Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Bài giảng Dược lý học: Thuốc điều trị sốt rét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.48 KB, 39 trang )

Thuốc điều trị sốt rét


1. Đại cương
Bệnh sốt rét đã được  Hypocrate 
mô tả cách đây hơn 2000 năm, là 
bệnh truyền nhiễm, do Plasmodium 
gây ra. Bốn loại KST sốt rét gây 
bệnh cho ngưười là: P.falciparum, 
P.vivax, P. malariae 
và P. ovale.


Ở Việt Nam sốt rét do P. 
Falciparum chiếm khoảng 70 ­ 80%, 
do P.Vivax 20 ­ 30%, P.Malariae 1 ­ 
2%, còn P.Ovale hầu nhưư không 
có. 
1.1. Phương thức truyền bệnh sốt rét: 
­ Do muỗi truyền: đây là phưương 
thức nhiễm chủ yếu và quan trọng 
nhất. 


­  Do truyền máu 
­ Truyền qua rau thai: phụ nữ có 
thai bị sốt rét có thể truyền ký sinh 
trùng sốt rét cho bào thai trong 
trường hợp rau thai bị tổn thương.



1.2. Chu kỳ sinh học của KST sốt rét
 Chu kỳ phát triển vô tính trong cơ thể 
người
­ Muỗi Anophen đốt, thoa trùng 
chui qua mạch máu, vào gan rồi 
phát triển thành thể phân liệt, phá 
vỡ, giải phóng ra các mảnh trùng ­ 
giai đoạn tiền hồng cầu.


­ Các mảnh trùng vào máu, vào 
hồng cầu, thực hiện chu kỳ sinh 
sản vô tính, rồi phá vỡ hồng cầu 
gây ra cơn sốt và rét, có chu kỳ, tần 
xuất tùy thuộc từng loại KST.
­ Một số KST tiếp tục sinh sản vô 
tính trong gan ở thể ngủ, để tiếp tế 
dần cho máu ­ đó là nguyên nhân 
làm cho bệnh sốt rét kéo dài. 


­ Khi phá vỡ hồng cầu, một số KST 
non biệt hóa thành các thể hữu tính 
là các giao bào đực và giao bào cái.


Chu kỳ phát triển hữu tính trong cơ 
thể muỗi  
Giao bào đực và giao bào cái (của 
người mang bệnh) được muỗi hút 

vào dạ dạy, sẽ phát triển thành các 
giao tử, sinh sản hữu tính ra các 
thoa trùng. Thoa trùng lên tuyến 
nưước bọt muỗi và tiếp tục truyền 
bệnh cho ngưười khác.


1.3. Phân loại thuốc chống sốt rét.
1.3.1. Phân loại theo nguồn gốc và cấu 
trúc hóa học:
* Các thuốc có nguồn gốc thực vật:
a­ Các alcaloid của cây Quinquina: 
quinin
b­ Các alcaloid của cây Thanh hao hoa 
vàng : artemisinin, artemether,  
dihydro artemisinin, artesunat natri.


•Các thuốc tổng hợp.
c– Nhóm 4­aminquinolein : 
cloroquin, hydroxycloroquin, 
amodiaquin.
d – Nhóm aryl­amino­alcool : 
mefloquin, halofatrin, lumefatrin.
e – Nhóm antifolic, antifolinic : 


Các sulfamid, sulfon, pyrimethamin, 
proguanil, clorproguanil.
f – Các kháng sinh: nhóm cyclin, 

macrolid, fluoroquinilon, linosamid.
g – Nhóm 8­aminoquinolein : 
primaquin.


1.3.2. Phân loại theo tác dụng diệt các thể 
KSTSR
* Thuốc diệt thể vô tính trong hồng 
cầu các nhóm a,b,c,d,e,f (chủ yếu đối 
với P. falciparum).
* Thuốc diệt thể hữu tính trong hồng 
cầu (diệt giao bào ).
+ Nhóm g . có tác dụng với cả 4 loài 
KSTSR.
+ Nhóm a, c: có tác dụng hạn chế với 
giao bào. 


* Ức chế chu kỳ sinh sản hữu tính 
trong muỗi (diệt  thoa trùng ) : nhóm e.
* Thuốc diệt thể tiền hồng cầu (trong 
tế bào gan):
+ Nhóm g: tác dụng với cả P.vivax và P. 
falciparum.
+ Nhóm e : tác dụng chế đối với P. 
falciparum
+ Nhóm g: Diệt thể ngủ trong gan của 
P. vivax và P. ovale 



1.3.3.Phân loại theo mục tiêu điều trị
* Thuốc diệt thể vô tính trong hồng 
cầu : điều trị triệt căn đối với P. 
falciparum và điều trị cắt cơn đối với 
P. vivax và P. ovale.
* Thuốc diệt thể ngủ trong gan : điều 
trị triệt căn P.vivax và   P. ovale.
* Thuốc diệt giao bào hoặc ức chế chu 
kỳ sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi 
: cắt đường lan truyền qua muỗi (điều 
trị dự phòng cộng đồng).


1.3.4. Phân loại theo thời gian tác 
dụng và thải trừ của thuốc
* Thuốc tác dụng nhanh và thải trừ 
nhanh : nhóm a, b, c.
* Thuốc có tác dụng và thải trừ 
trung bình : nhóm e.
* Thuốc có thời gian tác dụng 
chậm, thải trừ rất chậm: nhóm g 


1.3.5. Phân loại theo cơ chế tác dụng
* Thuốc cạnh tranh PABA (para amino 
benzoic acid ), ức chế tổng hợp DHFA 
(dihydrofolic acid ) sulfon, DDS…
* Các thuốc ức chế enzym chuyển hóa 
acid folic thành folinic: pyrimethamin…
* Các thuốc tác động vào FP­IX 

(ferriprotoporphyrin IX, còn 


gọi là heme hay hemetin ) hoặc tập 
trung vào lysosom của KST (do 
gradien pH): cloroquin, quinin, 
mefloquin…
* Các thuốc gây rối loạn chuyển  
hóa protein: quinin.
* Các thuốc gây rối loạn tổng hợp 
protein : artemisinin, tetracyclin.
* Các thuốc phong bế ty lạp thể : 
primaquin.


2. Các thuốc điều trị sốt rét thường 
dùng 
2.1. Quinin ( Chininum)
 Vỏ cây Quinquina ( Canh­ ky ­ 
na) Chứa 20 alcaloid, quan trọng 
nhất là Quinin , Quinidin.


2.1.1.Dược động học : 
­ Hấp thu: Quinin hấp thu nhanh và 
hoàn toàn , đạt nồng độ cao khi 
uống từ 1­3 giờ. Kéo dài 8 giờ. 48 
giờ sau còn thấy ở hồng cầu. Gắn 
mạnh vào Protein huyết 
tưương,qua đưược rau thai, sữa.

Chuyển hoá ở gan.
Thải trừ qua thận.


2.1.2.Tác dụng đối với KST sốt rét 
ức chế sự phát triển của các KSTsốt rét.
Chỉ tác dụng trên thể vô tính: 
Quinin có tác dụng mạnh trên các thể vô 
tính trong hồng cầu  (thể phân liệt), mạnh 
nhất là P.falcifarum. Do đó Quinin là thuốc 
cắt cơn sốt rét mạnh. Vì vậy thưường 
được uống trưước cơn sốt.
Còn có tác dụng diệt giao bào P. vivax và P. 
malariae trong máu, nhưưng yếu không tác 
dụng với các thể tiền và ngoài hồng cầu.


2.1.3.Chỉ định
+ Cắt cơn sốt rét thông thường: Mỗi ngày 
uống 1g­ 1,5 g thưường kết hợp với 
Doxycyclin ( Tetracyclin) hoặc 
Fansidar( viên sốt rét 2) hoặc sốt rét 3 : 
Dicloroquin + Piperazin+ Sulfadoxin.
­ Sốt rét ác tính :
Quinin pha vào dịch truyền  ( 0,5g + 250 ml, 
truyền 4 giờ , có thể tiêm  đồng thời 0,5 g 
vào bắp thịt mông, sau đó cứ 8 giờ lại pha 
như trên. Liều < 2,5 g/ ngày   10 ngày. 



Thường dùng 3 loại muối Quinin 
Quininsulfat­ khó tan­ dạng viên
Quinin chlohydrat dễ tan hơn
Quinin bichlohydrat dễ tan nhất
   Dạng ống tiêm ­ Chỉ dùng chữa sốt rét  
ác tính, hoặc sốt cao uống thuốc viên đã 
3 ngày không giảm: Tiêm bắp thịt mông 
2 ống Quinin 0,5; ống thứ 3 chia làm 3 
phần, mỗi lần lấy 1 phần pha với 20 ml 
dung dịch glucose 40% tiêm rất từ từ 
vào tĩnh mạch ( khoảng 10 phút ) . 


Cách 2 giờ đưa vào tĩnh mạch 0,5g 
Quinin và 40­60 ml huyết thanh. 
4 giờ sau nếu cần thiết tiêm bắp 
thịt 1 ống thứ 4; Nếu vẫn không 
thuyên giảm thì lại pha như trên 
hoặc tiêm ống thứ 5.


Nếu có Quinoserum ống 0,2 g thì tiêm
tĩnh mạch 4 giờ/ 2 ống. Cả ngày / 5 
ống và tiêm bắp thịt 1 g/ ngày.
Fansidar( QF) hoặc Quinin + 
Mefloquin ( QM) hoặc 
    Quinin + Artemisinin( QA) hoặc
     Quinin + Tetracyclin



2.1.4.Tác dụng khác : 
Kích thích tại chỗ : Uống kích thích 
dạ dày, tiêm dưưới da có thể gây 
apxe vô khuẩn ( nên tiêm vào mông).
Tim mạch:Liều cao  gây giãn 
mạch , ức chế cơ tim , hạ huyết áp
Cơ trơn : Co bóp cơ tử cung : ở 3 
tháng đầu và 3 tháng cuối.


×