oliver T

nhiên, so với số liệu của các tác giả ở các quốc


Browne(7) thấp hơn chúng tôi lần lượt là 58,1 ±

gia phát triển khác chúng tôi nhận thấy thời

14; 63 ± 1. Theo một nghiên cứu khác tại Hàn

gian sống còn trong nghiên cứu này thấp hơn.

Quốc, tuổi trung bình của bệnh nhân lọc máu

Thí dụ, số liệu thống kê tại Mỹ, thời gian sống

là 57,3 ± 13,8 năm và 33,8% BN >65 years(3). Số

còn trung bình ở nam và nữ lần lượt là 7,2 và

liệu tại Anh cũng chứng minh yếu tố tuổi là

7,1 năm(12). Số liệu tại Anh, thời gian sống còn

rất quan trọng: tỷ lệ sống còn 5 năm ở các độ

trung bình là <6 năm . Kết quả phân tích thời

tuổi vào lọc máu 18-34, 45-54, 65-74 và >75 lần

gian sống còn ở biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ sống

lượt là > 90%, 70%, 30% và < 20%(5). Tương tự,


còn sau 5, 10 năm chỉ 58%, 20%. Trong khi đó,

Uchida K và cộng sự nghiên cứu 454 BN có

tại Nhật Bản tỷ lệ sống còn sau 5, 10 năm và 15

tuổi trung bình cao (61,7 ± 14,4) với 46,6% có

năm lần lượt là 60,4%; 36,6% và 23% . Tại

đái tháo đường cho thấy tỷ lệ sống còn sau 3

(8)

(9)

(5)

(10)

nghiên cứu trên 229.538 BN lọc máu năm 2002,
kết quả cho thấy tỷ lệ sống còn sau 1 năm
87,4%; sau 5 năm 60,9% và sau 10 năm là
39,1%(4). Số liệu về thời gian sống còn tại Anh
báo cáo năm 2007 tỷ lệ sống còn sau 1 năm là
85,9% (năm 1997) và tăng lên 91,5% (năm
2006). Tính riêng BN >=65 tuổi, số liệu cho
thấy tỷ lệ sống còn sau 1 năm 63,8% (1997) và
72,9% (2006)(2). Như vậy, bằng cách so sánh số

liệu ở các nước Nhật Bản, Anh Quốc, Mỹ và
Hàn quốc cho thấy tỷ lệ sống còn của BN TNT
định kỳ sau 5 năm của chúng tôi tương đương

371


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015

năm chỉ đạt 65%(11). Kết quả phân tích đa biến

giả Allan Collins tại Mỹ cũng ghi nhận biến

Cox Proportional Hazards Model các yếu tố

chứng nhiễm khuẩn là nguyên nhân hàng thứ 2

kết hợp thời gian sống còn ở Bảng 2 và 3 cho

nhập viện ở BN STMGĐC và trong đó viêm phổi

thấy tuổi > 60 là yếu tố kết hợp với tử vong.

là đứng đầu(1). Tại Hàn Quốc, Ji- Young Choi và

Thứ 2, yếu tố có bệnh lý kèm theo rất thường

cộng sự nghiên cứu trên 1060 BN lọc máu trong


gặp ở NCT, đặc biệt là các bệnh lý ảnh hưởng

đó TNT có 736 BN, nhận thấy nguyên nhân tử

đến yếu tố tuổi thọ của BN như bệnh lý tim

vong do nhiễm khuẩn cũng chiếm tỷ lệ cao

mạch, xơ gan…. (bảng 2 và 3). Yếu tố này cũng

(29,2%)(6). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp

được ghi nhận là rất quan trọng trong các

với tác giả Oliver T Browne. Tác giả quan sát mô

nghiên cứu của các tác giả nêu trên. Thứ 3, có

tả trên một nhóm BN ít hơn (94 BN) bắt đầu lọc

thể do vào lọc máu trễ với nhiều biến chứng

máu gồm cả TNT và thẩm phân phúc mạc từ

suy tim và cuối cùng không kém phần quan

2001/02 tại East Yorshire, thời gian trung bình

trọng là do chính chất lượng lọc máu khi mà


theo dõi là 8,8 năm, kết quả cho thấy tỷ lệ tử

chi phí cho ca lọc máu quá thấp. Ngoài ra, kết

vong chủ yếu là do bệnh lý mạch máu và nhiễm

quả ở bảng 2,3 chúng tôi còn ghi nhận yếu tố

khuẩn huyết (71%) và giảm sau 10 năm còn lại

BN bị kiệt các đường mạch máu phải dùng

57%. Bệnh tim là nguyên nhân thường gặp nhất

ống ghép, có lẽ có liên quan với yếu tố độ tuổi

gây tử vong và 18% tử vong do lọc máu hoặc rút

và bệnh lý kèm theo suy tim, tiểu đường.

bỏ lọc máu (withdrawal). Nguyên nhân tử vong

Riêng yếu tố đái tháo đường chúng tôi ghi

là do tim mạch chiếm 30% và nhiễm khuẩn

nhận thời gian sống còn ở BN có tiểu đường

huyết chiếm 27%(7]. Theo y văn, nguyên nhân tử


ngắn hơn ở người không có tiểu đường,

vong thường gặp là biến chứng tim mạch

nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống

(>50%), nhiễm khuẩn nặng (20%) và suy kiệt cơ

kê, cần nghiên cứu trên mẫu lớn hơn.

thể nặng(5). Theo số liệu tại Anh năm 2009,

Tỷ lệ tử vong cuối cùng của chúng tôi là 51%

nguyên nhân tử vong hàng đầu cũng là tim

(biểu đồ 2) tương đương với Oliver T Browne

mạch (34%); nhiễm khuẩn 20%; rút lui 14%(2).

(60%)(7). Phân tích nguyên nhân tử vong, chúng

Nghiên cứu của Uchida Kvà cộng sự cũng xác

tôi ghi nhận biến chứng tim mạch là nguyên

nhận nguyên nhân tử vong ở BN TNT định kỳ là

nhân hàng đầu gây tử vong ở BN TNT định kỳ


tim mạch (52%); nhiễm khuẩn (25%); ung thư

chiếm 46,1%. Kế đến là nguyên nhân nhiễm

(12%)(11).

khuẩn (18,5%), trong đó viêm phổi là nguyên

KẾT LUẬN

nhân gây tử vong hàng đầu của BN lọc máu. Do

Qua nghiên cứu 349 BN TNT định kỳ trong
khoảng thời gian 1997-2014 có tuổi trung bình
cao 65,24±12,56 tại Bệnh Viện Thống Nhất TP
HCM, kết quả cho thấy thời gian sống còn BN
TNT ngắn (4,05 năm), tỷ lệ sống còn sau 5 năm
tương đương với các nước. Tuy nhiên, tỷ lệ sống
còn > 10 năm thấp chỉ đạt 20%. Tuổi vào lọc máu
cao ≥ 65 tuổi và kiệt các đường mạch máu không
thể mổ FAV là các yếu tố kết hợp với thời gian

vậy, cần đặt vấn đề phòng viêm phổi cho BN lọc
máu tại Việt Nam. Một nguyên nhân khác cũng
gây tử vong chiếm tỷ lệ tương tự nhiễm khuẩn là
do suy kiệt cơ thể nặng thường gặp ở người già
và dinh dưỡng kém. Có thể nói rằng suy dinh
dưỡng và nhiễm khuẩn là 2 yếu tố cần phải được
chú ý do thường đi kèm nhau gây tử vong. Tác


372


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
sống còn ngắn. Tỷ lệ tử vong do tất cả các
nguyên nhân cao (51%). Nguyên nhân tử vong
hàng đầu là tim mạch, kế đến là nhiễm khuẩn và
suy kiệt cơ thể nặng.

Nghiên cứu Y học
7.

8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.

6.

Allan Collins, Robert N. Foley, David T. Gilbertson (2009). The
state of chronic kidney disease, ESRD and morbidity and
mortality in the first year of dialysis. Clin J Am Soc Nephrol 4:

S5-11
Ansell D, Roderick P, Hodsman A, Ford D, Steenkamp R,
Tomson C. UK Renal Registry 11th Annual Report (December
2008): Chapter 7 Survival and causes of death of UK adult patients
on renal replacement therapy in 2007: national and centrespecific analyses. Nephron Clin Pract. 2009;111 Suppl 1:c11339
Dong Chan Jin. Current status of Dialysis Therapy in Korea.
Korean J Intern Med 2011; 26: 123-131.
Iseki K, Shinzato T, Nagura Y, Akiba T. Factors influencing
long-term survival in patients on chronic dialysis. Clin Exp
Nephrol. 2004 Jun;8(2):89-97.
Jeremy Levy, Edwina Brown, Christine Daley, Anastasia
Lawrence (2009). Death in dialysis patient. Principles of
dialysis. Oxford Handbook of Dialysis. 3th Edition, pp 566568. Oxford Press.
Ji- Young Choi, Hye Min Jang, Jongha Park (2013). Survival
advantage of peritoneal dialysis relative to hemodialysis in the
early period of incident dialysis patients: A nationawide
prospective propensity-matched study in Korea. Vol 8, Issue
12, Dec 2013. PLOS one/ www.plosone.org

9.

10.

11.

12.

Oliver T Browne, Victoria Allgar and Sunil Bhandari (2014).
Analysis of factors predicting mortality of new patients
commencing renal replacement therapy 10 years of follow-up.

BMC Nephrology 2014,15-20
Sawhney S, Djurdjev O, Simpson K, Macleod A, Levin A.
Survival and dialysis initiation: comparing British Columbia and
Scotland registries. Nephrol Dial Transplant. 2009
Oct;24(10):3186-92
Seyed Seifollah Beladi Mousavi, Fatemeh Hayati, , Ehsan
Valavi, Fazlollah Rekabi; Marzieh Beladi Mousavi.
Comparison of Survival in Patients with End-Stage Renal
Disease. Receiving Hemodialysis versus Peritoneal Dialysis.
Saudi J Kidney Dis Transpl 2015;26(2):392-397
The Japanese Society for Dialysis Therapy (2011). Survival rate
of chronic hemodialysis in Japan. Journal of the JSDT 44(1): 136.
Uchida K, Shoda J, Sugahara S et al. Comparision and
survival of patients receiving hemodialysis and peritoneal
dialysis in a single center. Adv Perit Dial 2007; 23; 144-149
United States Renal Data system (USRDS) Coordinating
Center(2008). Annual report of United States data system
[Internet]. Lifetimes in the 2008 report. Available from:
/>
Ngày nhận bài báo:

13/05/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/06/2015

Ngày bài báo được đăng:

05/08/2015


373



×