Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt theo tuổi xương đốt sống cổ: Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng giai đoạn 8-18 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.66 KB, 6 trang )

YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013

NghiêncứuYhọc

SỰ THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC CHIỀU CAO TẦNG MẶT THEO TUỔI
XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ: NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG
GIAI ĐOẠN 8 -18 TUỔI
Hồ Thị Thuỳ Trang*,Hoàng Tử Hùng*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt trước và
tầng mặt sau theo tuổi xương đốt sống cổ (CVBA- Cervical Vertebral Bone Age) trong giai đoạn 8-18 tuổi.
Phương pháp: Các phim sọ nghiêng của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm
nghiên cứu dọc tham gia chương trình “ Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)”
do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu
nghiên cứugồm 78 cá thể (47 nam và 31 nữ) trong giai đoạn từ 8-18 tuổi, trải qua từ 4 đến 5 giai đoạn tuổi
xương đốt sống cổ ( công thức tính tuổi xương đốt sống cổ: CVBA= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3
+ 3,17 * h4/w4). 508 phim của 78 cá thể này được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc kích thước chiều cao tầng
mặt trước Na-Me và chiều cao tầng mặt sau S-Go theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ.
Kết quả: (1) Ở nữ, các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ thường xãy ra trước nam khoảng một năm tính
theo tuổi năm sinh. (2) Kích thước chiều cao các tầng mặt của nam luôn lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê (p<
0.001) ở cả 5 giai đoạn tuổi xương. Kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau tăng trong giai đoạn tuổi xương
CVBA I đến CVBA V, tăng nhiều trong giai đoạn CVBA I đến CVBA III sau đó tăng chậm lại tronggiai đoạn từ
CVBA III đến CVBA V. (3)Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V, chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng
nhưng tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước có tăng có ý nghĩa (p<0.0001) ở cả hai giới (tỉ lệ chiều
cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA I đến CVBA V là là 62% và 66% ở nam; 63% và 67% ở nữ).
Kết luận:Kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng trong giai đoạn CVBA I đến CVBA V
nhưngtỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA I đến CVBA V cũng tăngở cả hai giới.
Từ khóa: chiều cao tầng mặt, tuổi xương đốt sống cổ, phim sọ nghiêng

ABSTRACT


CHANGES OF FACIAL HEIGHTS BASED ON CERVICAL VERTEBRAL BONE AGE: LONGITUDINAL
STUDY FROM 8 TO 18 YEARS OLD ON CEPHALOMETRIC FILMS
Ho Thi Thuy Trang, Hoang Tu Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 157 -162
Objectives:The purpose of this study was to evaluate the changes of facial heights based on Cervical
Vertebral Bone Age – longitudinal study from 8 to 18 years old on cephalometric films.
Method: The subjects included 78 children (47 boys and 31 girls) had 4-5 stages of cervical vertebral bone
age, selected from longitudual study group of craniofacial morphology of Faculty of Odonto-Stomatology from
1996 to 2010.( An aquation that estimates the cervical vertebrae bone age: CVBA=1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –
1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4). Total 508 cephalometric films of 78 children were taken and traced. The facial
characteristics included the anterior and posterior facial heights were measured and analyzed.
Results: (1) The stages of CVBA in girls happen one year ealier than in boys. (2)The mean of the anterior
and posterior facial heights in boysare always higherthan in girls (p<0.001). Anterior and posterior facial heights
increase rapidly from CVBA I to CVBA III and slowly from CVBA III to CVBA V. (3) Posterior facial height/
anterior facial height ratio from CVBA I to CVBA V is 62% and 66% in boys; 63% and 67% in girls.
* Khoa răng hàm mặt ĐHYD Tp. HCM
Tác giả liên lạc:ThS. BS. Hồ Thị Thùy Trang, ĐT: 0978829720, Email:

157


NghiêncứuYhọc

YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013

Conclusion: Facial heights accelerate from CVBA I to CVBA Vbut posterior facial height/ anterior facial
height ratios also increase from CVBA I to CVBA V in both sexes.
Keywords: facial height, cervical vertebral bone age (CVBA), cephalometric film
Bambha đã xác định thời điểm tăng trưởng hệ
MỞ ĐẦU
thống sọ mặt ở giai đoạn vị thành niên có liên

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự
quan với tuổi xương: trẻ trưởng thành sớm có
thay đổi kích thước của hệ thống sọ mặt nói
đỉnh tăng trưởng mặt sớm, trẻ trưởng thành trễ
chung hoặc kích thước các tầng mặt nói riêng
có đỉnh tăng trưởng mặt trễ, nhóm trưởng thành
trong giai đoạn từ 8-18 tuổi. Có thể là
trung bình có đỉnh tăng trưởng mặt rất biến
nhữngnghiên cứu theo dõi dọc theo tuổi năm
thiên(1).
sinh hoặc tuổi xương.
Bishara S.E(1997), nghiên cứu dọc trên
Coben S.E(1955), nghiên cứu trên 47 cá thể
phim sọ nghiêng của 35 đối tượng (20 nam và
(25 nam, 22 nữ) ở hai giai đoạn 8 tuổi và 16 tuổi
15 nữ) từ 5 tuổi đến lúc trưởng thành. Đối
đã cho thấy: có sự thay đổi không xác định về
tượng nghiên cứu có khớp cắn chấp nhận
kích thước, hình dạng và sự tăng trưởng của tất
được và không bất hài hòa mặt. Các giá trị đo
cả các cấu trúc sọ mặt. Không thểnghiên cứu một
đạc vềxương, răng và mô mềm cho thấy độ sự
cấu trúc riêng lẻ mà cần nghiên cứu sự tương tác
thay đổi đáng kể kích thước sọ mặt từ 5 tuổi
của các thành phần sọ mặt.Không thể quyết định
đến trưởng thành, tuy nhiên có độ biến thiên
sự bình thường/ bất thường hoặc hài hòa/ bất hài
cao giữa các cá thể(3,4).
hòa nếu không đánh giá toàn bộ phức hợp sọ
Jamison J.E.(1998), nghiên cứu dọc sự thay

mặt.Góc nền sọ duỗi sẽgây lùi hàm dưới và dễ
đổi của xương hàm trên và tương quan giữa
dẫn đến sai hình xương hạng II.Ngược lại nếu
xương hàm trên và xương hàm dưới từ 8-17 tuổi
góc nền sọ gập sẽgây nhô hàm dưới, và dễ dẫn
trên 20 nam và 15 nữ. cho thấy: (1) Thay đổi
đến sai hình xương hạng III.Nếu nền sọ trước
chiều cao và các kích thước mặt có khác biệt giữa
ngang, tầng mặt sau ở vị trí cao hơn và dễ dẫn
nam và nữ. (2) Tăng đáng kể chiều dài xương
đến mặt phẳng hàm dưới dốc, hàm dưới lùi.
hàm trên cả hai giới trong giai đoạn nghiên cứu.
Ngược lạinếu nền sọ trước dốc, tầng mặt sau ở
Ở nam, xương hàm trên nhô nhiều so với nền sọ.
vị trí hạ thấp hơn và dễ dẫn đến mặt phẳng hàm
Xương ổ răng hàm dưới nhô nhiều so với xương
dưới ngang hơn (hay mặt phẳng hàm dưới đóng
ổ răng hàm trên, cằm nhô nhiều hơn. (3) Từ 8-17
hơn).Trong hai giai đoạn 8 tuổi và 16 tuổi, độ
tuổi, ở nam và nữ, các kích thước tăng như sau:
nhô tầng mặt giữa tăng nhẹ trong khi độ nhô
hàm trên (A-Ptm) tăng 7,5 và 5,1mm, SNA tăng
tầng mặt dưới tăng nhiều. Chiều cao tầng mặt
1,70 và 0,40, ANB giảm 0,60 và 10. (4) Chiều dài
sau tăng nhiều hơn chiều cao tầng mặt trước.
hàm trên (A-Ptm) tăng đáng kể ở giai đoạn tăng
Góc mặt phẳng hàm dưới ngang hơn. Góc mặt
trưởng tối đa ở cả nam và nữ.(5) Thay đổi tương
tăng 50 và góc lồi mặt giảm 90. Sai hình không chỉ
quan hai hàmkhông khác biệt đáng kể trong 3

liên quan đến bất hài hòa về kích thước mà còn
giai đoạn tăng trưởng (trước đỉnh, ngay đỉnh và
có thể liên quan đến vị trí, hướng tăng trưởng.
sau đỉnh tăng trưởng). (6) Phân tích tự tương
Kết quả thống kê có thể cho thấy kích thước bất
quan cho thấy tăng trưởng mặt không thể dự
thường ở một vùng hoặc hai vùng nào đó nhưng
đoán từ tăng trưởng chiều cao cơ thể của cùng
sự kết hợp các bất thường có thể tạo một tổng
một cá thể.
thể hài hòa(6,7).
Tại Việt nam, cũng có một số nghiên dọc về
Bambha J.K.(1963), nghiên cứu mối liên quan
sự
thay
đổi hình thái sọ mặt theo tuổi năm sinh.
giữa sự tăng trưởng hệ thống sọ mặt liên quan
Trương Hoàng Lệ Thủy nghiên cứu dọc đặc
tuổi xương. Mẫu gồm 22 nam, 28 nữ từ 9-17 tuổi.
điểm hình thái đầu, mặt ở trẻ từ 6-12 tuổi bằng

158


YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013

NghiêncứuYhọc

phương pháp đo đạc trực tiếp(16). Lê Võ Yến
Nhi đã đánh giá sự tăng trưởng của hệ thống sọ

mặt bằng phương pháp nghiên cứu dọc ở trẻ
Việt nam từ 10-14 tuổi theo phân tích Ricketts
trên phim sọ nghiêng(12). Đống Khắc Thẩm
(2010) đánh giá mối liên hệ giữa nền sọ và
hệthống sọ mặt trong quá trình tăng trưởng ở
trẻ từ 3-13 tuổi (nghiên cứu dọc trên phim sọ
nghiêng). Tác giả cũng đưa ra đặc điểm tăng
trưởng của nền sọ, phức hợp hàm trên, hàm
dưới. Sự khác biệt về tăng trưởng theo giới tính.
Ngoài ra, đánh giá mối tương quan giữa cấu
trúc nền sọ và hệ thống xương hàm(8). Những
nghiên cứu này tập trung đánh giá tăng trưởng
hệ thống sọ mặt theo tuổi năm sinh, cho đến
nay vẫn chưa có nghiên cứu nào theo dõi sự
thay đổi tăng trưởng sọ mặt hoặc những thay
đổi hình thái sọ mặt theo tuổi xương.

nghiêng chất lượng tốt, thấy rõ hình ảnh của
mô cứng, các răng ở tư thế lồng múi tối đa.

Mục tiêu nghiên cứu

598 phim của 93 đối tượng (56 nữ và 39
nam) được vẽ nét, định điểm chuẩn và đo đạc
hình thái đốt sống cổ C2, C3 và C4 để xác định
tuổi xương theo công thức trên(Hình 1).

Mô tả sự thay đổi các kích thước chiều cao
tầng mặt theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống
cổ và so sánh tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/chiều

cao tầng mặt trước từ giai đoạn CVBA I đến
CVBA V.

Từ598 phim sọ nghiêng của 93 đối tượng, vẽ
nét hình thái đốt sống cổ để xác định tuổi xương
đốt sống cổ theo công thức (trong phần phương
pháp nghiên cứu). Có 508 phim của 78 đối tượng
(31 nữ và 47 nam) trải qua từ 4 đến 5 giai đoạn
tuổi xương đốt sống cổ được chọn vào mẫu
nghiên cứu để đo đạc các số đo sọ mặt.
Phương pháp nghiên cứu
Giai đoạn 1: Xác định tuổi xương đốt sống cổ
theo công thức sau đây(12):
Tuổi xương đốt sống cổ: CVBA= 1,92+ 0,04 *
α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4
CVBA I < 2,547;2,547 ≤ CVBA II< 3,333;3,333 ≤
CVBA III< 4,356; 4,356 ≤CVBA IV< 5,392; CVBA
V≥ 5,392)

Các số đo đốt sống cổ được đo đạc là : α2,
α4, AB3/BC3, h4/w4.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn ra từ nhóm 93
đối tượng (56 nữ và 39 nam) được theo dõi dọc
từ 8 đến 18 tuổi. 598 phim sọ nghiêng của93
đối tượng này được lấy từ nguồn hồ sơ lưu trữ
của nhóm nghiên cứu dọc tham gia chương
trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc

biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế
quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh. 93 đối tượng nghiên cứu có đủ ít nhất 5
phim sọ nghiêng trãi dài từ 8 đến 18 tuổi. Các
đối tượng nghiên cứu phải:Có cha mẹ, ông bà
nội ngoại là người Việt nam, dân tộc
Kinhkhông có những bất thường vùng hàm
mặt. Có đầy đủ thông tin cá nhân: tên họ, giới
tính, năm sinh, ngày chụp phim. Có phim sọ

A

B

Hình 1 A, B: Các số đo đốt sống cổ
Trong đó: α2: Góc lõm phía trước bờ dưới
thân đốt sống cổ C2;α4:Góc lõm phía trước bờ
dưới thân đốt sống cổ C4; AB3/BC3: Tỉ lệ chiều
dài bờ dưới, chiều dài bờ trước của thân đốt
sống cổ C3; h4/w4: Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng
thân đốt sống cổ C4 .
Sau đó, nhập các số đo đốt sống cổ để tính
các giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ
theo công thức.

159


YHọcTP.HồChíMinh*Tập

ọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013

NghiêncứuYhọc
Giai đoạn
ạn 2: Trong số 598 phim sọ nghi
nghiêng
của93 đối tượng, có508
508 phim ccủa 78 đối tượng
(31 nữ và 47 nam) trải
ải qua 4 – 5 giai đoạn tuổi
xương đốt sống cổ được
ợc chọn v
vào mẫu nghiên
cứu
ứu để đo đạc các số chiều cao tầng mặt tr
trước
Na-Me và chiều
ều cao tầng mặt sau S
S-Go (Hình 2).

trước
ớc nam khoảng một năm, tính theo tuổi năm
sinh. Ở giai đoạn CVBA III và
v IV, nữ trước nam
khoảng
ảng một năm rưỡi
r
(bảng 1, biểu đồ 1 và 2).

Phân tích thống kê

Số liệu thu thập được
ợc đ
được phân tích thống
kê bằng
ằng phần mềm SPSS, phi
phiên bản 11.5. Phân
tích thống kê mô tảả (trung b
bình và độ lệch
chuẩn) được
ợc tính cho biến chiều cao tầng mặt
trước Na-Me và chiều
ều cao tầng mặt sau S
S-Go
theo 5 giai đoạn tuổi xương.
ương. Dùng tt- test so sánh
sự khác biệt kích thước
ớc các tầng mặt giữa hai
giới theo 5 giai đoạn tuổi xương.
ương. Dùng tt- test so
sánh sự
ự khác biệt tỉ lệtỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/
tầng mặt trước
ớc từ CVBA I đến CVBA V ởhai
giới.

Nam
TB-ĐLC
TB+ĐLC

Biểu đồ 1: Phân bố

b tuổi năm sinh theo tuổi xương
đốt
ốt sống cổ CVBA ở nam và
v nữ
2

1

Hình2: Chiều cao tầng mặt trư
ước Na-Me (1) và tầng
mặt sau S-Go (2)

KẾT QUẢ
Phân bố tuổii năm sinh theo tu
tuổi xương đốt sống cổ
(ở nam và nữ)
Bảng 1: Phân bốố tuổi năm sinh theo các giai đoạn
tuổi xương đốt
ốt sống cổ ở nam vvà nữ:
Nam
CVBA I
CVBA II
CVBA III
CVBA IV
CVBA V

TB
11,05
12,94
14,50

16,02
17,30

Nữ
ĐLC
1,60
1,31
1,19
1,01
0,85

TB
10
10,16
11
11,66
13
13,06
14
14,53
16
16,20

ĐLC
1,32
1,26
1,39
1,36
1,18


Khác biệt
0,89
1,28
1,44
1,49
1,1

Kết quả nghiên cứu
ứu cho thấy: ở nữ, các giai
đoạn tuổi xương đốt
ốt sống cổ th
thường diễn ra

160

Nữ
TB-ĐLC
TB+ĐLC

Biểu đồ 2: Phân bố
b tuổi năm sinh theo tuổi xương
đốt
ốt sống cổ CVBA ở nam và
v nữ (TB±ĐLC)
Sự thay đổii kích thước
thư chiều cao tầng mặt trước và
sau theo 5 giai đoạn
đo tuổi xương đốt sống cổ
Kết
ết quả cho thấy kích thước

th
chiều cao các
tầng
ầng mặt của nam luôn lớn hơn
h ở nữ có ý nghĩa
thống kêê (p< 0.001) ở cả 5 giai đoạn tuổi
xương.Kích thước
thư chiều cao tầng mặt trước và
sau tăng trong giai đoạn
đo tuổi xương CVBA I đến
CVBA V, tăng nhiều
nhi trong giai đoạn CVBA I đến
CVBA III sau đó tăng chậm
ch
lại trong giai đoạn từ
CVBA III đến
ến CVBA V (bảng 2, biểu đồ 3).


YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013

NghiêncứuYhọc

Bảng 2: Sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt trước và sau theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ (so sánh
giữa nam và nữ)
Nam
TB
73,17
77,99
83,62

86,23
87,72

CVBA I
CVBA II
CVBA III
CVBA IV
CVBA V

ĐLC
5,14
5,66
728
6,93
7,11

S-Go
Nữ
TB
68,39
73,89
76,89
79,44
82,73

Na-Me
Nam
ĐLC
4,71
4,18

4,53
4,92
4,23

p
***
***
***
***
***

TB
117,31
122,92
129,32
132,07
132,83

Nữ
ĐLC
5,53
7,05
8,08
7,92
8,24

TB
110,88
115,49
119,06

121,82
124,19

ĐLC
5,32
5,45
4,88
5,62
5,58

p
***
***
***
***
***

Na-Me

Nam
Nữ

S-Go

Nam
Nữ

*** P < 0.001

Biểu đồ 3: So sánh chiều cao tầng mặt trước và sau giữa nam và nữ theo tuổi xương

trước nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở
Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau và trước
nữ, các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ thường
giữa giai đoạn CVBA I và CVBA V ở nam và nữ
diễn ra trước nam khoảng một năm tính theo
Bảng 3: Tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt
tuổi năm sinh.
trước ở nam và nữ từ giai đoạn CVBA I đến CVBA V

Nam
Nữ

CVBA I
TB
ĐLC
0.62
0.04
0.63
0.04

CVBA V
TB
ĐLC
0.66
0.05
0.67
0.04

p
***

***

Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V,
chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng
tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước
có tăng có ý nghĩa (p<0.0001) ở cả hai giới (tỉ lệ
chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA
I đến CVBA V là là 62% và 66% ở nam và 63% và
67% ở nữ).

BÀNLUẬN
Phân bố tuổi năm sinh theo tuổi xương đốt sống cổ
(ở nam và nữ)
Tuổi dậy thì của nữ thường diễn ra trước từ
1-2 năm so với nam. Các kết quả nghiên cứu về
sự tăng trưởng trong giai đoạn vị thành niên đều
kết luận đỉnh tăng trưởng chiều cao cơ thể cũng
như sọ mặt ở nữ thường xảy ra trước nam và các
giai đoạn trưởng thành xương ở nữ cũng xảy ra

Sự thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt trước và
sau theo 5 giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ
Các kích thước sọ mặt của nam luôn lớn hơn
nữ theo các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở
Việt nam. Nghiên cứu này cũng kết luận kích
thước chiều cao tầng mặt trước và sau của nam
luôn luôn lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê
(p<0.001) (chiều cao tầng mặt trước Na-Me là
132,83mm ở namvà 124,19mm ở nữ trong giai
đoạn CVBA V; chiều cao tầng mặt sau S-Go

là87,72mm ở nam và 82,73mm ở nữ trong giai
đoạn CVBA V) (Bảng 2, biểu đồ 3).
Đường biểu diễn tăng trưởng cho thấy sự
thay đổi chiều cao tầng mặt tăng dần từ giai
đoạn tuổi xương CVBA I đến CVBA V. Tuy
nhiên kích thước chiều cao tầng mặt trước tăng
nhiều trong giai đoạn tuổi xương CVBA I đến
CVBA III (chiều cao tầng mặt trước N-Me tăng
12mm ở nam và 8,2mm ở nữ từ CVBA I đến
CVBA III) so với giai đoạn từ CVBA III đến

161


YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013

NghiêncứuYhọc
CVBA V (tăng3,5mm ở nam và 5,1mm ở nữ).
Tương tự, kích thước chiều cao tầng mặt sau
cũng tăng nhiều trong giai đoạn tuổi xương
CVBA I đến CVBA III (chiều cao tầng mặt sau SGo tăng 10.4mm ở nam và 7,5mm ở nữ từ CVBA
I đến CVBA III) so với giai đoạn từ CVBA III đến
CVBA V (tăng4,1mm ở nam và 5,8mm ở nữ).
Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau và trước
giữa giai đoạn CVBA I và CVBA V ở nam và nữ
Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V,
chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng
tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước
cũng tăng ở cả hai giới (tỉ lệ chiều cao tầng mặt
sau/ tầng mặt trước là 62% ở giai đoạn CVBA I

và 66% giai đoạn CVBA Vở nam; 63% ở giai
đoạn CVBA I và 67% giai đoạn CVBA Vở nữ).
Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V, chiều
cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng tỉ lệ
giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước có
tăng có ý nghĩa (p<0,001) ở cả hai giới). Nếu
chiều cao tầng mặt sau> chiều cao tầng mặt
trước trong quá trình tăng trưởng: mặt sẽ có
khuynhhướng đóng (hypodivergence). Ngược
lại, chiều cao tầng mặt sau< chiều cao tầng mặt
trước: mặt sẽ có khuynhhướng mở
(hyperdivergence).

có tăng có ý nghĩa (p<0.0001) ở cả hai giới (tỉ lệ
chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước từ CVBA
I đến CVBA V là là 62% và 66% ở nam và 63% và
67% ở nữ).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.
5.
6.
7.
8.


9.

10.

11.

KẾT LUẬN
1. Ở nữ, các giai đoạn tuổi xương đốt sống cổ
thường diễn ra trước nam khoảng một năm tính
theo tuổi năm sinh.
2. Kích thước chiều cao các tầng mặt của
nam luôn lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê (p<
0.001) ở cả 5 giai đoạn tuổi xương. Kích thước
chiều cao tầng mặt trước và sau tăng trong giai
đoạn tuổi xương CVBA I đến CVBA V, tăng
nhiều trong giai đoạn CVBA I đến CVBA III sau
đó tăng chậm lại tronggiai đoạn từ CVBA III đến
CVBA V.
3.Trong giai đoạn từ CVBA I đến CVBA V,
chiều cao tầng mặt trước và sau đều tăng nhưng
tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt sau/ tầng mặt trước

162

12.

13.

14.
15.

16.

Bambha JK (1963), “Longitudinal study of facial growth in
relation to skeletal maturation during adolescence”. American
Journal of Orthodontics, 49(7),481-93.
Bhat M (1985), “Facial variations related to headform type”.
The Angle Orthodontist, 55(4), 269-280.
Bishara SE (1997), “Longitudinal cephalometric standards
from 5 years of age to adulthood”. AJO-DO on CD-ROM, vol
1981, Jan, 35-44.
Bishara SE (2001),” Texbook of Orthodontics”. WBSaunders
Company, Chapter 1, 3, 4, 7, 11.
Buschang PH (1998), “Childhood and adolescent changes of
skeletal relationships”. The Angle Orthodontist, 63(3), 199-208.
Coben SE (1955), “The integration of facial skeletal variants”.
The Angle Orthodontist, 41(6), 407-434.
Cotben SE (1961),” Growth concept”. TheAngleOrthodontist, 31
(3), 194-200.
Đống Khắc Thẩm (2010), “Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống
sọ mặt trong quá trình tăng trưởng: Nghiên cứu dọc trên
phim X quang sọ nghiêng ở trẻ từ 3-13 tuổi”. Luận án tiến sĩ Y
học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Hồ Thị Thùy Trang (2013), “Xác định giai đoạn trưởng thành
xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng: Nghiên
cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi từ 7-18 tuổi”. Y học TP. Hồ
Chí Minh Phụ bản tập 17, số 2, trang 223.
Jamison JE (1998), “Longitudinal changes in the maxilla and
the maxillary- mandibular relationship between 8 and 17
years of age”. AJO-DO on CD-ROM, vol 1982, Sep, 217-30.
Kerr WJS (1987) “Mandibular form and position related to

changed mode of breathing- a five-year longitudinal study”.
The Angle Orthodontist, 59 (2), 91- 96.
Lê Võ Yến Nhi (2009), “Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt
nam từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts”. Luận văn Bác
sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Nanda RS (1995), “Longitudinal growth changes in the
sagittal relationship of maxilla and mandible”. Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 107, 79-90.
Proffit WR (2007), “Contemporary Orthodontics”. 4th edition,
Mosby, Chapter 2, 4.
Richardson A (1980), “The prediction of facial growth”.The
Angle Orthodontist, 50(2), 135-38.
Trương Hoàng Lệ Thủy (2011), “Đặc điểm hình thái đầu mặt
ở trẻ em từ 6 đến 15 tuổi”. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.

Ngày nhận bài
Ngày phản biện đánh giá bài báo
Ngày bài báo được đăng

1/10/2012
18/02/2013
27/09/2013



×