Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kết quả bước đầu trong nghiên cứu phẫu thuật đặt thủy tinh thể nhân tạo ở mắt cận thị nặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.33 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT
ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO Ở MẮT CẬN THỊ NẶNG
Trần Anh Tuấn* Hà Huy Tiến** Võ Quang Nghiêm*

TÓM TẮT
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh đục và đặt thể thủy tinh nhân tạo trên 38 mắt cận thò nặng của 25 bệnh
nhân bằng phương pháp nhũ tương hoá chất nhân (35 mắt) và lấy thể thủy tinh ngoài bao (3 mắt) cho kết
qủa tốt về mặt thò lực với 94,7% bệnh nhân sau mổ có mức tăng thò lực từ 2 đến 4 dòng (p< 0,001). Công
thức tính công xuất kính nội nhãn SRK/T cho kết qủa chính xác hơn công thức SRK/II với mức tăng thò lực 4
dòng sau mổ so với mức tăng 2 dòng ở những mắt áp dụng công thức SRK/II. Chưa ghi nhận được các biến
chứng thường sảy ra trên mắt cận thò nặng như bong võng mạc, xuất huyết hoàng điểm v.v. Kết qủa bước
đầu cho thấy phẫu thuật lấy thể thủy tinh đục bằng nhũ tương hoá chất nhân và đặt thể thủy tinh nhân tạo
cho mắt cận thò nặng là phương pháp hiệu qủa, an toàn, dễ áp dụng.

SUMMARY
FIRST RESULTS OF STUDY IN CATARACT SURGERY AND IMPLANTATION
INTRAOCULAR LENS FOR HIGH MYOPIA
Trần Anh Tuấn, Hà Huy Tiến, Võ Quang Nghiêm * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of
No 1 * 2003: 110 - 114

Cataract surgery and implantation on 38 high myopia eyes of 25 patients by phacoemulsification (35
eyes) and extracapsular extraction (3 eyes) had a very good result of visual acuity with 94,7% patients had
the increasing of visual acuity from 2 to 4 lines (p< 0,001). IOLs power calculation by SRK/T formular was
more accurate than SRK/II formular (increasing 4 lines vs 2 lines after operation). There are no cases with
complications such as Retinal detachment, haemorrage....
The result of the early stage of this study proved the efficacy, safety and easily application of the
phacoemulsification and implantation on high myopia and cataract eyes.


thò, độ cận thò được giải quyết bằng cách đặt một
ĐẶT VẤN ĐỀ
kính nội nhãn có công xuất thích hợp.
Trên mắt cận thò nặng, đục thể thủy tinh xuất
Trong thời gian gần đây, do sự phát triển của
hiện sớm hơn người bình thường, do đó càng ảnh
các trang thiết bò, kỹ thuật mổ, kỹ thuật tính công
hưởng đến thò lực của bệnh nhân. Phẫu thuật lấy
xuất kính nội nhãn thế hệ mới nên trên thế giới có
thể thủy tinh đục trên mắt cận thò nặng gặp nhiều
nhiều nghiên cứu về phối hợp lấy thể thủy tinh đục
khó khăn hơn mắt người bình thường như cách tính
và đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt cận thò nặng.
công xuất kính nội nhãn, các tình huống trong phẫu
Các báo cáo cho thấy đây là phẫu thuật đem lại thò
thuật và các biến chứng sau phẫu thuật(1,4,5,10).
lực cao, an toàn cho bệnh nhân cận thò nặng bò đục
Sự hạn chế của các phẫu thuật cận thò trên giác
thể thủy tinh(1,3,7,9).
mạc là không giải quyết hết được độ cận nặng và
Ở Việt Nam đã thực hiện các phương pháp như:
không lấy được thể thủy tinh đục trong một lần mổ.
rạch giác mạc hình nan hoa, điều chỉnh tật khúc xạ
Trong phẫu thuật lấy thể thủy tinh đục ở mắt cận
bằng laser Excimer… nhưng chưa có công trình nào
* Bộ môn Mắt ĐHYD TP Hồ Chí Minh,
* * Bộ môn Mắt Đại học Y Hà Nội

110


Chuyên đề Nhãn khoa


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

nghiên cứu về phẫu thuật lấy thể thủy tinh đục kết
hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt cận thò
nặng.
Nghiên cứu này nhằm mục đích:
Góp phần nghiên cứu đặc điểm phẫu thuật lấy
thể thủy tinh đục và đặt thể thủy tinh nhân tạo ở
mắt cận thò nặng bò đục thể thủy tinh.
Đánh giá kết quả trước mắt và lâu dài (2-3 năm)
về điều chỉnh khúc xạ của phẫu thuật.
Đề xuất chỉ đònh và chống chỉ đònh của phương
pháp mổ đặt thể thủy tinh nhân tạo ở mắt cận thò
nặng bò đục thể thủy tinh.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu

- Kỹ thuật mổ lấy thể thủy tinh ngoài bao: nhân
cứng, không có chỉ đònh phaco.
- Đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng: dùng
IOLs bằng PMMA, Acrylic.
Thu thập số liệu và đánh giá bệnh
nhân trong khi mổ:
- Phương pháp mổ, thời gian dùng sóng siêu

âm, công suất sóng siêu âm.
- Các biến cố trong mổ: Phù giác mạc, rách bao
sau, thoát dòch kính
Thu thập số liệu và đánh giá bệnh nhân sau mổ:
1, 3, 6 tháng, 1, 2 năm.
Phân tích và sử lý số liệu:
Các số liệu được sử lý bằng phần mềm SPSS
10.0

- Nghiên cứu trên 38 mắt của 25 bệnh nhân,
trong đó Nam 13, Nữ 12 người, tuổi từ 28 đến 80
tuổi.

KẾT QUẢ

- Các bệnh nhân bò đục thể thủy tinh trên mắt
bệnh cận thò nặng (có độ khúc xạ trên – 6 D hoặc có
chiều dài trục nhãn cầu trên 26 mm). Điều trò tại
khoa Mắt bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y
Dược TP HCM.

Nghiên cứu được thực hiện trên 38 mắt cận thò
nặng có đục thể thủy tinh của 25 bệnh nhân, trong
đó có 13 bệnh nhân nam, 12 bệnh nhân nữ tuổi từ
28 đến 80 tuổi.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm mắt nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu được chọn trong nghiên
cứu này là can thiệp lâm sàng.
Thu thập số liệu, đánh giá bệnh nhân
trước mổå

Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu:

Thò lực trước mổ
Mức thò lực
ĐNT 0,5m - 4m
1/10 – 4/10
5/10 – 6/10

Không kính điều
chỉnh
38 mắt (100%)
Không có
Không có

Có kính điều chỉnh
12 mắt (31,6%)
17 mắt (52,6%)
6 mắt (15,8%)

- Thò lực không kính và có kính kèm theo, tình
trạng khúc xạ hiện tại.

100% mắt trước mổ có thò lực không kính điều

chỉnh ĐNT (đếm ngón tay) dưới 4 m

- Siêu âm A và B. Tính công xuất kính nội nhãn
theo Công thức SRK/II và SRK/T.

Độ cận, công suất giác mạc và trục nhãn
cầu

- Chụp hình đáy mắt có cản quang, soi đáy mắt
bằng kính Goldmann

Trung bình
Độ lệch chuẩn

Kỹ thuật mổ

Có sự tương quan giữa K1 và K2, giữa chiều dài
trục nhãn cầu và độ cận thò.

- Phương pháp đánh nhuyễn thể thủy tinh bằng
siêu âm: Kỹ thuật phaco theo phương pháp “Chip &
Flip” nhân độ I, II và kỹ thuật “Stop & chop” với
nhân cứng độ III.

Chuyên đề Nhãn khoa

K1
43,59
1,59


K2
Chiều dài trục Độ cận thò
44,58
29,23
- 16,06 D
1,42
2,17
5,93

Không có tương quan giữa K1, K2 vơí chiều dài
trục nhãn cầu.

111


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Đáy mắt-dòch kính:
Tình trạng đáy mắt
Không thoái hoá võng mạc
Thoái hoá võng mạc
Thoái hoá VM và liềm cận thò
Tổng cộng

Số mắt
1 (2,6%)
23 (60,5%)
14 (36,8%)
38 mắt

37/38 mắt có thoái hoá võng mạc bệnh cận thò.

Đặc điểm đục thể thủy tinh

16 mắt (42,1%) đục mức độ 1, 16 mắt đục mức
độ 2 và 6 mắt đục mức độ 3 (15,8%).
Đục bao trước 3 mắt (7,9%), đục nhân 33 mắt
(86,8%), đục cực sau 2 mắt (5,3%).
Công xuất kính nội nhãn dự tính trước mổ
Công thức tính
Công xuất trung
bình
Độ lệch chuẩn

SRK/II
4,74

SRK/T
3,74

5,65

5,3

Độ khác biệt giữa công thức SRK/II và SRK/T là
1 D. Khác biệt có ý nghóa với p < 0,05
Các kỹ thuật áp dụng trong mổ
Phương pháp mổ

p dụng 2 phương pháp mổ trong đó 3 mắt
(7,9%) áp dung kỹ thuật ngoài bao, còn lại 35 mắt
(92,1%) áp dụng kỹ thuật phaco.

Kỹ thuật tán nhuyễn thể thủy tinh bằng sóng
siêu âm:

So sánh thò lực trước và sau mổ 3 tháng: N=31
Thò lực trước mồ
Thò lực sau mổ
Mức tăng
t- test

Thò lực trước mồ
Thò lực sau mổ
Mức tăng
t- test

Thò lực trước mồ
Thò lực sau mổ
Mức tăng
t- test

So sánh thò lực trước và sau mổ 1 tháng: N=38
Thò lực trước mồ
Thò lực sau mổ
Mức tăng
t- test

112

Thò lực không kính
0,03
0,32

0,29
p< 0,001

Thò lực có kính
0,24
0,59
0,35
p< 0,001

Thò lực có kính
0,18
0,67
0,49
p< 0,001

Thò lực không kính
0,03
0,52
0,49
p< 0,05

Thò lực có kính
0,22
0,71
0,49
p< 0,001

Theo dõi sau 12 tháng trên 7 mắt thấy mức tăng
thò lực là trên 4 dòng với P < 0,05 (không kính) và p
< 0,001 (có kính điều chỉnh).

So sánh thò lực không chỉnh kính sau mổ ở
nhóm dùng công thức SRK/T và SRK/II:

Khác biệt
TB
t- test

Thò lực:

Thò lực không kính
0,02
0,29
0,26
p< 0,001

So sánh thò lực trước và sau mổ 12 tháng: N=7

Công suất sóng siêu âm: đa số trường hợp dùng
mức công suất 60% (31 mắt) 70% (4 mắt).

Kết quả phẫu thuật

Thò lực có kính
0,22
0,62
0,40
p< 0,001

100% mắt mổ sau 1, 3, 6 tháng có tăng thò lực
trên 2 dòng. Mức tăng có ý nghóa thống kê với p <

0,001

SRK/II

Rách bao sau, thoát dòch kính, tăng nhãn áp,
xuất huyết tống: không sảy ra.

Thò lực không kính
0,03
0,31
0,29
p< 0,001

So sánh thò lực trước và sau mổ 6 tháng: N=22

p dụng 2 kỹ thuật chính cho các nhân thể thủy
tinh mềm là Chip & Flip 12 mắt (34,3%) và Stop &
Chop cho 23 mắt (65,7%).

Các biến cố trong khi mổ

Nghiên cứu Y học

SRK/T

TL sau 1
tháng
0.24
(N=22)
0.42

(N=16)
0.18

TL sau 3
tháng
0.25
(N=20)
0.42
(N=11)
0.17

p< 0.05

p< 0.05

TL sau 6 TL sau 12
tháng
tháng
0.24
0.48 (N=4)
(N=18)
0.45 (N=4) 0.56 (N=3)
0.21

0.09

p< 0.05

p> 0.05


Nhóm đặt thể thủy tinh nhân tạo có công xuất
tính theo công thức SRK/T có thò lực không chỉnh
kính sau mổ cao hơn nhóm tính theo công thức
SRK/II. Sự khác biệt có ý nghóa thống kê với p <
0.05 ở các mắt theo dõi sau mổ 1, 3, 6 tháng. Riêng
trong số 7 mắt theo dõi sau 1 năm, mức tăng chưa
có ý nghóa thống kê do số lượng mắt còn ít.
Tình trạng đục bao sau

Thời gian xuất hiện, thời gian cần phải mở bao
sau bằng laser YAG.

Chuyên đề Nhãn khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học
Bao sau sau mổ
Trong
Đục, không ảnh
hưởng thò lực
Đục, ảnh hưởng thò
lực
Tổng số mắt

1 tháng
37
0


3 tháng
25
5

6 tháng
12
8

1 năm
3
4

1

1

2

0

38

31

22

7

Chưa thấy có sự liên quan giữa loại thể thủy tinh
nhân tạo và tình trạng đục bao sau.

Các biến chứng

Võng mạc: Bong võng mạc, rách võng mạc, lỗ
hoàng điểm, xuất huyết võng mạc - pha lê thể, xuất
huyết tống: chưa ghi nhận trường hợp nào có các
biến chứng nêu trên.

Chọn công xuất kính nội nhãn trước
mổ
Công thức tính công xuất kính nội nhãn thế hệ
3 (SRK/T) chính xác hơn công thức thế hệ 2
(SRK/II): Thò lực sau mổ của các mắt tính theo công
thức SRK/T cao hơn mắt tính theo công thức SRK/II
có ý nghóa thống kê với P < 0,05. Kết quả trong
nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả trên thế giới(2,7,8,9).

Liên quan giữa các biến chứng trên với các yếu
tố khác (Độ cận thò, tổn thương thoái hoá võng mạc
có trước, thời gian phaco, mở bao sau bằng YAG):
chưa ghi nhận.

Nghiên cứu của Kaluzny(6) thực hiện trên 39
mắt của 26 bệnh nhân tính công xuất kính nội nhãn
theo công thức SRK/II cho kết quả độ kính cầu
trung bình sau mổ là –3,3 D. Còn trong nghiên cứu
của chúng tôi tính công xuất IOLs bằng công thức
SRK/T thì độ kính cầu trung bình còn lại sau mổ là
–0,7 D (khác biệt có ý nghóa thống kê với p<
0,0001).


BÀN LUẬN

Kết quả phẫu thuật: trước mắt, lâu dài

Một số đặc điểm của mắt cận thò nặng

Kết qủa của phẫu thuật trước mắt là rất tốt đem
lại thò lực cao cho bệnh nhân sau mổ: 94,7% bệnh
nhân có thò lực tăng trên 2 dòng (kết qủa có ý nghóa
thống kê với p< 0,001), 5,3% bệnh nhân còn lại có
thò lực tăng 1 dòng. Không có bệnh nhân nào bò
giảm thò lực so với trước mổ.

Mắt cận thò nặng có chiều dài trục trung bình
29 mm tương ứng với độ cận thò trung bình khoảng
–16D. Có sự tương quan giữa công xuất khúc xạ của
kinh tuyến ngang và dọc.
Có sự tương quan giữa chiều dài trục và độ cân
thò (p< 0,001)
Hình thái và mức độ của đục thể thủy
tinh
Đục mức độ 1, 2 và dạng đục nhân chiếm đa số
Một số đặc điểm về kỹ thuật mổ
Các bệnh nhân cân thò nặng có thò lực rất kém,
kèm theo đục thể thủy tinh thì thò lực càng giảm
nhiều. Đa số bệnh nhân đều muốn mổ sớm, nhân
đục chủ yếu ở mức độ 1 và 2 nên kỹ thuật áp dụng
đa số là “Chip & Flip” và “Stop & Chop”.
Kỹ thuật đánh nhuyễn thể thủy tinh bằng sóng

siêu âm cho kết quả phục hồi thò lực sớm, độ loạn
thò sau mổ ít và ổn đònh nhanh. Độ loạn thò sau mổ
1, 2, 3 và 6 tháng thay đổi không có ý nghóa về
thống kê (p>0,05).

Chuyên đề Nhãn khoa

Chưa ghi nhận được các trường hợp có biến
chứng như:Bong võng mạc, xuất huyết võng
mạc.v.v.
Về lâu dài: các bệnh nhân cần theo dõi tiếp về
tình trạng đục bao sau, bong võng mạc, bong võng
mạc sau mở bao sau bằng laser YAG.

KẾT LUẬN
Đục thể thủy tinh trên mắt cận thò nặng gây
giảm thò lực trầm trọng cho bệnh nhân, ảnh hưởng
nhiều đến sinh hoạt và lao động.
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh bằng phương pháp
nhũ tương hoá thể thủy tinh với sóng siêu âm đem
lại thò lực sớm, ổn đònh
Công thức tính công xuất kính nội nhãn thế hệ
3 (SRK/T) cho kết qủa chính xác hơn công thức thế
hệ 2 (SRK/II), đem lại thò lực không kính sau mổ cao
và độ kính điều chỉnh bổ xung thấp.

113


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Các biến chứng hay sảy ra trên mắt cân thò
nặng như: bong võng mạc, biến chứng sau mở bao
bằng laser YAG chưa gặp trong nghiên cứu, bệnh
nhân còn cần theo dõi thêm.

4

Kết qủa nghiên cứu cho thấy phẫu thuật lấy thể
thủy tinh bằng nhũ tương hoáchất nhân kèm theo
đặt thể thủy tinh nhân tạo là phương pháp hiệu qủa,
dễ áp dụng và an toàn cho bệnh nhân cận thò nặng.

6

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

3

Alldredge CD, Elkins B, Alldredge OC Jr, Retinal
detachment following phacoemulsification in highly
myopic cataract patients, J Cataract Refract Surg 1998
Jun; 24 (6):777-780.
Buzard K.A, Friedlander M.H, Febbraro J.L, The blue
line incision and refractive phacoemulsification, Slack,
2001.
Bruce Wallace III, Refractive Cataract surgery and
multifocal IOLs, Slack, 2001.


114

5

7

8
9

10

Nghiên cứu Y học

Fan DS, Lam DS, Li KK, Retinal complications after
cataract extraction in patients with high myopia,
Ophthalmology 1999 Apr; 106: 688-691.
Jean- Jacques Saraguossi, Jean- Louis Arné, Joseph
Colin, Michel Montard, Chirurgie réfractive, Masson,
Paris 2001.
Kaluzny J, Leiewska-Junk H, Eur J Opthalmol 1996
Oct- Dec; 6(4): 356-60.
Lamrani M, Korobelnik JF, Renard G, Pouliquen Y,
Cataract surgery in patiens with myopia, J Fr
Ophtalmol 1993; 16 (8-9): 458-63.
Laroche L, Lebuisson DA, Montard M, Chirurgie de la
cataracte, Masson, Paris, 1996.
Menezo JL, Cisneros A, Harto M, Extracapsular
cataract extraction and implantation of a low power
lens for high myopia, J Cataract Refract Surg 1998 Jul;

14 (4): 409-412.
Nissen KR, Fuchs J, Goldschmidt E, Retinal
detachment after cataract extraction in myopic eyes, J
Cataract Refract Surg 1998 Jun; 24 (6): 772-6.

Chuyên đề Nhãn khoa



×