Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giá trị của bộ câu hỏi tự điền trong tầm soát giảm thính lực ở người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.89 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

GIÁ TRỊ CỦA BỘ CÂU HỎI TỰ ĐIỀN TRONG TẦM SOÁT  
GIẢM THÍNH LỰC Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG 
Nguyễn Văn Chinh*, Hồ Hoàng Vân*, Phan Phúc Nguyên* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Kỹ thuật và chi phí tầm soát giảm thính lực bằng máy đo thính lực gặp nhiều khó khăn đặc biệt 
đối với y tế doanh nghiệp. Do vậy việc tạo ra một công cụ tầm soát điếc nghề nghiệp phù hợp với người lao động 
là cần thiết.  
Mục tiêu: Xác định tính tin cậy, tính giá trị của bộ câu hỏi tự điền. 
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng bộ câu hỏi tầm soát giảm thính lực, sau đó đánh giá tính tin cậy nội 
bộ (alpha cronbach), tin cậy lặp lại, phân tích nhân tố và đánh giá giá trị tiên đoán dựa theo chuẩn vàng xác định 
giảm thính lực bằng máy đo thính lực.  
Kết quả: Bộ câu hỏi đánh giá giảm thính lực gồm 12 câu hỏi, hệ số alpha cronbach của bộ câu hỏi là 0,89, 
đánh giá thính lực lần 1 và lần 2 bằng bộ câu hỏi khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Có hai nhân tố đế đánh giá 
khả năng nghe trong bộ câu hỏi là “đánh giá khả năng nghe từ các phương tiện giải trí và khả năng giao tiếp khi 
hết ca làm việc” (bao gồm các câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11) và “đánh giá và cảm nhận khả năng nghe của bản thân 
trong các hoạt động giao tiếp” (bao gồm các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12)với độ nhạy của bộ câu hỏi là 80,2 (70,2‐
88,0) và độ đặc hiệu là 56,2(51,2‐62,0).  
Kết luận: Bộ câu hỏi có tính tin cậy và giá trị sử dụng trong tầm soát giảm thính lực trên người lao động. 
Từ khóa: Bộ câu hỏi, giá trị, độ nhạy, độ đặc hiệu, tin cậy, alpha cronbach. 

ABSTRACT 
THE VALIDITY OF SELF‐ADMINISTERED QUESTIONAIRE FOR SCREENING  
HEARING IMPAIRMENT IN WORKERS 
Nguyen Van Chinh, Ho Hoang Van, Phan Phuc Nguyen 


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 518 – 524 
Background:  Occupational  health  workers  offen  faced  difficulties  in  conducting  hearing  impairment 
screening at their workplace due to lacking of equipments. Thus, a valid tool for screeing hearing impairment at 
workplaces is needed. 
Objectives: Examine reliability and validity of hearing impairement self‐admistered questionnaire sentences 
tool for screening hearing loss in worker. 
Methods: A self‐administered questionnaire for screening occupational hearing impairement was developed, 
then,  evaluated  internal  consistency,  repeating  reliability,  factor  anylasis  and  predictive value based on the
goldstandardinidentifyinghearing loss by audiometer. 
Result:  The  self‐administered  questionnaire  includes  12  sentences  with  Cronbach  alpha  indicator  is  0.89. 
Repeating measurement showed no significant difference between two measurements. The questionnaire contains 
two  main  components  namely  “measuring  ability of hearing fromtherecreational facilitiesandthe ability to
communicateat the end ofthe work shift (questions from 7 to11)” and “Self-evaluate hearing ability when
comunicating with others (questions from 1 to 6, and 12)”. Compared with audiological results, self‐administered 
questionnaire had sensitivity of 80.2% (95%CI: 70.2‐88.0), and specificity of 56.2% (95% CI: 51.2‐62.0). 
* Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương 
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Văn Chinh  ĐT: 0988341427 

518

Email:  

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

Conclusion:  Self‐administered  questionnaire  has an acceptablereliabilityandvalidity forscreeninghearing
impairementinworkers. 
Key words: Questionaire, validity, sensitivity, specificity, reliability, Cronbach’salpha. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh điếc nghề nghiệp là bệnh khá phổ biến 
trong  số  những  bệnh  nghề  nghiệp  được  công 
nhận tại Việt Nam. Tuy vậy công việc tầm soát 
giảm thính lực gặp không ít khó khăn không chỉ 
về nhân lực mà còn thiếu thốn trang thiết bị đặc 
biệt  là  với  y  tế  doanh  nghiệp.  Hiện  tại  chỉ  có 
trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động từ cấp tỉnh 
trở lên mới có khả năng thực hiện công việc tầm 
soát cũng như xác định điếc nghề nghiệp. Trong 
khi đó Y tế doanh nghiệp  chưa thực  hiện  được 
điều này bởi thiếu trang thiết bị, nhân lực cũng 
như  chi  phí  khá  cao  khi  khám  phát  hiện  giảm 
thính lực bằng máy đo thính lực. Các nghiên cứu 
trên thế giới chỉ ra rằng phương pháp phỏng vấn 
được sử dụng như một công cụ phát hiện giảm 
thính  lực(1,6,8,11‐14).  Tuy  nhiên  các  nghiên  cứu 
thường chỉ sử dụng một câu hỏi tự đánh giá về 
khả  năng  nghe  nhưng  chưa  quan  tâm  câu  hỏi 
đánh giá về khả năng nghe trong các giao tiếp xã 
hội, câu hỏi về những khả năng nghe trong các 
hoạt  động  thường  ngày,  những  câu  hỏi  về  khả 
năng nghe khi giao tiếp trong công việc, những 
câu  hỏi  đánh  giá  tự  nhận  thức  khả  năng  nghe 
của bản thân cũng như từ người thân của tượng 
được  điều  tra.  Do  vậy  việc  tạo  ra  một  công  cụ 

tầm  soát  điếc  nghề  nghiệp  phù  hợp  với  người 
lao động tại Việt Nam là hết sức cần thiết.  

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tính tin cậy (nội bộ, tin cậy lặp lại), 
tính  giá  trị (nhân  tố,  độ nhạy,  độ đặc  hiệu)  của 
bộ câu hỏi tự điền trên cơ sở so sánh kết quả đo 
thính  lực  bằng  máy  đo  thính  lực  trên  những 
công nhân kiểm tra thính lực tại Trung tâm bảo 
vệ  sức  khỏe  lao  động  môi  trường  tỉnh  Bình 
Dương. 

ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU 
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả được sử 
dụng  thông  qua  việc  chọn  toàn  bộ  công  nhân 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

kiểm  tra  thính  lực  tại  Trung  tâm  Sức  khỏe  lao 
động  môi  trường  tỉnh  Bình  Dương  với  tiêu  chí 
loại  ra  là  từ  chối  trả  lời  câu  hỏi  hoặc  không  có 
khả năng trả lời câu hỏi. Tất cả đối tượng tham 
gia nghiên cứu được hướng dẫn tự trả lời những 
câu hỏi soạn sẵn về tuổi, giới, trình độ học vấn, 
thời gian làm việc, thói quen sử dụng bảo hộ lao 
động,  nhận  định  mức  ồn  tại  nơi  làm  việc,  thói 
quen sử dụng tai nghe, các triệu chứng về tai và 
12 câu hỏi đánh giá khả năng nghe (30 đối tượng 
được yêu cầu trả lời lần thứ 2 sau lần trả lời thứ 
nhất  15  phút),  sau  đó  được  kiểm  tra  thính  lực 

bằng máy đo thính lực ở các tần số 1 và 4 kHz. 
Người đo thính lực bằng máy được làm mù về 
kết quả trả lời của đối tượng nghiên cứu. Tất cả 
các đối tượng tham gia nghiên cứu được thông 
báo kết quả cũng như tham vấn điều trị.  
Bộ câu hỏi phỏng vấn để đánh giá thính lực 
được xây dựng trên cơ sở lý thuyết cũng như các 
nghiên cứu trước đây trên thế giới(4,6,8‐15), sau đó 
đánh  giá  tính  hằng  định  trên  chỉ  số  Alpha 
cronbach cũng như phân tích nhân tố. Có 12 câu 
hỏi được xét đến: 
Câu 1: Mọi người có thường than phiền về khả năng nghe
của anh chị không?
Câu 2: Anh chị có thường xuyên yêu cầu “người khác nhắc
lại những câu nói của họ” khi nói chuyện ngay cả khi môi
trường xung quanh yên tĩnh không?
Câu 3: Anh chị có cảm thấy “dường như mọi người nói quá
nhỏ” khi nói chuyện với anh chị không?
Câu 4: Anh chị có thấy khó nghe ở những nơi công cộng
như rạp chiếu phim, nhà sách… không?
Câu 5: Anh chị có cảm thấy khó nghe khi “phải nói chuyện
với nhiều người cùng một lúc” không?
Câu 6: Anh chị có thường xuyên phải “lắng tai để nghe
“những gì mọi người nói không?
Câu 7: Anh chị có cảm thấy âm lượng chuông điện thoại
của anh chị rất nhỏ mặt dù đã bật hết âm lượng không?
Câu 8: Anh chị có thường xuyên khó nghe khi nghe điện
thoại (hoặc xem tivi, nghe nhạc) không?
Câu 9: Anh chị có thường xuyên bị than phiền là có thói
quen mở ti vi, radio quá lớn không?

Câu 10: Khi hết ca làm việc, anh chị có thường xuyên yêu
cầu mọi người nói lớn hơn không?

519


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Câu 11: Anh chị có thường xuyên nghe thấy tiếng lạ trong
tai (tiếng như gió rít, tiếng chuông reo, tiếng ù ù…) sau mỗi
ca làm việc không?
Câu 12: Anh chị có cảm thấy mình bị giảm khả năng nghe
so với trước kia không?

Một người được đánh giá giảm thính lực khi 
có  bất  kỳ  “một  câu  trả  lời  là  có”  trong  tất  cả 
những câu hỏi được hỏi, thính lực bình thường 
khi tất cả các câu hỏi đều trả lời là không. Chuẩn 
vàng được xây dựng trên cơ sở kết quả đo thính 
lực  bằng  máy.  Một  người  được  xem  là  giảm 
thính lực khi khả năng nghe đường khí của hai 
tai ở tần số 1 kHZ hoặc 4 kHZ là trên 25 dB. Kết 
quả được mã hóa và nhập liệu bằng phần mềm 
Epidata,  xử  lý  bằng  Stata  10.0,  khoảng  tin  cậy 
95% được sử dụng.  
Nghiên  cứu  thử  bộ  câu  hỏi  với  thang  đo  3 
lựa  chọn  (thường  xuyên,  thỉnh  thoảng,  không) 

trên 120 đối tượng cho thấy bộ câu hỏi không có 
giá  trị  bởi  ROC  của  từng  câu  hỏi  và  của  cả  bộ 
câu hỏi đều nhỏ hơn  0,5.  Do  đó,  quyết  định  sử 
dụng  thang  đo  2  lựa  chọn  (có  và  không)  để 
nghiên cứu.  

KẾT QUẢ 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu từ 26 tuổi 
chiếm  gần  2/3,  nam  (60%)  cao  hơn  nữ,  học  vấn 
từ cấp 3 trở xuống chiếm đa số (86%), đa số làm 

việc  trong  lĩnh  vực  cơ  khí,  dệt  may  và  giày  da 
(98%) và nơi làm việc ồn (80%) (theo nhận định 
của  đối  tượng  tham  gia  nghiên  cứu)  với  thời 
gian làm việc trên 1 năm chiếm 74% nhưng vẫn 
còn 30% không bao giờ sử dụng bảo hộ lao động 
và  14%  thỉnh  thoảng  sử  dụng.  Chỉ  4%  thường 
xuyên  sử  dụng  tai  nghe,  23%  thỉnh  thoảng  sử 
dụng. Đáng chú ý là 15% có cảm giác ù tai, 4% 
đau tai và 1% chảy mủ tai.  
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu 
(n=432) 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhỏ hơn 26 tuổi
148
35
Nam giới
257
60

Học vấn trên cấp 3
60
14
Cơ khí
24
6
Dệt may
176
41
Ngành nghề làm
việc
Giày da
223
51
Khác
9
2
Nơi làm việc ồn
343
80
Thời gian làm việc trên 1 năm
305
74
Thường xuyên
241
56
Sử dụng bảo hộ
Thỉnh thoảng
61
14

lao động
Không
129
30
Thường
xuyên
15
4
Thói quen nghe
Thỉnh thoảng
98
23
nhạc bằng
headphone
Không
316
73
Đau tai
16
4
Chảy
mủ
tai
4
1
Triệu chứng về
tai
Ù tai
62
15

Bình thường
343
80

Tỷ lệ giảm thính lực kết quả đo thính lực bằng máy (chuẩn vàng) 
Series1, Tai 
Series1, Tai  Series1, Tai 
trái ở tần số 1 
trái ở tần số 4  phải ở tần số 
Series1, Tai 
Hz, 10
Hz, 10
4 Hz, 9
phải ở tần số 
1 Hz, 6

Series1, 
Chung, 20

Hình 1: Tỷ lệ giảm thính lực theo kết quả kiểm tra bằng máy (n=432) 
Tỷ lệ bị giảm thính lực chung là 20%, trong 
đó thì tỷ lệ giảm thính lực tai trái ở tần số 1 Hz 
và 4 Hz là 10%, tỷ lệ giảm thính lực tai phải ở tần 
số 1 Hz 6% và tần số 4 Hz là 9%. 

520

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Tính tin cậy của bộ câu hỏi với thang đo 2 
lựa chọn (có và không) 
Tất  cả  các  câu  hỏi  đánh  giá  khả  năng  nghe 
đều có hệ số Apha Cronbach khoảng 0,88, giá trị 
hệ số Apha Cronbach của bộ câu hỏi là 0,88 
Bảng 2: Tính tin cậy nội bộ 
Câu hỏi
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
Câu 11
Câu 12
Chung

Hệ số tương quan
giữa các câu
0,61
0,63


Hệ số Alpha
Cronbach
0,88
0,88

0,69
0,71
0,72
0,69
0,60
0,67
0,63
0,66
0,66
0,68

0,87
0,87
0,87
0,87
0,88
0,87
0,88
0,88
0,88
0,87
0,88

Bảng 3: Tính hằng định của bộ câu hỏi (n=33) 

Câu hỏi
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
Câu 11
Câu 12

Giá trị so sánh lần 1 và lần 2
Dương tính Âm tính
Zero
1
2
30
2
0
31
2
1
30
2
0
31
0

2
31
1
2
30
2
0
31
1
1
31
0
0
33
1
0
32
0
1
32
0
2
31

*Kiểm định Wilcoxson Rank signed Test 

p*
0,56
0,16
0,56

0,16
0,16
0,56
0,16
1,0
1,0
0,32
0,32
0,16

 

Câu hỏi

Nhân tố Nhân
1
tố 2
0,81
Câu 1 Mọi người có thường than phiền về
khả năng nghe của anh chị không?
0,73
Câu 2 Anh chị có thường xuyên yêu cầu
“người khác nhắc lại những câu nói của
họ” khi nói chuyện ngay cả khi môi trường
xung quanh yên tĩnh không?
0,73
Câu 3 Anh chị có cảm thấy “dường như
mọi người nói quá nhỏ” khi nói chuyện với
anh chị không?
0,55

Câu 4 Anh chị có thấy khó nghe ở những
nơi công cộng như rạp chiếu phim, nhà
sách… không?
0,45
Câu 5 Anh chị có cảm thấy khó nghe khi 0,55
phải nói chuyện với nhiều người cùng một
lúc không?
0,53
Câu 6 Anh chị có thường xuyên phải “lắng
tai để nghe “những gì mọi người nói
không?
0,56
Câu 7 Anh chị có cảm thấy âm lượng
chuông điện thoại của anh chị rất nhỏ mặt
dù đã bật hết âm lượng không
Câu 8 Anh chị có thường xuyên khó nghe 0,70
khi nghe điện thoại (hoặc xem tivi, nghe
nhạc) không?
0,74
Câu 9 Anh chị có thường xuyên bị than
phiền là có thói quen mở ti vi, radio quá
lớn không?
0,68
Câu 10 Khi hết ca làm việc, anh chị có
thường xuyên yêu cầu mọi người nói lớn
hơn không?
0,63
Câu 11 Anh chị có thường xuyên nghe
thấy tiếng lạ trong tai (tiếng như gió rít,
tiếng chuông reo, tiếng ù ù…) sau mỗi ca

làm việc không?
0,53
Câu 12 Anh chị có cảm thấy mình bị giảm
khả năng nghe so với trước kia không?
Giá trị Eigenvalues
5,23
1,01
Phần trăm giải thích sự biến thiên của dữ
liệu

52,11

Bộ câu hỏi đủ tiêu chí phân tích nhân tố (hệ 
số KHO >0,5), đồng thời các biến có tương quan 
với nhau trong tổng thể (p <0,05). 

Kết quả đánh giá sức nghe lần 1 và lần 2 của 
bộ câu hỏi khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p >0,05). 

Có hai nhân tố để đánh giá sức nghe: nhân tố 
1 bao gồm các câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11 và nhân tố 2 
gồm bao gồm các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12. 

Giá  trị  nhân  tố  của  bộ  câu  hỏi  kiểm  tra 
thính lực với thang đo 2 mức độ lựa chọn 

Bảng 5: Giá trị của bộ câu hỏi kiểm tra thính lực với 
thang đo 2 mức độ lựa chọn (n=432) 


Bảng 4: Tính giá trị nhân tố 
Hệ số KMO là 0,92
Kiểm định Bartlett: p <0,001

Câu 1
Hệ số tải

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Câu hỏi

Câu 2

Độ nhạy (KTC Độ đặc hiệu Giá trị ROC
95%)
(KTC 95%)
17,4 (10,1-27,1) 91,3 (87,7-94,0) 0,54 (0,500,59)
20,9 (12,9-31,0) 89,9 (86,2-92,8) 0,55 (0,51-

521


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Câu hỏi

Độ nhạy (KTC

95%)

Độ đặc hiệu
(KTC 95%)

Giá trị ROC

0,60)
23,3 (14,8-33,6) 90,4 (86,8-93,3) 0,57 (0,520,62)
Câu 4
33,7 (23,9-44,7) 80,3 (75,7-84,4) 0,57 (0,520,63)
Câu 5
38,4 (28,1-49,5) 79,7 (75,1-83,8) 0,59 (0,540,65)
Câu 6
47,7 (36,8-58,7) 81,5 (77,0-85,5) 0,65 (0,5970,3)
Câu 7
20,9 (12,9-31,0) 91,3 (87,9-94,1) 0,56 (0,520,61)
Câu 8
29,1 (19,8-39,9) 88,2 (84,3-91,4) 0,59 (0,540,64)
Câu 9
27,9 (18,8-38,6) 86,1 (82,0-89,6) 0,57 (0,520,62)
Câu 10
16,3 (9,2-25,8) 91,0 (87,5-93,8) 0,54 (0,500,58)
Câu 11 37,2 (27,0-48,3) 85,3 (81,1-88,8) 0,61 (0,560,67)
Câu 12 46,5 (35,7-57,6) 81,5 (77,0-85,5) 0,64 (0,580,70)
Chung
80,2 (70,2-88,0) 56,6 (51,2-62,0) 0,68 (0,630,73)
Nơi làm việc 81,8 (70,4-90,2) 51,6 (45,5-57,7) 0,67 (0,61ồn
0,72)
Nơi làm việc 72,2 (46,5-90,3) 76,9 (64,8-86,5) 0,75 (0,63không ồn

0,86)
Câu 3

Giá trị ROC của từng câu hỏi riêng để đánh 
giá giảm thính lực đều trên 0,5, giá trị chung cho 
các câu hỏi là 0,68 (0,63‐0,73), trong đó độ nhạy 
của bộ câu hỏi là 80,2 (70,2‐88,0) và độ đặc hiệu 
là 56,2 (51,2‐62,0).  

BÀN LUẬN 
Giá  trị  bộ  của  bộ  câu  hỏi  với  3  mức  độ  lựa 
chọn  cho  mỗi  câu  hỏi  là  “thường  xuyên,  thỉnh 
thoảng,  không  bao  giờ”  là  rất  thấp  bởi  giá  trị 
ROC của từng câu hỏi và của cả bộ câu hỏi đều 
nhỏ hơn 0,5, điều này có thể với thang đo 3 lựa 
chọn,  người  tham  gia  nghiên  cứu  có  xu  hướng 
chọn bất kỳ câu trả lời là “thỉnh thoảng” ở nhóm 
người  không  giảm  thính  lực  thực  sự  cũng  như 
tăng cao trong nhóm làm việc trong môi trường 
có mức ồn cao, do đó làm tăng trường hợp âm 
tính  giả.  Các  nghiên  cứu  trên  thế  giới  về  đánh 
giá  khả  năng  nghe  bằng  một  câu  hỏi  “hiện  tại 
anh  chị  có thấy giảm sức  nghe so  với  trước  kia 
không”  cũng  sử  dụng  thang  đo  3  lựa  chọn  (có, 

522

không  biết, không) hoặc 2  lựa  chọn (có,  không) 
và  câu  hỏi  này  được  đề  nghị  như  một  công  cụ 
trong  tầm  soát  giảm thính  lực trong  cộng đồng 

(2,6,11‐14). Nhưng đối tượng của nghiên cứu này là 
công  nhân,  môi  trường  làm  việc  lại  thường 
xuyên  tiếp  xúc  tiếng  ồn  (chỉ  có  20%  đối  tượng 
nghiên  cứu nhận  định  là  nơi  làm  việc  là  không 
ồn) nên có xu hướng chọn câu trả lời là “có hoặc 
thỉnh  thoảng”  có  thể  do  họ  nghĩ  rằng  sẽ  nhận 
được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu họ chọn 
câu trả lời là “có hoặc thỉnh thoảng”. Do vậy, để 
hạn chế tình trạng dương tính giả bộ câu hỏi đã 
sử  dụng  thang  đo  2  lựa  chọn  (có,  không).  Và 
người  dân  khi  được  hỏi  về  khả  năng  nghe  của 
mình sẽ thận trọng trong đánh giá, trong khi đó 
công nhân do đặc thù nghề nghiệp (tiếp xúc với 
tiếng  ồn)  nên  việc  tầm  soát  giảm  thính  lực  là 
quan trọng. Mặc dù khả năng giá trị dương tính 
giả cao khi kết quả đánh giá giảm thính lực tuân 
thủ theo tiêu chí của nghiên cứu này, tuy nhiên 
đó là việc làm cần thiết để tránh bỏ sót người lao 
động  bị  giảm  thính  lực  thật  sự.  Do  đó  nghiên 
cứu sử dụng nhiều câu hỏi để đánh giá sức nghe 
của người lao động. 
Thật  vậy,  khi  sử  dụng  thang  đo  2  lựa  chọn 
cho thấy giá trị ROC của từng câu hỏi đều trên 
0,5  và  giá  trị  ROC  của  bộ  câu  hỏi  là  0,68  (0,63‐
0,73)  [độ  nhạy  là  80,2  (70,2‐88,0),  độ  chuyên  là 
56,6  (51,2‐62,0)],  kết  quả  này  thỏa  mãn  tiêu  chí 
của công cụ dùng để tầm soát sử dụng trong Y 
Khoa. Nhưng trong quy trình đánh giá một công 
cụ  đo  lường  thì  đánh  giá  tính  tin  cậy  cần  được 
thực  hiện  trước  tiên.  Kết  quả  (bảng  3)  cho  thấy 

tính tin cậy giữa các câu hỏi được sử dụng do hệ 
số alpha cronbach của các câu hỏi khá cao (0,88) 
cũng  như  các  câu  hỏi  có  sự  liên  quan  lẫn  nhau 
(hệ số tương quan giữa các câu từ 0,6‐0,7)(5). Mặt 
khác, tính hằng định của công cụ giữa lần đánh 
giá  giảm  thính  lực  ở  lần  1  và  lần  2  (chỉ  trên  33 
đối tượng đầu tiên) khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê (bảng 3) nên bộ câu hỏi sử dụng trong 
nghiên cứu này là tin cậy.  
Những câu hỏi về khả năng nghe trong hoạt 
động  thường  ngày,  trong  giao  tiếp  xã  hội  cũng 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
như đánh giá về khả năng của chính bản thân và 
những người xung quanh đều có thể sử dụng để 
đánh giá sức nghe. Kết quả bảng bảng 4 cho thấy 
câu  5  “Anh  chị  có  cảm  thấy  khó  nghe  khi  phải 
nói  chuyện  với  nhiều  người  cùng  một  lúc 
không” có hệ số tải ở nhân tố 1 (0,55) là cao hơn 
ở nhân tố 2 (0,45), nhưng chọn vào nhân tố 2 vì 
nó phù hợp với tổng thể. Sau khi phân tích nhân 
tố  của  bộ  câu  hỏi  gồm  12  câu  hỏi  xác  định  hai 
nhân tố chính trong đánh giá giảm thính lực của 

công  nhân  là:  “đánh  giá  khả  năng  nghe  từ  các 
phương tiện giải trí và khả năng giao tiếp khi hết 
ca làm việc” (bao gồm các câu hỏi 7, 8, 9, 10, 11) 
và  “đánh  giá  và  cảm  nhận  khả  năng  nghe  của 
bản  thân  trong  các  hoạt  động  giao  tiếp”  (bao 
gồm các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 12). Những nghiên 
cứu  khác  chỉ  tập  trung  vào  một  câu  hỏi  nhằm 
đánh  giá  khả  năng  nghe  và  đối  tượng  nghiên 
cứu  là  cộng  đồng  dân  cư.  Độ  nhạy  và  độ  đặc 
hiệu đều thấp hơn các nghiên cứu khác ở câu hỏi 
“hiện  tại  anh  chị  có  bị  giảm  sức  nghe  so  với 
trước  kia(2,6,12‐14).  Điều  này  có  thể  do  đối  tượng 
nghiên cứu khác nhau.  
Với  thang  đo  hai  lựa  chọn  và  tiêu  chí  đánh 
giá giảm thính lực khi có bất kỳ một câu trả lời là 
“có” trong 12 câu hỏi và không bị giảm thính lực 
khi tất cả các câu hỏi có lựa chọn là “không”. Kết 
quả cho thấy ngoài độ tin cậy của thang đo (tin 
cậy nội bộ, tin cậy lặp lại), còn cho thấy các giá 
trị về nhân tố đánh giá sức nghe, đặc biệt là giá 
trị tiên đoán thỏa mãn tiêu chí của một công cụ 
tầm  soát  (bảng  5).  Tuy  nhiên  phương  pháp  đo 
lường  là  “tự  điền”  nên  người  lao  động  có  xu 
hướng  lựa  chọn  câu  trả  lời  “có”  do  đó  hiện 
tượng dương tính giả còn cao. Đồng thời nghiên 
cứu  cũng  chưa  so  sánh  kết  quả  theo  phương 
pháp “tự điền” và “phỏng vấn trực tiếp” nhằm 
có kết luận đầy đủ hơn về bộ công cụ này. Do đó 
rất cần một nghiên cứu tương tự trên một quần 
thể  lớn  hơn  với  cả  hai  phương  pháp  thu  thập 

thông tin trên nhằm hoàn thiện về cách sử dụng 
bộ công cụ.  

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Tóm  lại,  12  câu  hỏi  dùng  để  đánh  giá  khả 
năng nghe của công nhân có độ tin cậy và giá trị 
cao  trong  việc  tầm  soát  những  công  nhân  bị 
giảm thính lực với chi phí và kỹ thuật đơn giản 
hơn so với tầm soát thính lực bằng máy đo thính 
lực. Hiện tại có thể sử dụng công cụ này với việc 
hướng dẫn người lao động tự trả lời câu hỏi và 
đánh giá họ giảm sức nghe khi có bất kỳ một câu 
hỏi  nào  có  câu  trả  lời  là  “có”.  Tuy  nhiên  cần 
những nghiên cứu về cách thức triển khai cũng 
như so sánh phương pháp thu thập thông tin là 
“tự điền” và “phỏng vấn trực tiếp” nhằm hoàn 
thiện hơn về cách thức sử dụng bộ công cụ này.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Baum JM (2008). Development of a high‐frequency hearing loss 
questionnaire  for  children  Washington  university  school  of 
medicine. Journal of Medicine. 9(1).23‐34. 

2.

Doundkamol S, Mitchell P., Smith W (2001) Validation of self‐

reported  hearing  loss.  The  blue  mountains  hearing  study. 
International epidemiological association. 30, 1371‐1378. 

3.

Ewertsen  HW,  Birk‐Nielsen  H  (1973).  Social  hearing  handicap 
index.  Social  handicap  in  relation  to  hearing  impairedment. 
Audiology. 12. 180‐187. 

4.

Giolas  TG,  Owens  E  (1979)  Hearing  performance  inventory. 
Journal speech Hear Disord. 44(6)12‐34. 

5.

Gliem  AJ  (2001)  Midwest  Research  to  Practice  Conference  in 
Aldult,  Continuing,  and  Community  Education.  Calculating, 
Interpreting, and Reporting Cronbachʹs Alpha reliability coffient 
for Likert‐type scales. Statistics. 3(4).77‐89. 

6.

Gomez  MI,  Hwang  SA  (2010)  A  comparition  of  self‐reported 
hearing loss and audiometry in a cohort of New York farmers. 
Journal Speech Lang Hear Res. 44(6) 1201‐8. 

7.

Truy 

cập ngày 22 tháng 05 năm 2012 

8.

Ngô Ngọc Liễn (2006). Giãn Yếu Bệnh Học Tai Mũi Họng. Nhà 
xuất bản y học. Hà Nội. Tr.1‐65. 

9.

Nguyễn Thị Bích Thủy (2012), Điếc và cách phát hiện. 

10. Nguyễn Tư Thế (2011). Giáo trình Tai Mũi Họng. Nhà xuất bản 
đại học Huế. Huế. Tr. 12‐54. 
11. Nondahl  DM  (1998).  Accuracy  of  Self‐reported  hearing  loss. 
Audiology. 37(5) 295‐301. 
12. Peter  T,  Catherine  JM  (2006).  The  accuracy  of  self‐reported 
hearing loss in older Latino‐American adult. Internatinal Journal 
of Audiology. 45(10) 559‐562. 
13. Rosenhall  U,  Pedersen  K  (1987).  Self‐assessment  of  hearing 
problems in an elderly population, A longitudinal study. Scand 
Audiol. 16(4), 211‐7. 

523


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

14. Valete‐Rosalino CM, Rozenfeld S (2005). Auditory screening in 
elderly:  Comparition  between  self‐reported  and  audiometry. 
Brazian Journal Otorhinolaryngology. 71(2) 193‐200. 
15. Ventry  IM,  Weinstein  BE  (1982).  The  hearing  handicap 
inventory for elderly: a new tool. Ear Hear. 3.128‐134. 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

16/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

22/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

 
 

 


524

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 



×