RỐI LOẠN CẢM
XÚC LƯỠNG CỰC
BSCKII.NGUYỄN HOÀNG ĐIỆP
M U
Rối loạn cảm xúc là một bệnh phổ biến, đứng hàng thứ hai
trong các rối loạn tâm thần.
Tlmcbnh2gii(theoWHO)gnnhbngnhau.
RLCXLC có khuynh hướng tái phát, thời kỳ thuyên giảm ngắn
dần, người bệnh thường gặp nhiều khó khăn trong học tập,
lao động.
Trong thực tế lâm sàng, các giai đoạn hưng cảm nhẹ, giai
đoạn hỗn hợp, giai đoạn có các triệu chứng loạn thần thường
bị bỏ qua hoặc được chẩn đoán là các bệnh khác.
Do tính chất phổ biến mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng
RLCXLC đã trở thành vấn đề lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ
Vài nét lịch sử bệnh
Các quan niệm khác nhau về bệnh loạn thần hưng trầm cảm:
Từ thời Hypocrate hai trạng thái hưng cảm và trầm cảm là hai
bệnh riêng biệt,
Sau Hypocrate nhiều tác giả đã nói lên mối liên quan giữa 2
trạng thái này và thống nhất thành một bệnh với tên gọi khác
nhau.
1899, Kraepelin (Đức) mô tả đầy đủ bệnh này và đề nghị đặt tên
là PMD (Psychose Maniaco Deressve). Với các tiêu chuẩn:
Hưng cảm, trầm cảm xuất hiện tự phát từng chu kỳ.
Không để lại di tật tâm thần
Các trạng thái hưng trầm cảm có thể có hoặc không xen kẽ với
nhau.
Vài nét lịch sử bệnh
Khuynh hướng chung của các nhà tâm thần học hiện đại là thu
hẹp bệnh này lại theo những tiêu chuẩn chặt chẽ
Theo ICD.10 rối loạn cảm xúc lưỡng cực: là những giai đoạn lặp
đi lặp lại (ít nhất là 2 lần) trong các mức độ khí sắc và hoạt động
của bệnh nhân bị rối loạn đáng kể.
Trong một số trường hợp rối loạn biểu hiện bằng tăng khí sắc
tăng năng lượng và tăng hoạt động hưng cảm trong một số trường
hợp khác là tự hạ thấp khí sắc giảm năng lượng và giảm hoạt
động
Điểm đặc trưng của bệnh
Điểm đặc trưng là bệnh thường hồi phục hoàn toàn.
Tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới gần như bằng nhau.
Các giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm thường xảy ra sau các
stress tâm lý xã hội.
Các giai đoạn hưng cảm thường bắt đầu đột ngột kéo dài trung
bình khoảng 4 tháng cơn trầm cảm có khuynh hướng kéo dài hơn
khoảng 6 tháng.
Bệnh nguyên bệnh sinh
Yếu tố di truyền:
Trẻ sinh đôi cùng trứng; trẻ có bố, mẹ trong tiền sử đã bị
RLCXLC thì có nguy cơ mắc bệnh cao.
Trẻ sinh đôi cùng trứng bị RLCXLC nhiều hơn trẻ sinh đôi hai
trứng.
Trẻ sinh đôi cùng trứng khoảng 40% và trẻ sinh đôi khác trứng
dưới 10%.
Có liên quan đến gia đình, có tính di truyền lớn hơn và tính di
truyền tăng lên với số lượng phân chia gen.
Bệnh nguyên bệnh sinh
Các amin sinh học:
Có thể do sự thay đổi phức hợp chất dẫn truyền thần kinh.
Tuy nhiên Serotonin, Norepinephrin, Dopamin được xác định có
liên quan đến bệnh sinh của các rối loạn khí sắc.
Sự bất thường cảm xúc có thể thấy ở những BN bị rối loạn nội / ngày
Risperidone:
3 – 6mg/ ngày
Olanzapine:
10 – 15mg/ ngày
ĐIỀU TRỊ
Trong giai đoạn trầm cảm chủ yếu sử dụng các thuốc chống trầm
cảm
(Amitriptylin,
Anafranil,
Thuốc
Prozac,
Zoloft
v.v.).
Liều trung bình
Amitriptylin:
50 – 150mg/ ngày
Anafranil:
50 – 150mg/ ngày
Prozac:
20 – 80mg/ ngày
Zoloft:
50 – 200mg/ ngày
ĐIỀU TRỊ
1.
Liệu pháp hóa dược: (Tiếp)
Phối hợp với các thuốc điều chỉnh khí sắc trong điều trị rối loạn
cảm xúc lưỡng cực ...
Muối Lithium: có hiệu quả điều trị nhưng chỉ tác dụng khoảng 8
ngày sử dụng, phải kết hợp với ATK lúc khởi đầu. Cần theo dõi
lâm sàng và cận lâm sàng chặt chẽ
Carbamazepin: hiệu quả điều trị nhanh hơn so với Lithium, trong
khoảng 3 ngày, CĐ tốt trường hợp hưng cảm kết hợp ATK lúc
khởi đầu. đề phòng dị ứng. Liều trung bình 200 800mg/ ngày.
Valpromide (Depamide): điều trị các rối loạn khí sắc của rối
loạn cảm xúc lưỡng cực.
Liều trung bình 600 – 900mg/ ngày, liều duy trì 300 600mg/
ngày.
Một số hướng dẫn điều trị
Một vài phác đồ điều tri hưng cảm
Theo Kaplan Sadock:
Hàng đầu: Lithium
Hàng thứ hai: chỉnh khí sắc
Valproat
Cacbamazepin
Các thuốc chống co giật khác
Hàng thứ ba: gồm các thuốc.
Ức chế kệnh Ca+ (verpaminl)
Chủ vận receptor alpha adrenegic (clonidin)
Thuốc chống loạn thần (Clozapin).
Shock điên
Một số hướng dẫn điều trị
Một số thuốc điều tri hưng cảm được chấp nhận tại Mỹ
Lithium
1970
Clopromazin
1973
Risperidol
2003
Quetiapin
2004
Ziprasidone
2004
Valproate
1994
Arpiprazole
2004
Carbamazepine
2004
Olanzapine
2005
Một số hướng dẫn điều trị
Điều trị trầm cảm
Hàng đầu
Lithium hoặc Lamotrigine
Valproate hoặc Cacbamazepin + SSRI (Bupropion, IMAO)
Hàng thứ hai: phối hợp hai thuốc chỉnh khí sắc.
Hàng thứ ba:
Thay đổi thuốc chống trầm cảm.
Phối hợp hai thuốc chỉnh khí sắc.
Cân nhắc dùng thêm Thyroxine.
Hàng thứ tư: Shock điện
Cân nhắc điều trị thêm Bezodiazepine, thuốc chống loạn thần mới
Một số hướng dẫn điều trị
Các loai thuốc được lựa chọn trong giai đoạn trầm cảm lưỡng cực
Thuốc chỉnh khí sắc
Lithium
Valproate.
Lamtrigine
Thuốc chống trầm cảm: Bupropione, SSRI, SNRI (Venlafaxine)
Thuốc chống loạn thần mới: Olanzapine, Quetiapine, Ziprasidone,
Aripiprazode.
Việc phối hợp Olanzapin và Fluoxetine đã được FDA chấp thuận từ
2004
ĐIỀU TRỊ
2. Sốc điện (ECT):
Chỉ định trong trường hợp rối loạn hành vi nặng (kích động),
kháng thuốc, trầm cảm nặng có ý tưởng hành vi tự sát v.v.
Cần phải khám LS và làm xét nghiệm cận lâm sàng thận trọng
trước khi chỉ định sốc điện để loại trừ các trường hợp CCĐ
ĐIỀU TRỊ
3. Liệu pháp tâm lý hỗ trợ kết hợp:
Quan tâm giúp đỡ bệnh nhân tận tình, chu đáo, tạo điều kiện để
người bệnh cảm thấy dễ chịu và yên tâm nằm viện.
Có thể sử dụng liệu pháp nhận thức, liệu pháp gia đình và các can
thiệp tâm lý xã hội khác trong quá trình điều trị RLCXLC.
PHÒNG BỆNH
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực thường hay tái phát người bệnh có
thể có nhiều giai đoạn phát bệnh, giữa những giai đoạn này BN
hoàn toàn khoẻ mạnh, việc điều trị dự phòng là hết sức cần thiết.
Chú ý chế độ sinh hoạt, công tác và nghỉ ngơi của BN, tránh tình
trạng quá căng thẳng về cảm xúc. Cần chú ý theo dõi người bệnh
vào mùa thu, mùa hè là những mùa hay phát bệnh.
Điều trị sớm ngay từ khi có các triệu chứng đầu tiên như: Rối
loạn giấc ngủ, suy nhược, giảm hoạt động hay tăng hoạt động rõ
rệt so với các trạng thái thông thường.
Một số rau quả tốt cho người bệnh
Cám ơn sự theo dõi
của đồng nghiệp