TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
LƯỢNG GIÁ NĂNG LỰC CHUYÊN NGHIỆP
CHO PHẪU THUẬT VIÊN
Bùi Mỹ Hạnh
Trường Đại học Y Hà Nội
Tính chuyên nghiệp là một trong những năng lực cốt lõi của bất kể một con người trong bất cứ một
chương trình học tập và làm việc nào, đặc biệt là với các phẫu thuật viên. Tuy nhiên, rất ít công cụ lượng giá
một cách chặt chẽ cho lĩnh vực năng lực này. Mục tiêu của khung trình độ quốc gia cũng như một số định
hướng chiến lược trong các văn bản pháp lý của rất nhiều nước trên Thế giới trong đó có Việt Nam đều
đồng thuận về việc phải đề cao tính chuyên nghiệp, bài bản và cần có những nghiên cứu phát triển bộ công
cụ để lượng hoá được tính chuyên nghiệp nói chung và cho phẫu thuật viên nói riêng. Nghiên cứu này nhằm
tổng quan các tài liệu mô tả thực trạng sử dụng các công cụ để lượng giá tính chuyên nghiệp của các phẫu
thuật viên hiện có. Kết quả cho thấy các công cụ lượng giá cơ bản bao gồm: lượng giá tư duy phản biện;
công cụ quan sát trực tiếp; công cụ xếp hạng, công cụ khảo sát, hệ thống báo cáo sự cố; hồ sơ năng lực; và
mô phỏng (bao gồm kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người bệnh chuẩn hóa và mô phỏng dựa trên
mannequin).
Từ khóa: tính chuyên nghiệp, phẫu thuật viên, lượng giá
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
cụ thể cho việc lượng giá năng lực tính
Từ 1999, Hội đồng công nhận về đào tạo y
chuyên nghiệp [3]. Hội đồng công nhận về đào
khoa sau đại học của Hoa Kỳ đã chuyển sang
tạo y khoa sau đại học của Hoa Kỳ gần đây đã
mô hình lượng giá dựa trên kết quả với sự
giới thiệu hệ thống công nhận bao gồm các
nhấn mạnh về sáu lĩnh vực năng lực cốt lõi,
cột mốc chuẩn cụ thể trong từng năng lực mà
một trong số đó là tính chuyên nghiệp [1]. Tổ
học viên phải đáp ứng và những hướng dẫn
chức các Đại học Hoàng gia của bác sĩ và bác
phát triển chương trình đào tạo theo các
sĩ phẫu thuật của Canada cũng đã công nhận
nhiệm vụ được phân công cho một bác sĩ từ
các thành tố tạo ra năng lực bác sĩ qua Khung
khi bắt đầu quá trình nội trú trong bệnh viện.
năng lực dựa trên vai trò của người bác sĩ
Đây là những bằng chứng có giá trị cho việc
trong hệ thống y tế trong đó lĩnh vực năng lực
áp dụng quản lý và đánh giá chất lượng giáo
chuyên nghiệp có 17 tiêu chí [2]. Tuy nhiên,
dục sau đại học thực tế. Nhiều nước châu Á
để lượng giá một cách khách quan thực hành
trong đó có Singapore, Hồng Kông cũng đã
chuyên nghiệp, đòi hỏi bộ công cụ đánh giá
chuyển đổi theo cách tiếp cận này. Nghiên
các hành vi có thể quan sát chứ không phải là
cứu “Lượng giá năng lực chuyên nghiệp cho
các yếu tố khái niệm. Năm 2008, Viện đào tạo
phẫu thuật viên” được thực hiện với mục tiêu:
Y khoa đã công bố danh sách các hoạt động
Mô tả thực trạng sử dụng các công cụ lượng
giá chuyên nghiệp trên Thế giới.
Địa chỉ liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, Trường Đại học Y Hà Nội
II. NỘI DUNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Email:
Ngày nhận: 8/6/2018
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018
182
1. Tổng quan tài liệu liên quan đến công
cụ lượng giá năng lực chuyên nghiệp
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1.1. Danh sách tài liệu để tham khảo
Có tổng cộng 526 tài liệu có thể có liên
quan được xác định bằng cách sử dụng các
từ khóa tìm kiếm như “lượng giá”, “tính
chuyên nghiệp”, “chủ nghĩa nhân văn”. Nhóm
nghiên cứu xác định các tiêu chuẩn lựa chọn
tài liệu là các phương pháp lượng giá dựa
bằng tiếng Anh và viết sau năm 2008. Sau khi
xem xét tiêu đề và tóm tắt và sau đó xem lại
toàn văn, chúng tôi đã lấy 62 bài nghiên cứu
đã hoàn thành các tiêu chí trong nghiên cứu
này. Tất cả những nghiên cứu này đều là các
báo cáo đầy đủ được công bố trong các tạp
chí chuyên khoa.
trên bằng chứng, các hướng dẫn quốc tế viết
Các tài liệu bổ sung thông qua
tìm kiếm thủ công n = 14
Tổng số các nghiên cứu
tìm trên nguồn dữ liệu
được (n = 512)
159 các nghiên cứu
trùng lặp
367 trích dẫn sàng lọc dựa
trên tóm tắt và tiêu đề
168 các trích dẫn được
loại trừ sau khi đọc tiêu đề
và tóm tắt
199 trích dẫn toàn văn
được tìm kiếm để đánh giá
chi tiết hơn
62 Trích dẫn bị loại
25 Trích dẫn không có dữ liệu đầy đủ
38 Trích dẫn bao gồm dữ liệu trùng lặp
62 trích dẫn được sàng lọc
cho phân tích tổng quan
Sơ đồ 1. Kết quả tài liệu nghiên cứu được sàng lọc
1.2. Danh sách tài liệu nước ngoài để
tham khảo
thấp có thể làm sai lệch kết quả chung của
phân tích tổng hợp nên cần bị loại bỏ.
Để đảm bảo độ tin cậy của một nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận
tổng quan trong giáo dục, 62 tài liệu được lựa
tương tự Bộ công cụ Newcastle-Ottawa-Scale
chọn phải trải qua bước đánh giá chất lượng
(NOS) để đánh giá chất lượng các tài liệu
nghiên cứu trước khi trích xuất số liệu đưa
được thu thập được nhằm xây dựng mô tả
vào phân tích. Những tài liệu có độ tin cậy
thực trạng sử dụng các công cụ lượng giá
TCNCYH 113 (4) - 2018
183
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
năng lực tính chuyên nghiệp. Cách đánh giá
Đánh giá Mini Professionalism là một công
của NOS được xây dựng dựa trên ba câu hỏi,
cụ quan sát trực tiếp tính chuyên nghiệp cụ
gồm: độ tin cậy, hiệu lực, hiệu quả, tính khả
thể. Các công cụ quan sát trực tiếp để lượng
thi và chi phí. Có tất cả chín mức nhỏ từ 0 - 9
giá hiệu suất của học viên trong các buổi học
trong ba câu hỏi được tính điểm. Mỗi tiểu mục
lâm sàng tại bệnh viện. Đây là phương pháp
có nhiều câu trả lời để lựa chọn. Câu trả lời
lượng giá cần thiết để nắm bắt đầy đủ sự
đặc trưng cho một nghiên cứu có chất lượng
phức tạp của bối cảnh trong các xung đột đạo
tốt được tính một điểm. Những nghiên cứu có
đức. Phương pháp đã chứng minh độ tin cậy
điểm từ 5 trở lên được đánh giá là đảm bảo
tốt về cả nội dung lẫn giá trị khi đánh giá phẫu
chất lượng nghiên cứu và được lựa chọn cho
thuật viên. Công cụ đánh giá quan sát trực
phân tích. Sau khi chấm điểm tài liệu theo
tiếp được chuẩn hóa đã được Shayne mô tả
công cụ NOS, chúng tôi đã lựa chọn được
và có thể phát triển cho các phẫu thuật viên
22/62 tài liệu nghiên cứu đảm bảo chất lượng
với việc kết hợp một số yếu tố hành vi chuyên
cho phân tích tổng quan.
nghiệp [7; 8].
2. Thực trạng sử dụng các công cụ
Đánh giá Mini Professionalism là một
lượng giá năng lực tính chuyên nghiệp
trên Thế giới
phương pháp đánh giá tin cậy và hiệu lực với
2.1. Lượng giá tư duy phản biện
các phẫu thuật viên. Công cụ này ngắn gọn và
dường như có tính khả thi tốt. Ngoài ra Công
cụ đánh giá quan sát trực tiếp được chuẩn
Đã có một số công cụ được phát triển để
hóa cũng đã chứng minh độ tin cậy tốt trong
lượng giá tư duy phản biện bằng cách sử
việc đánh giá phẫu thuật viên nhưng hiệu lực
dụng các câu hỏi vấn đáp, câu hỏi viết và các
vẫn chưa cao. Những công cụ này có tiềm
trường hợp mô phỏng. Công cụ được nghiên
năng tác động giáo dục vì chúng có thể giúp
cứu rộng rãi nhất để lượng giá tư duy phản
cung cấp phản hồi kịp thời [9; 10].
biện là test xác định vấn đề. Nó là một bài
kiểm tra trắc nghiệm rất dễ quản lý và tính
điểm, có tính khả thi, được sử dụng rộng rãi,
thể hiện sự chấp nhận tốt, có độ tin cậy và
hiệu lực cao. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế và
câu hỏi vẫn còn tồn tại đối với loại công cụ
này. Một số nghiên cứu nghi ngờ về phương
pháp kiểm tra tư duy phản biện có tương ứng
với hành vi chuyên nghiệp thực tế như thế
nào. Phương pháp này đã được nghiên cứu
trong các chuyên ngành khác, nhưng không
có nghiên cứu nào được công bố đánh giá
các loại công cụ này trong đánh giá phẫu
thuật viên [4 - 6].
2.2. Các công cụ quan sát trực tiếp
184
2.3. Công cụ xếp hạng và khảo sát
Xếp hạng và khảo sát có thể được sử
dụng để lượng giá tính chuyên nghiệp. Chúng
cho phép lượng giá các hành vi được quan
sát trong cả các hoạt động chăm sóc người
bệnh trực tiếp và gián tiếp, cũng như trong
các môi trường khác như các hoạt động giáo
dục.
Khi hai hoặc nhiều đối tượng được kết hợp
được gọi là đánh giá đồng cấp, hoặc đánh giá
360 độ. Các đối tượng có thể bao gồm bản
thân, đồng nghiệp, y tá, giảng viên và người
bệnh. Trong khi một số công cụ đánh giá đồng
cấp nhằm lượng giá nhiều năng lực cốt lõi
đồng thời. Phương pháp này có vẻ phù hợp
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhất với lượng giá về tính chuyên nghiệp, kỹ
năng giao tiếp và tác nghiệp. Ưu điểm chính
của lượng giá đồng cấp là nó cho phép nhiều
đối tượng cung cấp phản hồi về các hành vi
được quan sát. Một nghiên cứu của Lockyer
cho thấy lượng giá đồng cấp có khả năng
chấp nhận và tiềm năng tác động giáo dục tốt
[7].
2.5. Hồ sơ năng lực
Hồ sơ năng lực đã được sử dụng và đánh
giá trong các chương trình đào tạo ngoại
khoa. Hồ sơ năng lực có thể có nhiều hình
thức thể hiện sự tiến bộ và hoàn thành các
công việc của học viên bao gồm các bài tiểu
luận, thuyết trình, ghi chép người bệnh hoặc
bất kỳ bằng chứng nào khác mà học viên thấy
Hội đồng Giám định Y khoa Quốc gia đã
phát triển một công cụ lượng giá đồng cấp
dựa trên các hành vi chuyên nghiệp quan sát
được mô tả trong chương trình lượng giá
hành vi chuyên nghiệp. Công cụ này được
phát triển như một phần của chương trình
lượng giá chuyên nghiệp theo chiều dọc [5].
2.4. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa
Báo cáo sự cố, phiếu nhận xét để thể hiện
tính chuyên nghiệp đã được phát triển. Các
loại công cụ này khi được triển khai một cách
có hệ thống cho phép lượng giá nhanh chóng
về hành vi chuyên nghiệp theo mức độ tiến
triển. Một số hệ thống cho phép các công cụ
này được sử dụng không chỉ để xác định hành
vi không chuyên nghiệp mà còn để khen
thưởng hành vi chuyên nghiệp. Hệ thống y tế
chất lượng cả về giáo dục phải minh bạch,
không ẩn danh, tập trung vào hành vi, cho
phép phản hồi và khắc phục nguyên nhân gốc
rễ. Trong một cuộc khảo sát các phẫu thuật
viên, Sullivan và cộng sự báo cáo rằng đa số
tính chuyên nghiệp được phát hiện không
chính thức. Tính ưu việt của việc giao tiếp mặt
quan trọng để chứng minh kết quả làm việc
[EG, 2011 # 18].
Muốn tăng độ tin cậy của hồ sơ năng lực
cho lượng giá phải tăng số lượng người
lượng giá, đào tạo những người lượng giá và
sử dụng hồ sơ năng lực như một thành phần
trong chương trình lượng giá năng lực. Một số
tác giả cho rằng hồ sơ năng lực không đủ để
lượng giá tính chuyên nghiệp bởi vì chúng bị
giới hạn bởi phạm vi của tài liệu. Không có
bằng chứng thuyết phục rằng hồ sơ năng lực
thúc đẩy tính phản hồi và thể hiện sự sẵn
sàng để chia sẻ do lo ngại rằng thông tin có
thể được sử dụng chống lại người tự lượng
giá. Một hồ sơ năng lực được tạo ra trong thời
gian chăm sóc người bệnh để lượng giá có
thể không áp dụng cho đào tạo phẫu thuật
viên bởi vì các tài liệu chăm sóc người bệnh
được tạo ra thường không cho phép họ lượng
giá nhiều về tính chuyên nghiệp [2; 3].
2.6. Mô phỏng dựa trên mannequin
Mô phỏng dựa trên mannequin ngày càng
được sử dụng trong tất cả các hình thức đào
đối mặt trong phỏng vấn sâu các mối quan
tạo y khoa. Tuy nhiên, bằng chứng ủng hộ
việc sử dụng nó trong tính chuyên nghiệp còn
tâm về tính chuyên nghiệp của người học
ít. Việc thực hiện mô phỏng để lượng giá cũng
được hỗ trợ bởi một số nhà nghiên cứu đều
cho thấy” Hệ thống báo cáo sự cố nghiêm
bị giới hạn bởi kinh phí và thời gian cần
thiết [6].
trọng có thể giúp khắc phục một số rào cản do
2.7. Kiểm tra lâm sàng cấu trúc theo
ngại công khai sai sót và ngại bị phạt [4].
TCNCYH 113 (4) - 2018
mục tiêu
185
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tính chuyên nghiệp cũng được nhiều nhà
cậy và tính hợp lý trong việc đo lường nhiều
nghiên cứu lượng giá với kiểm tra lâm sàng
năng lực, thì vẫn có quá ít dữ liệu về hiệu quả
có cấu trúc theo mục tiêu (Objective Struc-
của việc sử dụng công cụ này trong lượng giá
tured Clinical Examination - OSCE). Nhiều
tính chuyên nghiệp. Đặc biệt, các mối quan
người đã báo cáo thành công trong phẫu thuật
tâm vẫn liên quan đến độ tin cậy giữa các liên
và các chuyên ngành khác, mặc dù độ tin cậy
kết, sự liên tục của các trạm, và tính hợp lý
nghiêm ngặt và phân tích tính hợp lệ là thiếu.
của cấu trúc tùy thuộc vào các kịch bản được
Trong khi kiểm tra lâm sàng có cấu trúc theo
tạo ra [H, 2014 #16], [JS, 2010 # 17].
mục tiêu đã đạt được sự chấp nhận về độ tin
Bảng 1. Công cụ đánh giá tính chuyên nghiệp cho phẫu thuật viên
Công cụ
Độ tin cậy
Hiệu
quả
Khả thi
Nghiên cứu
trong ngoại
Tham khảo
khoa
Lý luận đạo đức
+
+
+
–
Sanfey
Quan sát trực tiếp
+
–
+/–
–
Sulmasy at al.7
+
+
+/–
+
Cruess et al.3
+
–
+
-
Lurie SJ at al.9
+
+
+
-
Hemmer et al.12
Không áp
dụng
+
+
+
Papadakis et al.1
–
–
+/–
+
Baernstein et al.2
Phản hồi từ nhiều nguồn
Báo cáo sự cố nghiêm trọng
Danh mục
Mô phỏng
Gisondi et al.4
Tính trung thực cao
–
+
+/–
+
Người bệnh chuẩn hóa
–
–
+/–
-
Singer et al.10
Kiểm tra lâm sàng có cấu
trúc
–
–
+/–
+
Dreyer JS
Kết quả ở bảng 1 tổng hợp các tác giả nghiên cứu về năng lực chuyên nghiệp và bảng 2 về
các công cụ lượng giá với từng chuẩn năng lực cấu thành nên tính chuyên nghiệp.
186
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Các năng lực tính chuyên nghiệp cần có và phương pháp lượng giá tương ứng
Chuẩn năng lực chuyên nghiệp
Tiêu
Mức 1
Mức 2
Quản lý thời gian và bản thân
Đánh giá được tình trạng nhân lực
tại cơ sở hành nghề để phối hợp.
Quản lý thời gian, đương đầu với áp
lực công việc, cuộc sống bằng
những phương thức, lối sống chuẩn
mực, đạo đức để đảm bảo công việc
Gương mẫu trong việc quản lý, xử
Mức 3
trí phù hợp các vấn đề sức khỏe cá
nhân không làm nguy hại cho an
toàn người bệnh.
Mức 4
Phương pháp lượng giá
Lượng giá tư duy phản biện, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, báo cáo sự cố y
khoa, mô phỏng dựa trên mannequin
Lượng giá tư duy phản biện, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, Hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Lượng giá tư duy phản biện, Đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
báo cáo sự cố y khoa, Hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Thừa nhận và giải quyết các xung
Lượng giá tư duy phản biện, Đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
đột, mâu thuẫn giữa quyền lợi và
trách nhiệm của bản thân và tập thể.
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Tiêu
chuẩn 2
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tổ chức, quản trị và quản lý các hoạt động nghề nghiệp theo yêu cầu, quy
định, chuẩn thực hành cơ bản và nâng cao
Hoàn thành việc tham gia số ca
phẫu thuật, giờ trực, thực hiện
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, báo cáo sự cố
nhiệm vụ được yêu cầu và được
giao kịp thời không cần nhắc nhở,
y khoa, hồ sơ năng lực, mô phỏng dựa trên
mannequin
Tham dự nghiêm túc, hiệu quả các
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, báo cáo sự cố
buổi giao ban, hội chẩn, hội thảo và
các hoạt động khác.
Tích cực hoàn thành yêu cầu của cán
bộ khoa, phòng kịp thời và phù hợp
với trách nhiệm dưới sự giám sát.
TCNCYH 113 (4) - 2018
y khoa, hồ sơ năng lực, mô phỏng dựa trên
mannequin
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn
văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng lực,
kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người bệnh
chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên mannequin
187
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chuẩn năng lực chuyên nghiệp
Mức 4
Báo cáo ứng dụng những kết quả
khi tham gia hội nghị - hội thảo trong
nước và quốc tế .
Phương pháp lượng giá
Lượng giá tư duy phản biện, Đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
hồ sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu
trúc, người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa
trên mannequin
Tiêu
chuẩn 3
Tôn trọng quyền riêng tư, nhã
nhặn trong chăm sóc người bệnh
Cam kết tôn trọng bí mật, riêng tư và
Mức 1
quyền tự quyết của người bệnh.
Luôn đặt lợi ích của người bệnh lên
trên lợi ích của bản thân.
Lượng giá tư duy phản biện, đánh giá Mini
Professionalism, đánh giá đồng cấp, đánh
giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng toàn văn,
báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng lực, mô
phỏng dựa trên mannequin
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
Mức 2
Yêu thương và cảm thông với người
bệnh và gia đình họ.
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 3
Cam kết trách nhiệm, trung thực,
liêm chính với người bệnh, gia đình
người bệnh và các nhân viên y tế.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe
Mức 4
và phục hồi sức khoẻ cho người
bệnh bằng sự quyết đoán, khoa học,
đạo đức và chuyên nghiệp.
Tiêu
chuẩn 4
túc, tế nhị, lịch sự với người bệnh,
gia đình người bệnh và các nhân
viên y tế.
188
lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người
bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Phát triển mối quan hệ chuyên
nghiệp
Tạo dựng được mối quan hệ nghiêm
Mức 1
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng
toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá đồng
cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp hạng
toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ sơ năng
lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người
bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chuẩn năng lực chuyên nghiệp
Tiêu
chuẩn 4
Mức 2
Phương pháp lượng giá
Phát triển mối quan hệ chuyên
nghiệp
Tạo được tin cậy, yên tâm của các
đồng nghiệp khi nhận trách nhiệm
chăm sóc cho người bệnh.
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 3
Mang đến sự hài lòng cho người
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
bệnh, gia đình và các thành viên
trong đội ngũ chăm sóc sức khỏe
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
bằng kết quả công việc.
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Mức 4
Lãnh đạo, phát huy sức mạnh tập
Đánh giá Mini Professionalism, đánh giá
đồng cấp, đánh giá 360 độ, biểu mẫu xếp
thể, hệ thống trong môi trường học
tập-nghiên cứu-thực hành vì sự an
hạng toàn văn, báo cáo sự cố y khoa, hồ
sơ năng lực, kiểm tra lâm sàng có cấu trúc,
toàn và chất lượng của người bệnh.
người bệnh chuẩn hóa, mô phỏng dựa trên
mannequin
Có rất nhiều các công cụ được sử dụng
Tính chuyên nghiệp chính là sự kết tinh
trong lượng giá tính chuyên nghiệp. Tuy
nhiên, sự tiện ích của một công cụ lượng giá
giữa văn hóa và bối cảnh cụ thể, do đó các
công cụ từ các môi trường khác nhau cần
cần được cân nhắc dựa trên năm yếu tố: độ
tin cậy, hiệu lực, hiệu quả, tính khả thi và chi
được chuẩn hóa lại trước khi chúng được
chấp nhận áp dụng. Vì tính chuyên nghiệp là
phí. Trong số 7 nhóm công cụ được xác định
đã được đánh giá một cách chặt chẽ về sự
một cấu trúc phức tạp, nên sử dụng nhiều
công cụ khác nhau để tất cả các yếu tố quan
phù hợp trong đào tạo phẫu thuật viên. Mặc
trọng của nó được lượng giá. Khái niệm
dù độ tin cậy và hiệu lực được coi là chính và
có mối liên quan có ý nghĩa trong các nhóm
lượng giá đa chiều rất hữu ích khi cố gắng
lượng giá hành vi phức tạp của con người.
học viên, các yếu tố khác như khả năng chấp
nhận và tính khả thi thường phụ thuộc vào
Wilkinson và cộng sự đã phát triển một khung
lượng giá tính chuyên nghiệp liên quan đến
chương trình đào tạo (yếu tố ít được đưa ra
mặc dù đó chính là sự ngầm định) trong các
việc bóc tách tính chuyên nghiệp thành các
chủ đề phụ. Ông đã xác định những khoảng
nghiên cứu được xem xét. Không có công cụ
trống trong bảy tiểu mục, sáu trong số đó
lượng giá nào chưa được đánh giá một cách
nghiêm ngặt trước khi sử dụng cho mục đích
thuộc chủ đề cam kết bảo trì tự chủ và cải
thiện liên tục năng lực trong bản thân và các
lượng giá quá trình và tổng kết [7; 8].
hệ thống [9]. Nhiều người có thể được đánh
TCNCYH 113 (4) - 2018
189
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
giá bằng cách sử dụng các công cụ lượng giá
chất lượng được thiết kế tốt như danh mục.
Tuy nhiên, vào thời điểm này, các loại công cụ
này vẫn cần phải được phát triển cho các
phẫu thuật viên [15].
V. KẾT LUẬN
5. Gisondi MA, Smith-Coggins R (2004).
Assessment of resident professionalism using
high-fidelity simulation of ethical dilemmas.
Acad Emerg Med, 11, 931 – 937.
6. Hemmer PA, Hawkins R (2000). Assessing how well three evaluation methods
detect deficiencies in medical students’ profes-
Tính chuyên nghiệp là một cấu trúc phức
sionalism in two settings of an internal medi-
tạp, đòi hỏi lượng giá toàn diện với một bộ
công cụ mang tính thống nhất. Việc lượng giá
cine clerkship. Acad Med, 75(3), 167 – 173.
7. Lurie SJ, Mooney CJ, Lyness JM
tính chuyên nghiệp nên được lập kế hoạch,
(2009). Measurement of the general competencies of the accreditation council for gradu-
xây dựng chương trình theo tiếp cận đa ngành
và theo từng mốc năng lực đạt được từ lúc
bắt đầu đến lúc kết thúc mỗi khoá học.
Lời cảm ơn
Tác giả xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Bộ
Y tế, Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội,
Trường Đại học Y Dược Hồ Chí Minh, Trường
Đại học Y Dược Huế, Ban Giám đốc Bệnh
viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện
Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã giúp
đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernadette Modell (2008). Global epidemiology of haemoglobin disorders and
derived service indicators. Bull WHO, 86(6),
480 – 487.
2. Archer J, McGraw M (2010). Assuring
validity of multisource feedback in a national
programme. Arch Dis Child, 95, 330 – 335.
3. Baernstein A, Fryer-Edwards K.
ate medical education: a systematic review",
Acad Med, 84, 301 – 9.
8. O’Sullivan PS, Reckase MD (2004).
Demonstration of portfolios to assess competency of residents. Adv Health Sci Educ Theory Pract, 9, 309 – 23.
9. Papadakis MA, Hodgson CS, Teherani
A et al (2004). Unprofessional behavior in
medical school is associated with subsequent
disciplinary action by a state medical board.
Acad Med, 79, 244 – 249.
10. Patterson F, Baron H and Carr V
(2009). Evaluation of three short-listing methodologies for selection into postgraduate training in general practice. Med Educ, 43, 50 - 57.
11. Rest JR and Narvaez D (1999). DIT2:
Devising and testing a revised instrument of
moral judgment. J Educ Psychology, 91, 644 - 59.
12. Rezler AG and Schwartz RL (1992).
Assessment of ethical decisions and values.
Med Educ, 26, 7 – 16.
13. Singer PA, Robb A and Cohen R
(2003). Promoting reflection on professionalism: a comparison trial of educational interven-
(1996). Performance-based assessment of
tions for medical students. Acad Med, 78, 742
– 747.
clinical examination. Acad Med, 71, 495 – 498.
clinical ethics using an objective structured
(2006). The professionalism mini-evaluation
exercise: a preliminary investigation. Acad
14. Sulmasy DP, Dwyer M and Marx E
(1995). Knowledge, confi-dence, and attitudes
regarding medical ethics: how do faculty and
Med, 10, 74 – 78.
housestaff compare?. Acad Med, 70, 1038–40.
4. Cruess R, McIlroy JH, Cruess S et al
190
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
15. Wallenstein J, Heron S and Santen S (2010). A core competency-based objective structured clinical examination (OSCE) can predict future resident performance. Acad Emerg Med, 17
(2), 67 - 71.
Summary
ASSESSMENT OF PROFESSIONAL CONDUCT IN SURGEONS
Professional conduct is one of the core competencies of any one person in any study and work
program, especially with surgeons. However, very few assessment tools exist that have been
rigorously evaluated in this population. One of the objectives of the national framework as well as
some strategic orientations in the legal documents of many countries in the world, including
Vietnam, is to agree on the professionalism. There should be research and development tools to
quantify professional conduct in general and for the surgeons in particular. This study reviews the
literature describing the current state of the use of tools for assessing the professional conduct of
surgeons. Research results show that the basic evaluation tools include: ethical knowledge and
moral reasoning tests; ratings and survey-based assessment tools (this category includes global
rating instruments and multisource feedback tools), critical incident reporting systems, portfolios
and narratives and simulated encounter observations (this category includes objective structured
clinical examination, unannounced standardized patients and mannequin-based simulation).
Key words: Professionalism, surgeon, assessment
TCNCYH 113 (4) - 2018
191