Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm hình thái và vi học cây thần kỳ synsepalum dulcificum (Schumach & thonn) daniell

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.73 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ VI HỌC CÂY THẦN KỲ
SYNSEPALUM DULCIFICUM (SCHUMACH. & THONN.) DANIELL
Nguyễn Thị Ngọc Hương*, Đỗ Thị Kim Liên*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vi học của cây Thần kỳ, phục vụ việc thu hái sử dụng loài cây
này.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, chụp hình các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột quả. Xác định tên
khoa học của loài bằng cách so sánh các đặc điểm đã khảo sát với các tài liệu.
Kết quả: Hình thái: Cây gỗ nhỏ. Lá đơn, nguyên, đối xứng. Cuống lá ngắn. Cụm hoa: kiểu xim. Hoa nhỏ,
đều, lưỡng tính. 5 cánh hoa dính bên dưới thành một ống ngắn. Bộ nhị có 2 vòng, vòng ngoài nhị bị lép. Bầu
noãn trên với nhiều lông ở mặt ngoài. Quả mọng, một hạt. Vi phẫu: Thân: trụ bì hóa mô cứng hay sợi. Gỗ 2 với
sợi gỗ có vách dày. Lá: có lông tiết chân ngắn một tế bào và đầu đơn bào hình phễu; lông che chở đơn bào hình
thoi. Bó dẫn có cấu tạo cấp 2. Tinh thể calci oxalat hình khối, ống nhựa mủ có đốt hiện diện ở cả vi phẫu thân, lá
và vi phẫu quả. Bột quả có lông che chở đơn bào hình thoi, lông che chở đa bào, mạch xoắn.
Kết luận: Các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột quả của cây Thần kỳ đã được mô tả và minh họa chi tiết
bằng hình ảnh.
Từ khóa: Synsepalum dulcificum, hình thái, giải phẫu, đặc điểm bột quả.

ABSTRACT
MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF SYNSEPALUM DULCIFICUM
(SCHUMACH. & THONN.) DANIELL
Nguyen Thi Ngoc Huong, Do Thi Kim Lien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 464 - 469
Objectives: In this study, morphological and anatomical characteristics of Synsepalum dulcificum were
performed for plant identification and using this herb.
Research methods: The morphological, anatomical characteristics and the composition of fruit powder are


descriptived and photographed. The scientific name of species was determined by comparing morphological and
anatomical characteristics of the tree survey with the documents.
Results: Morphology: Small tree. Leaves are simple, entire, symmetrical. Petioles are short. Inflorescence is
cymose. Flowers are small, actinomorphic, bisexual. 5 petals form a short tube. Stamens are 2 whorls, the outer
whorl is staminode. The ovary is superior. The outer of the ovary is heavily covered with hairs. The fruit is a oneseeded berry. Anatomy: Stem: pericycle forms sclerenchyma or fibers groups. The secondary xylem with thickwalled fibres. Leaf: short glandular hairs with a short unicelllular stalk and funnel-shaped head; diamond
unicellular hairs; the secondary phloem and xylem. Calcium oxalate crystals, articulated laticifers are present in
stem, leaf and fruit. Fruit powder: diamond unicellular hairs, multicellular hairs, spiral vesels.
Conclusions: Morphological and anatomical characteristics of Synsepalum dulcificum were described and
performed with detailed pictures.
Key word: Synsepalum dulcificum, morphology, anatomy, fruit powder characteristics.



Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Ngọc Hương

464

ĐT: 0959571675

Email:

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ


KẾT QUẢ VÀ BÀNLUẬN

Cây Thần kỳ Synsepalum dulcificum
(Schumach. & Thonn.) Daniell thuộc họ Hồng
Xiêm (Sapotaceae) là loại cây có nguồn gốc từ
Tây Phi. Quả của cây chứa chất miraculin có khả
năng biến vị chua thành vị ngọt sau khi nhai loại
quả này(2). Ở nhiều nước, quả của Thần kỳ được
sử dụng như một chất làm ngọt để những người
bị tiểu đường phải ăn kiêng có thể sử dụng. Ở
Việt Nam, Thần kỳ được sử dụng chủ yếu để
làm cây cảnh, bonsai và cho đến nay vẫn chưa có
nhiều nghiên cứu đề cập đến đặc điểm hình thái,
giải phẫu và bột thực vật của loài cây này. Vì
vậy, bài báo này mô tả đặc điểm hình thái và vi
học cây Thần kỳ nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về
thực vật học để giúp nhận diện, thu hái và sử
dụng loài cây này.

Đặc điểm hình thái

VẬT LIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU
- Vật liệu nghiên cứu: mẫu thực vật tươi có
đầy đủ các bộ phận cành, lá, hoa, quả, hạt của
cây Thần kỳ được thu hái tại vườn cây Minh
Quang – Quận 9 – TP. Hồ Chí Minh.
- Khảo sát đặc điểm hình thái: Mô tả và
chụp ảnh các đặc điểm của thân, lá, hoa, quả,
hạt. Định tên khoa học của loài bằng cách dựa

vào các tài liệu(1,2,3,4) và so sánh với đặc điểm
hình thái của cây khảo sát. Khảo sát đặc điểm
giải phẫu: Các bộ phận khảo sát (thân, lá,
cuống lá, quả) được cắt ngang thành lát mỏng
bằng dao lam. Thân cây được cắt ở phần lóng,
không cắt sát hay ngay mấu; phiến lá được cắt
ở 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến, bỏ
bớt thịt lá ở hai bên; cuống lá được cắt gần đáy
cuống; quả được cắt ở đoạn giữa của quả.
Nhuộm các vi phẫu bằng phẩm nhuộm đỏ son
phèn và lục iod. Quan sát vi phẫu trong dung
dịch glycerin 50% bằng kính hiển vi quang
học, chụp ảnh và mô tả cấu trúc. Khảo sát đặc
điểm bột quả: Quan sát các thành phần trong
bột bằng nước cất dưới kính hiển vi quang
học. Mô tả và chụp ảnh các thành phần.

Chuyên Đề Dược Học

Thân gỗ nhỏ, cao 1-4,5 m, phân nhánh kiểu
xim hai ngả, có nhựa mủ. Lá đơn, mọc cách, tập
trung ở ngọn cành; phiến lá nguyên, dai, hình
thon ngược, dài 8-12 cm, rộng 2-3 cm, mặt dưới
lá có lông ngắn màu trắng; gân lá hình lông
chim, 12-15 cặp gân phụ kéo dài và nối nhau tại
bìa lá. Cuống lá có nhiều lông mịn màu nâu.
Cụm hoa xim co 2-3 hoa ở nách lá gần ngọn
cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. 5 lá đài đều,
dày màu vàng nâu, mặt ngoài có nhiều lông
mịn, dính phía dưới thành ống hẹp, tận cùng là

năm phiến rời hình tam giác, tiền khai ngũ điểm.
5 cánh hoa đều, màu trắng ngà, dính ở 1/2 phía
dưới thành ống, trên là năm phiến rời hình bầu
dục rộng, tiền khai lợp. 10 nhị rời: vòng ngoài 5
nhị thoái hoá thành những phiến đều hình tam
giác xếp xen kẽ cánh hoa; vòng trong 5 nhị đều
đối diện cánh hoa, chỉ nhị hình trụ, dài 0,25-0,3
cm, màu trắng; bao phấn hình bầu dục, màu
vàng, 2 ô, hướng ngoài, nứt dọc, đính đáy; hạt
phấn hình chữ nhật, dài 40-45 µm, rộng 17,5-20
µm, màu vàng nhạt, có rãnh dọc. 5 lá noãn dính
nhau thành bầu trên, 5 ô, mỗi ô 1 noãn, đính
noãn trung trụ; 1 vòi nhuỵ hình trụ, 1 đầu nhuỵ
hình điểm; bầu hình bình mặt ngoài phủ nhiều
lông mịn màu trắng.
Quả mọng mang đài tồn tại, bề mặt quả có
lông ngắn; quả non màu xanh lục, quả chín màu
đỏ cam đến đỏ sậm, dài 2-3 cm. Một hạt cứng,
dài 1-1,5 cm, rộng 0,5-0,8 cm, hình bầu dục, một
mặt có nhiều vân đặc sắc.
Hoa thức: *

K(5) C(5) A5+5 G(5)

Đặc điểm giải phẫu
Thân: Vi phẫu hình tròn. Vùng vỏ: Bần 2-5
lớp tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ đạo 7-10
lớp. Trong mô mềm vỏ có nhiều tế bào hoá mô
cứng vách mỏng và có ít ống nhựa mủ. Vùng
trung trụ: Trụ bì hoá mô cứng vách dày xếp

thành cụm ngay trên libe 1. Libe 1 tế bào hình đa
giác, bị ép dẹp. Libe 2 liên tục, một ít sợi libe
vách rất dày xen kẽ với nhiều lớp mô libe.

465


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Hình 1. Đặc điểm hình thái cây Thần kỳ

466

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Gỗ 2 liên tục dày gấp 3-5 lần libe 2; mạch gỗ
2 ít, tế bào hình đa giác gần tròn, xếp thành dãy
2-8 mạch hay riêng lẻ; sợi gỗ nhiều, vách dày.
Tia tuỷ hẹp thường 1 đôi khi 2 dãy tế bào. Gỗ 1 ít
và xếp thành bó, mỗi bó gồm 1-2 mạch gỗ hình

Nghiên cứu Y học

gần tròn. Mô mềm tuỷ đạo tế bào hình đa giác
hay gần tròn, hoá mô cứng. Tinh thể calci oxalat
hình khối xuất hiện nhiều trong vùng vỏ, rải rác

trong vùng libe. Hạt tinh bột tập trung nhiều
trong vùng mô mềm vỏ và mô mềm tủy.

Ống nhựa mủ

Hình 2. Đặc điểm giải phẫu thân cây Thần kỳ
Lá: Gân giữa: Vi phẫu lồi cả 2 mặt, mặt dưới
lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì trên có lớp cutin
dày; biểu bì dưới có ít lông che chở đơn bào hình
thoi và lông tiết chân ngắn một tế bào và đầu
đơn bào hình phễu. Mô dày góc tế bào hình đa
giác hay bầu dục, có chứa tinh thể calci oxalat
hình khối và hạt tinh bột. Mô mềm đạo 4-8 lớp tế
bào hình đa giác hay gần tròn. Trụ bì 3-5 lớp tế
bào hình đa giác, vách hoá mô cứng rất dày, bao
xung quanh hệ thống dẫn. Hệ thống dẫn cấp 2
xếp thành một vòng liên tục với libe ở ngoài, gỗ
ở trong. Libe 2 ít. Gỗ 2 nhiều, mạch gỗ hình tròn,
xếp thành dãy 2-4 mạch, sợi gỗ nhiều. Gỗ 1 ít và
xếp thành bó, mỗi bó gồm 1-2 mạch gỗ. Phiến lá:
Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay bầu dục, lớp
cutin ở biểu bì trên khá dày, ít lỗ khí ở biểu bì
dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình chữ nhật
dài. Mô mềm khuyết 4-6 lớp tế bào hình đa giác,
cụm sợi gồm 1-3 tế bào nằm rải rác trong vùng
mô mềm khuyết.

Chuyên Đề Dược Học

Cuống lá: Vi phẫu hình gần tròn. Mô dày

tròn chứa tinh bột và tinh thể calci oxalat. Trụ bì
vách cellulose hay hoá mô cứng xếp thành từng
cụm phía trên libe 1. Hệ thống dẫn xếp thành
một vòng liên tục với gỗ ở trong, libe ở ngoài,
cấu tạo cấp 2 tương tự như ở vi phẫu lá.
Quả: Vi phẫu từ ngoài vào trong gồm: Biểu
bì tế bào hình vuông hoặc đa giác, kích thước to
nhỏ không đều, lớp cutin khá dày, có lỗ khí. Mô
dày tròn 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục
nằm ngang. Mô mềm đạo 10-14 lớp tế bào hình
đa giác hay bầu dục nằm ngang, kích thước
không đều, nhiều ống nhựa mủ nằm rải rác
trong vùng mô mềm. Hệ thống dẫn gồm nhiều
bó libe-gỗ. Libe tế bào hình đa giác hay chữ nhật
nằm ngang, kích thước không đều, xếp lộn xộn.
Mạch gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ
khá dày.

467


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Đặc điểm bột quả

đơn bào hình thoi, đơn bào dạng sợi hay đa bào
1 dãy gồm 2 tế bào. Ít mảnh mạch xoắn và khối
màu.


Bột quả màu nâu đen, mùi thơm, vị ngọt.
Gồm các thành phần: Ít mảnh biểu bì mang lỗ
khí. Nhiều mảnh mô mềm và mảnh mô dày, tế
bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Ít lông che chở

Hình 3. Đặc điểm giải phẫu lá, cuống lá và quả cây Thần kỳ

Hình 4. Đặc điểm bột quả Thần kỳ 1. Mảnh mô dày, 2. Mảnh biểu bì mang lỗ khí, 3. Mảnh mô mềm, 4. Khối
màu, 5. Lông che chở đơn bào hình thoi, 6. Lông che chở đa bào 1 dãy, 7. Mảnh mạch xoắn.

468

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
BÀN LUẬN
Cây Thần kỳ Synsepalum dulcificum được mô
tả lần đầu tiên với tên Bumelia dulcificum bởi tác
giả Schumacher (1827)(3). Đến năm 1852, Daniel
đã phát hiện ra chất miraculin là thành phần
chính của quả Thần kỳ và ông định danh cây là
Synsepalum dulcificum, họ Sapotaceae(2,3,4).
Năm1891, tác giả Baillon đề nghị thêm một chi
mới có tên là Synsepalum vào họ Sapotaceae.
Qua phân tích, so sánh đối chiếu với phần
mô tả đặc điểm của loài Synsepalum dulcificum
(Schumach. & Thonn.) Daniell trong các tài
liệu(1,2,3,4), chúng tôi xác định rằng mẫu cây Thần

kỳ mà chúng tôi đã khảo sát và mô tả như ở trên
chính là loài Synsepalum dulcificum (Schumach. &
Thonn.) Daniell.

KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu ngày, chúng tôi đã mô tả

Chuyên Đề Dược Học

Nghiên cứu Y học

chi tiết các đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả,
hạt, đặc điểm giải phẫu của thân, lá, cuống lá,
quả và bột quả của cây Thần kỳ. Các đặc điểm
này có thể giúp nhận dạng và phân biệt cây
Thần kỳ với các loài cây khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.
4.

Aubréville A (1989), Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam,
Museum national d’ histoire naturelle, Paris, 22 : 3-100.
Daniell WF (1852). On the Synsepalum dulcificum, De Cand or
Miraculous berry Of Western Africa. Pharmaceutical Journal,
1851–2, 11: 445– 448.
Edward AS (1972), “Morphology and anatomy of Synsepalum

dulcificum (Sapotaceae) ”, USA, Bot. J. Linn Soc., 65 (1): 179-187.
Trần Danh Thế, Vũ Văn Độ, Ngô Kế Sương (2010). Bước đầu
trồng thử nghiệm và tách chiết hoạt chất miraculin trong trái cây
thần kỳ (Synsepalum dulcificum Daniell). Science & Technology
Development 13:54.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

14.12.2012
31.12.2012

Ngày bài báo được đăng:

10.03.2014

469



×