Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

So sánh hiệu quả của hai phương pháp chuẩn bị tinh trùng bằng thang nồng độ Percoll và Swim-up

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.77 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA HAI PHƯƠNG PHÁP
CHUẨN BỊ TINH TRÙNG BẰNG THANG NỒNG ĐỘ PERCOLL VÀ SWIM-UP
Trần Thị Lợi*, Nguyễn Châu Mai Phương**

TÓM TẮT
Nghiên cứu so sánh hiệu quả của hai phương pháp chuẩn bò tinh trùng thang nồng độ Percoll và
Swim-up được tiến hành từ tháng 9/2003 đến tháng 9/2004 tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả cho thấy dối với
nhóm tinh trùng bình thường không có sự khác biệt có ý nghóa thống kê giữa hai phương pháp. Đối với
nhóm tinh trùng dưới mức bình thường thì phương pháp thang nồng độ Percoll có độ thu hồi tinh trùng
cao hơn phương pháp Swim-up sự khác biệt này có ý nghóa thống kê.

SUMMARY
COMPARISION OF THE METHODS OF SPERM PREPARATION: PERCOLL GRADIENT
CENTRIFUGATION AND SWIM-UP PROCEDURES
Tran Thi Loi, Nguyen Chau Mai Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 125 – 129

This study was to comparision of the methods of sperm preparation: percoll gradient centrifugation
and swim-up procedures at Tu du hospital from September,2003 to September, 2004. The results in the
normal groups revealed that the sperm concentration and the percentage of motile sperm recovery in
both the Percoll and Siwm-up samples was’nt significantly. In the abnormal groups revealed that the
sperm concentration and the percentage of motile sperm recovery in the Percoll samples was significantly
greater than that in the swim-up samples.

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung được coi
như đã thực hiện lần đầu tiên cách nay 200 năm


khi Jonh Hunter khuyên người đàn ông bò lỗ tiểu
đóng thấp bơm tinh dòch tươi vào âm đạo vợ và kết
quả là đứa bé ra đời trong niềm vui sướng của bố
mẹ. Đến những năm 1970 – 1980, với những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp chuẩn bò lọc
rửa tinh trùng để bơm vào buồng tử cung (IUI) ra
đời đã làm thay đổi hẳn bộ mặt của kỹ thuật thụ
tinh nhân tạo(1). Phương pháp này cũng góp phần
nâng cao tỷ lệ thành công trong việc điều trò vô
sinh. Mặt khác, phương pháp bơm tinh trùng vào
buồng tử cung lại thực hiện đơn giản, ít tốn kém
mà hiệu quả điều trò cao. Cho nên phương pháp
này có thể áp dụng được rộng rãi ở các trung tâm
sản phụ khoa ở các tuyến quận huyện cả nước.

Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp lọc
rửa tinh trùng. Mỗi phương pháp đều có những ưu
khuyết điểm riêng của nó. Tại bệnh viện Từ Dũ - đơn
vò đầu tiên trong cả nước áp dụng kỹ thuật này và đã
đạt được những thành công đáng kể - hiện đang áp
dụng hai phương pháp lọc rửa tinh trùng là phương
pháp thang nồng độ và phương pháp Swim-up,
mà hiệu quả cũng như ưu khuyết điểm của từng
phương pháp như thế nào thì cho đến nay vẫn chưa
có nghiên cứu nào được thực hiện. Chính vì thế,
chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm
so sánh hiệu quả của hai phương pháp trong khả
năng thu hồi tinh trùng di động tốt, độ di động và
mật độ tinh trùng để đạt hiệu quả cao trong điều trò.
Từ đó có thể đưa ra được một số đánh giá ban đầu

trong việc sử dụng phương pháp nào thích hợp cho
từng lọai mức độ tinh trùng khác nhau.

* Bộ môn Phụ Sản Đại Học Y Dược TPHCM
** Bệnh viện Từ Dũ

125


ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

Đậc điểm thói quen, tiền căn bệnh lý
và thới gian vô sinh

Trong thời gian từ 01/9/2003 đến 30/9/2004 tại
bệnh viện Từ Dũ, chúng tôi thực hiện một nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 263
mẫu tinh trùng nhằm so sánh hiệu quả của hai
phương pháp chuẩn bò tinh trùng là phương pháp
thang nồng độ sử dụng Percoll và phương pháp
Swim-up.

Bảng 2: Đậc điểm thói quen, tiền căn bệnh lý và thới
gian vô sinh

Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
Access 98, SPSS 11.5. Độ di động của tinh trùng
trước, sau lọc rửa, độ thu hồi tinh trùng sau lọc rửa
được tính bằng tỉ lệ phần trăm. So sánh tỉ lệ tinh

trùng di động trước và sau rữa bằng phép kiểm
Student’s t test đối với 2 mẫu độc lập.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, có 236
người được nhận vào mẫu gồm: 135 người thuộc
nhóm 1 là nhóm tinh trùng bình thường và 101
người thuộc nhóm 2 là nhóm tinh trùng dưới mưc
bình thưởng, với các đặc điểm sau
Đặc điểm đòa dư, văn hóa xã hội
Bảng 1: Một số đặc điểm đòa dư, văn hóa xã hội của
mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi trung bình mẫu
Đòa dư

Trình độ học vấn

Nội thành
Ngoại thành
Tỉnh
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Trung cấp, đại học

N = 236
30,7 ± 5,07
32%
26%

42%
15%
32%
29%
24%

Nhận xét:

Yếu tố
Thói quen
sinh hoạt
Tiề n că n
bệ n h lý

N = 236
Hút thuốc
52%
Uống rượu
31%
Quai bò
16%
Nhiễm trùng tiểu
7,5%
Nguyên phát
69,7%
Loại vô sinh
Thứ phát
30,3%
Thời gian hiếm muộn trung bình 48 ± 2 tháng
57,2%

Tinh dịch đồ bình thường
Tinh dịch đồ
Tinh dịch đồ dưới mức bình
42,8%
thường

Nhận xét:

Hơn phân nữa bệnh nhân tham gia nghiên cứu
có thói quen hút thuốc và 31% có thói quen uống
rượu cũng chiếm tỉ lệ khá cao. Các thói quen này ảnh
hưởng xấu đến chất lượng của tinh trùng
Về tiền căn bệnh lý, quai bò và nhiễm trùng tiểu
chiếm tỉ lệ thấp 16% và 7,5%.
Đa số bệnh nhân vô sinh nguyên phát 69,7% với
thời gian hiếm muộn trung bình là 48 ± 2 tháng
Khi tiến hành so sánh tinh dòch đồ của hai
nhóm phương pháp lọc rửa Percoll và Swim-up ta
nhận th ấy không có sự khác biệt có ý nghóa thống
kê giữa hai nhóm
Bảng 3: So sánh tinh dòch đồ giữa hai nhóm thang
nồng độ Percoll và Swim-up
Biến số

Phương pháp chuẩn bò tinh trùng
Thang nồng độ
Swim-up
P
2,29 ± 1,21
2,34 ± 1,07 0,73


V trước lọc (ml)
Mật dộ trước lọc
50,88 ± 24,11 52,82 ± 32,51 0,60
(106/ml)
Di động trước lọc (%) 31,53 ± 11,59 32,53 ± 10,61 0,34

Về phân bố đòa dư tập trung chủ yếu là ở thành
phố với 32% là nội thành và 26% là ngoại thành.

Ghi chú: giá trò là số trung bình ± độ lệch chuẩn

Trình độ học vấn cấp II và cấp III chiếm chủ
yếu trong mẫu nghiên cứu với 32% là cấp II và
29% là cấp III.

Không có sự khác biệt có ý nghóa thống kê về
tinh dòch đồ giữa hai nhóm thang nồng độ Percoll và
Swim-up. Chứng tỏ có sự tương đồng về tinh dòch đồ
giữa hai nhóm

126

Nhận xét:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học


So sánh hiệu quả của hai phương pháp
chuẩn bò tinh trùng gradient trên đệm
Percoll và Swim-up ở những tinh dòch
đồ bình thường

So sánh hiệu quả của hai phương pháp
chuẩn bò tinh trùng gradient trên đệm
Percoll và Swim-up ở những tinh dòch
đồ dưới mức bình thường:

Bảng 4 So sánh hiệu quả của hai phương pháp
chuẩn bò tinh trùng gradient trên đệm Percoll và
Swim-up ở những tinh dòch đồ bình thường:

Bảng 5: So sánh hiệu quả của hai phương pháp
chuẩn bò tinh trùng gradient trên đệm Percoll và
Swim-up ở những tinh dòch đồ dưới mức bình thường:

Phương pháp chuẩn bò tinh trùng
Biến số
Thang nồng
Swim-up
P
độ
61,66 ±
70,11 ±
Mật độ trước lọc (106/ml)
0,77
21,66
32,84

35,46 ±
Di động trước lọc (%)
37,86 ± 7,78 0,13
10,18
6
Mật độ sau lọc (10 /ml) 15,14 ± 5,41 16,82 ± 6,50 0,10
Di động sau lọc (%) 97,41 ± 1,59 97,75 ± 0,94 0,13
Độ thu hồi tinh trùng di
8,76 ± 2,65 7,69 ± 3,04 0,000
động sau lọc (%)

Ghi chú: giá trò là số trung bình ± độ lệch chuẩn

Ở nhóm tinh dòch đồ bình thường khi phân tích
tinh trùng sau lọc rửa ta nhận thấy không có sự khác
biệt có ý nghóa thống kê về mật độ tinh trùng, độ di
động tinh trùng giữa hai phương pháp Percoll và
Swim-up. Nhưng khả năng thu hồi tinh trùng di
động tốt sau lọc rửa của phương pháp Percoll 8,76%
cao hơn phương pháp Swim-up 7,69% có ý nghóa
thống kê với p < 0,00005
95.80%

Phương pháp chuẩn bò tinh trùng
Biến số
Thang nồng
Swim-up
P
độ
35,27 ±

31,54 ±
Mật độ trước lọc (106/ml)
0,2
18,35
14,62
Di động trước lọc (%) 24,9 ± 10,71 25,98 ± 9,98 0,6
Mật độ sau lọc (106/ml)

6,27 ± 3,38 4,40 ± 2,57 0,002

Di động sau lọc (%)
Độ thu hồi tinh trùng di
động sau lọc (%)

95,12 ± 4,24 91 ± 7,06
18,25 ±
10 ± 4,38
11,28

Đối với nhóm tinh trùng dưới mức bình thường
phương pháp Percoll cho kết quả tinh trùng sau lọc
rủa cao hơn phương pháp Swim-up về mật độ tinh
trùng, độ di động tinh trùng và cả khà năng thu hồi
tinh trùng di động tốt sau lọc đều có sự khác biệt có
ýnghóa thống kê
80%

30%

60%


Mẫu không đạt tiêu
chuẩn

40%

Mẫu đạt tiêu chuẩn

0%

4.20%

Percoll

61.50%

70%

40%

20%

81.60%

90%

38.50%

50%


80%

1.60%
Swim-up

Biều Đồ 1.1 Tiêu Chuẩn Chất Lượng Mẫu Tinh
Trùng Sau Lọc Rửa
Nhận xét:

Khi so sánh tiêu chuẩn cần đạt được của mẫu
tinh trùng sau lọc rửa ta nhận thấy không có sự khác
biệt giữa phương pháp Percoll và phương pháp Swimup (p > 0,3) ở nhóm tinh trùng bình thường.

0,03

Ghi chú: giá trò là số trung bình ± độ lệch chuẩn

60%

98.40%

100%

0,001

Mẫu không đạt tiêu
chuẩn
Mẫu đạt tiêu chuẩn

18.40%


20%
10%
0%

Percoll

Swim-up

Biểu đồ 1.2: Tiêu chuẩn chất lượng mẫu tinh trùng
sau lọc rửa
Nhận xét:

Khi so sánh tiêu chuẩn cần đạt được của mẫu
tinh trùng sau lọc rửa ta nhận thấy phương pháp
Percoll có số mẫu tinh trùng đạt tiêu chuẩn cao hơn
phương pháp Swim-up (81,6% so với 38,5%, p <
0,00005) ở nhóm tinh trùng dưới mức bình thường.

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu chúng tôi dựa vào đặc điểm

127


tinh dòch đồ để phân loại nhóm nghiên cứu và các
yếu tố khác như yếu tố đòa dư, trình độ học vấn v.v....
không ảnh hường đến kết quả nghiên cứu, nên
chúng tôi chỉ tiến hành so sánh đặc điểm tinh dòch
đồ của hai nhóm: thang nồng độ Percoll và Swim-up.

Chúng tôi không nhận thấy có sự khác biệt giữa hai
nhóm với p>0,05 (bảng 5), chứng tỏ hai nhóm tương
đồng với nhau.
Tuy mới được thực hiện trong một thời gian gần
đây nhưng IUI thực sự đã góp phần không nhỏ trong
điều trò hiếm muộn tại bệnh viện Từ Dũ, trong đó
phải kể đến sự đóng góp của kỹ thuật lọc rửa tinh
trùng, mà chủ yếu là hai phương pháp thang nồng độ
Percoll và Swim-up. Khi tiến hành so sánh hiệu quả
của hai phương pháp trên chúng tôi chia mẫu nghiên
cứu thành nhóm khảo sát là nhóm tinh trùng bình
thường và nhóm tinh trùng dưới mức bình thường.
Đối với nhóm tinh trùng bình thường
Khi khảo sát mật độ, độ di động tinh trùng sau
lọc rửa chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có
ý nghóa thống kê giữa hai kỹ thuật. Kết quả trên cũng
phù hợp với các nghiên cứu khác(2,3). William C và
cộng sự cũng không nhận thấy có sự khác biệt giữa
mật độ, độ di động của tinh trùng sau lọc rửa của
phương pháp thang nồng độ Percoll và Swim-up.
Bảng 2.1: So sánh độ thu hồi tinh trùng giữa nghiên
cứu chúng tôi và các nghiên cứu khác(nhóm tinh
trùng bình thường)
Độ thu hồi tinh trùng (%)
Tác giả

Năm

PO Karlstrom
Chan SY

Chen SU
NC của chúng tôi

1991
1991
1995
2003

Thang nồng độ
Percoll
17,7%
9%
8,7%
8,76%

Swim-up
8,6%
5%
6,8%
7,69%

P
<
<
<
<

0,01
0,05
0,05

0,03

Khi so sánh độ thu hồi tinh trùng sau lọc rửa,
chúng tôi nhận thấy phương pháp thang nồng độ
Percoll cho kết quả cao hơn phương pháp Swim-up,
sự khác biệt này có ý nghóa về mặt thống kê. Điều
này cũng được nhận thấy ở nghiên cứu của PO
Karlstrom,1991 hay của Ng FL,1992 (4,5). Bảng 2.1
cho ta thấy một số kết quả của các nghiên cứu khác
so với nghiên cứu chúng tôi về khả năng thu hồi tinh

128

trùng sau lọc rửa.
Chúng tôi tiến hành so sánh tiêu chuẩn cần có để
đạt kết quả trong bơm tinh trùng vào tử cung. Với
tiêu chuẩn ≥ 1×106/ml và trên 95% di động chúng tôi
tìm thấy 1,6% ở nhóm Swim-up và 4,2% ở nhóm
thang nồng độ là không đạt yêu cầu, nhưng chúng tôi
không tìm thấy sự khác biệt có ý nghóa thống kê.
Từ những kết quả trên chúng tôi nhận thấy đối
với nhóm tinh trùng bình thường thì hai phương
pháp lọc rửa đều có hiệu quả như nhau.
Đối với nhóm tinh trùng dưới mức
bình thường
Trong mẫu khảo sát, về mật độ tinh trùng, độ di
động sau lọc rửa ở nhóm tinh trùng dưới mức bình
thường này lại có sự khác biệt có ý nghóa thống kê
giữa hai phương pháp thang nồng độ Percoll và
Swim-up. Ở đây phương pháp thang nồng độ Percoll

cho mật độ tinh trùng 6,27 × 106/ml và độ di động
95,12% cao hơn phương pháp Swim-up 4,4 × 106/ml
và 91%. Và khi so sánh độ thu hồi tinh trùng sau lọc
rửa chúng tôi nhận thấy phương pháp thang nồng độ
Percoll cao hơn phương pháp Swim-up có ý nghóa
thống kê (18,25% so với 10%). Kết quả trên cũng phù
hợp với các nghiên cứu khác (bảng 2.2).
Bảng 2.2: So sánh độ thu hồi tinh trùng giữa nghiên
cứu chúng tôi và các nghiên cứu khác(nhóm tinh
trùng dưới mức bình thường)
Độ thu hồi tinh trùng (%)
Tác giả

Năm

Ng FL, Liu DY
Chan SU
Chen SU
NC của chúng tôi

1992
1996
1996
2003

Thang nồng độ
Swim-up
P
Percoll
18 - 19%

5%
< 0,01
43,2%
32,2%
< 0,05
23,5%
15,8%
< 0,05
18,25%
10% < 0,00005

Về tiêu chuẩn sau lọc rửa ở nhóm tinh trùng dưới
mức bình thường chúng tôi cũng nhận thấy tỉ lệ
không đạt tiêu chuẩn của phương pháp Swim-up cao
38,5% so với 18,4% của phương pháp thang nồng độ
Percoll có sự khác biệt có ý nghóa thống kê.
Từ những kết quả trên chúng tôi nhận thấy ở
nhóm tinh trùng dưới mức bình thường phương pháp
thang nồng độ Percol tỏ ra có hiệu quả hơn so với


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

phương pháp Swim-up. Akerlof E và các cộng sự cho
rằng với những mẫu tinh trùng dưới 20 × 106/ml thì
kỹ thuật dùng thang nồng độ cho chuẩn bò tinh trùng
tốt hơn kỹ thuật Swim-up (5).


2

3

KẾT LUẬÄN
Đối với nhóm tinh trùng bình thường

4

Không có sự khác biệt có ý nghóa thống kê giữa
mật độ, độ di động tinh trùng sau lọc rửa của hai
phương pháp thang nồng độ Percoll và Swim-up.

5

Khi khảo sát độ thu hồi tinh trùng sau lọc rửa, kết
quả cho thấy phương pháp thang nồng độ Percoll có
độ thu hồi tinh trùng cao hơn so với phương pháp
Swim-up (8,76% so với 7,69%), tuy nhiên, sự khác
biệt này không có ý nghóa về mặt thống kê.
Đối với nhóm tinh trùng dưới mức
bình thường
Có sự khác biệt có ý nghóa thống kê giữa mật độ,
độ di động tinh trùng sau lọc rửa của hai phương
pháp thang nồng độ Percoll và Swim-up.
Độ thu hồi tinh trùng sau lọc của phương pháp
thang nồng độ Percoll chiếm 18,25% cao hơn phương
pháp Swim-up 10%. Sự khác biệt này có ý nghóa về
mặt thống kê với p<0,00005.
Đối với tiêu chuẩn đánh giá mẫu tinh trùng sau

lọc rửa chúng tôi nhận thấy tỉ lệ không đạt tiêu chuẩn
của phương pháp Swim-up cao 38,5% cao hơn so với
phương pháp thang nồng độ Percoll 18,4% với p >
0,00005.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Nguyễn Thiện Thực (2000) Chuẩn bị tinh trùng. Kỹ
thuật xét nghiệm tinh trùng, 18-23

6

7

8

9

10

11

Brian Dale and Kay Elder. In vitro fertilization:
Semen analaysis and preparation for assissted
reproductive
techniques.
Cambridge
University
1999:85-99

Akerlof E, Fredricson B, Gustafsson O, Lundin A,
Lunell NO, Nylund L, Rosenborg L, Pousette A.
Comparison between a siwm-up and Percoll gradient
technique for the separation of human spermatozoa.
Int J Androl. 1987 Oct; 10(5):663-9
PO Karlstrom, O Bakos, T Bergh and O Lundkvist.
Intrauterine Insemination and comparison of two
methods of sperm preparation. Human Reproduction
1991., 6, 390-395.
Ng FL, Liu DY, Baker HW. Comparison of Percoll,
mini-Percoll and Swim-up methods for sperm
preparation from abnormal semen samples. Hum
Reprod. 1992 Feb;7(2):261-6
Chan SY, Chan YM, Tucker MJ. Comparison of
characteristics of human spermatozoa selected by the
multiple-tube Swim-up and simple discontinuous
Percoll gradient centrifugation. Andrologia. 1991 MayJun;23(3):213-8
Chen SU, Ho HN, Chen KH, Chao KH, Wu MY, Chen
CD, Huang SC, Lee TY, Yang YS. Combination of
direct Swim-up technique and discontinuous Percoll
gradient centrifugation for sperm preparation of
oligoasthenozoospermic samples
Chen SU, Ho HN, Chen HF et al. Comparison
between a twolayer discontinuous Percoll gradient and
Swim-up for sperm preparation on normal nad
abnormal semen samples. J Assist Reprod Genet 1995;
12: 698-703
Chen SU, Ho HN, Chen HF et al. Combination of
direct Swim-up technique and discontinuous Percoll
gradient centrifugation for sperm preparation of

olligoasthenozoospermic samples. Arch Androl 1996;
37:103-109
William C. Dodson MD, Janis Moessner BS, Jeri
Miller BS, Richard S. Legro, MD, and Carol L.
Gnatuk, MD. A ramdomized comparison of the
methods of sperm preparation for intrauterine
insemination. Fertil Steril 1998; 70: 574-575
Van Der Zawalmen P, Bertin-Segal G, Geert L,
Debauche C, Schoysman R. Sperm morphology and
IVF pregnancy rate: comparison between Percoll
gradient centrifugation and Swim-up procedures. Hum
Reprod 1991 Apr:6(4):581-8

129



×