Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của chế phẩm alfacef 1g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.66 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CHẾ PHẨM ALFACEF 1G 
Bùi Tùng Hiệp*, Nguyễn Hoàng Thu Trang** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Ceftazidime là một cephalosporin thế hệ 3, kháng sinh diệt khuẩn và có tác động chống lại nhiều 
vi khuẩn Gram dương và Gam âm, đặc biệt là Pseudomonas aeruginosa. Thị trường dược phẩm tại Việt nam 
hiện có hơn 60 chế phẩm chứa hoạt chất trên, bao gồm những biệt dược và thuốc gốc của nhiều quốc gia trên thế 
giới. Đề tài nhằm nghiên cứu khảo sát hoạt tính kháng khuẩn in‐vitro của thuốc gốc Alfacef 1g (Pymepharco, 
Việt nam). 
Phương pháp: xác định nồng độ tối thiểu ức chế sự tăng trưởng trên các vi khuẩn chuẩn Gram dương và 
Gram  âm  thông  dụng  của  thuốc  gốc  Alfacef  1g  (Pymepharco,  Việt  nam),  so  sánh  với  biệt  dược  Fortum  1g 
(GlaxoSmithKline, Úc).  
Kết  quả: các nồng độ tối thiểu ức chế tăng trưởng của thuốc gốc Alfacef 1g trên 10 loại vi khuẩn chuẩn 
thông dụng, bao gồm 3 vi khuẩn Gram âm và 7 vi khuẩn Gram dương: Klebsiella pneumoniae CF 104, Bacillus 
subtilis ATCC 6633, Micrococcus luteus ATCC 9341, Enterococcus faecalis ATCC 51299, E. coli ATCC 25922, 
Pseudomonas  aeruginosa  ATCC  27853,  Staphylococcus  aureus  ATCC  25923,  Staphylococcus  aureus  ATCC 
29213, Enterococcus faecalis ATCC 29212 và Corynebacterium diphtheriae ATCC 51696; cho thấy hoàn toàn 
không khác biệt với thuốc biệt dược Fortum. Điều này giúp giảm chi phí điều trị và lệ thuộc vào thuốc ngoại 
nhập, hưởng ứng chủ trương: “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. 
Kết luận: Hoạt tính kháng khuẩn của 2 kháng sinh thử nghiệm trên các vi khuẩn chuẩn thông dụng hoàn 
toàn tương đương.  
 Từ khoá: Nồng độ tối thiểu ức chế, phương pháp pha loãng trong môi trường thạch 

ABSTRACT 
THE ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF GENERIC DRUG ALFACEF 1G 
Bui Tung Hiep, Nguyen Hoang Thu Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 116 ‐ 120 


Objectives: Ceftazidime is a third‐generation cephalosporin antibiotic. Ceftazidime is bactericidal in action, 
exerting its effect by inhibition of enzymes responsible for cell‐wall synthesis. It is active against many Gram‐
positive  and  Gram‐negative  bacteria,  especially  Pseudomonas  aeruginosa.  Pharmaceutical  maket  in  Viet  nam 
show more than 60 drugs contain this active ingredient, including various brand names and generic names of 
many countries in the world. The aim of this study to investigate the in‐vitro antimicrobial activity of generic 
drug Alfacef 1g (Pymepharco, Viet nam). 
 Material  and  method:  determining  the  minimum  inhibitory  concentrations  on  common  Gram‐positive 
and Gram‐negative standard bacteria, compared with a brand name (Fortum 1g, GlaxoSmithKline, Australia).  
Results: The minimum inhibitory concentrations of Alfacef 1g on 10 common standard bacteria, including 
three Gram‐negative bacteria and seven Gram‐positive bacteria: Klebsiella pneumoniae CF 104, Bacillus subtilis 
ATCC  6633,  Micrococcus  luteus  ATCC  9341,  Enterococcus  faecalis  ATCC  51299,  E.  coli  ATCC  25922, 
Pseudomonas  aeruginosa  ATCC  27853,  Staphylococcus  aureus  ATCC  25923,  Staphylococcus  aureus  ATCC 
29213,  Enterococcus  faecalis  ATCC  29212,  and  Corynebacterium  diphtheriae  ATCC  51696;  have  been 
*

 Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp 

116

** Đại học Y Dược Tp.HCM 
ĐT: 0914187054 
 Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học


demonstrated  the  equivalence  of  antimicrobial  activity,  compared  with  those  of  brand  name  Fortum.  That  can 
save  the  substantial  cost  of  patients’s  treatment  and  the  dependence  on  foreign  drugs,  according  to  the 
govermental policy: “Vietnamese people use vietnamese products”. 
Conclusion:  The  antibacterial  activity  of  two  antibiotics  on  bacteria  testing  formal  standards  fully 
equivalent. 
 Key words: Minimum inhibitory concentration, agar dilution method 
nhằm  chứng  minh  hoạt  tính  kháng  khuẩn  của 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
chế phẩm Alfacef chứa 1g hoạt chất ceftazidime 
Ceftazidime  là  một  cephalosporin  thế  hệ  3, 
qua  việc  xác  định  nồng  độ  tối  thiểu  ức  chế 
kháng sinh diệt khuẩn, đề kháng với hầu hết các 
(Minimum  Inhibitory  Concentration‐MIC)  trên 
enzym  bêta‐lactamase  phổ  hẹp  và  có  tác  động 
các  vi  khuẩn  chuẩn  thông  dụng,  so  sánh  với 
chống  lại  nhiều  vi  khuẩn  gram  âm  và  gram 
thuốc biệt dược Fortum (GlaxoSmithKline‐ Úc). 
dương.  Do  có  phổ  kháng  khuẩn  rộng, 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
ceftazidime có thể được dùng đơn độc như một 
thuốc đầu tay, trong khi chờ đợi kết quả của các 
Vi khuẩn thử nghiệm  
thử  nghiệm  tính  nhạy  cảm.  ceftazidime  có  tính 
Tổng  cộng  10  vi  khuẩn  chuẩn  được  thử 
diệt  khuẩn,  tác  động  gây  sự  ức  chế  tổng  hợp 
nghiệm, bao gồm 3 vi khuẩn chuẩn Gram âm và 
vách tế bào vi khuẩn. Bên cạnh những biệt dược 
7  vi  khuẩn  Gram  dương:  Klebsiella  pneumoniae 
của  những  hãng  dược  phẩm  nổi  tiếng  trên  thế 

CF  104,  Bacillus subtilis  ATCC  6633,  Micrococcus 
giới  như  Fortum  (GlaxoSmithKline‐  Úc)  hoặc 
luteus  ATCC  9341,  Enterococcus  faecalis  ATCC 
Tazidime  (Eli  Lilly‐  Mỹ)  thì  thị  trường  dược 
51299,  E.  coli  ATCC  25922,  Pseudomonas 
phẩm tại nước ta cũng có hiện diện đến hơn 60 
aeruginosa  ATCC  27853,  Staphylococcus  aureus 
thuốc  gốc  chứa  hoạt  chất  trên  với  sự  tham  gia 
ATCC 25923, Staphylococcus aureus ATCC 29213, 
của  rất  nhiều  hãng  của  những  quốc  gia  khác 
Enterococcus  faecalis  ATCC  29212  và 
nhau, thuốc do Việt nam sản xuất rất ít. Có thể 
Corynebacterium  diphtheriae  ATCC  51696  được 
kể  đến  Cefitin  (Lyka‐Ấn  độ),  Ceftazidime 
cung  cấp  tại  Bộ  môn  Vi  sinh‐Ký  sinh‐  Khoa 
Sodium  Inj  (Austin  Pharma‐  Hong  Kong), 
Dược‐ Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
Bitazid (Sanavita‐Đức), Lacdi ceftazidime (Hebei 
Chế  phẩm  Alfacef  1g  (Pymepharco  ‐  Việt 
Zhangjiakou  Pharm  Co.,  Ltd  –  Trung  Quốc), 
nam),  lô  14810,  hạn  sử  dụng  đến  06/08/2013  và 
Ceftazidime  Injection  (Aurobindo  Pharma‐  Ấn 
biệt dược Fortum 1g (GlaxoSmithKline ‐ Úc), lô 
độ),  Bectozid  (Cadila  Healthcare  Ltd‐  Ấn  độ), 
0017,  hạn  sử  dụng  đến  31/08/2013  được  chúng 
Ceftazidime‐1000  (Flamingo  Pharmaceuticals 
tôi sử dụng trong nghiên cứu. 
Ltd‐  Ấn  độ),  Orzid  (Orchid  Chemicals  & 
Phương pháp xác định MIC 
Pharmaceutical  Ltd‐  Ấn  độ),  Betazidim  (Strides 

Arcolab‐  Ấn  độ),  Biocetum  (Bioton‐  Ba  Lan), 
Áp dụng phương pháp pha loãng trong môi 
Cefdim  (Korea  United  Pharm‐  Hàn  Quốc), 
trường  thạch  theo  quy  trình  chuẩn  của  NCCLS 
Bicefzidim  (Bidiphar‐  Việt  nam)  và  Alfacef 
2006  (National  Committee  for  Clinical 
(Pymepharco‐ Việt nam) v...v...Thử nghiệm hoạt 
Laboratory Standard)(5).  
tính kháng khuẩn in‐vitro hoặc xác định hoạt lực 
Cân chính xác lượng kháng sinh ceftazidime 
thuốc trên vi sinh vật cần phải nghiên cứu trước 
(Alfacef hoặc Fortum), hòa tan trong đệm pH 7 
hết  để  sàng  lọc,  kiểm  tra,  kiểm  nghiệm  những 
vô  trùng  (hoà  tan  42,59g  Na2HPO4  khan  với 
kháng  sinh  mới  hoặc  thuốc  kháng  sinh  do 
27,22g KH2PO4 trong 1 lít nước) để pha giai mẫu 
những nhà sản xuất khác nhau, thể hiện thật sự 
khả  năng  kháng  khuẩn,  điều  mà  các  phương 
kháng  sinh  có  nồng  độ  giảm  đi  ½,  có  nồng  độ 
(2,4,6)
pháp  Lý‐Hoá  không  xác  định  được .  Đề  tài 
cuối  từ  1024  –  0,125  μg/ml  trong  25  ml  môi 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

117


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013


Nghiên cứu Y học 

trường thạch Mueller‐Hinton. Trộn đều, tạo bản 

chúng tôi đã xác định được nồng độ kháng sinh 

thạch bằng cách đổ ra hộp Petri đường kính 90 

đầu tiên thấp nhất mà ở đó vi khuẩn bị ức chế 

mm, để đặc lại trên mặt phẳng ngang để có bản 

hoàn toàn, đó chính là giá trị của MIC (Hình 1)  

thạch độ dày là 4 mm.  

F

A

Các vi khuẩn thử nghiệm được cấy phân lập 
trên  môi  trường  Tryptic  soy  agar,  ấp  ở  37oC  từ 
18‐24 giờ. Chọn 3‐5 khóm vi khuẩn thuần khiết 
để  tạo  thành  huyền  dịch  vi  khuẩn  trong  môi 
trường lỏng Mueller‐Hinton hay nước muối sinh 
lý  vô  trùng  để  có  độ  đục  tương  đương 
McFarland  0.5  (~108  colony  forming  unit 
(CFU)/ml).  Cũng  có  thể  nuôi  cấy  lắc  vi  khuẩn 
trong môi trường Mueller‐Hinton lỏng trong nồi 
cách  thủy  từ  3‐5  giờ  ở  37oC,  sau  đó  điều  chỉnh 

tạo lượng huyền dịch vi khuẩn tương đương độ 
đục McFarland 0.5. Thực hiện đếm sống để đảm 
bảo lượng vi khuẩn chuẩn ban đầu như sau: E. 
coli, P. aeruginosa, K. pneumoniae, B. subtilis và M. 
luteus từ  3.1‐  5.5  x  108  CFU/ml;  enterococci,  3.5‐ 
6.0 x 108 CFU/ml; C. diphtheriae, staphylococci từ 
4‐  5.5  x  108  CFU/ml.  Pha  loãng  vi  khuẩn  thử 
nghiệm  1/10  bằng  môi  trường  lỏng  Mueller‐
Hinton hay nước muối sinh lý vô trùng và chấm 
lên bản thạch (đã có kháng sinh) từ 1‐2 μl (~104 
CFU trên vết chấm)(3). 

 
Hình 1. Xác định MIC bằng phương pháp pha loãng 
trong  thạch  F  và  A:  Bản  thạch  chứa  Fortum  và 
Alfacef  cùng  nồng  độ.  Ô  1:  chấm  vi  khuẩn 
Klebsiella pneumoniae CF 104. Ô 5: chấm vi khuẩn 
Bacillus  subtilis  ATCC  6633.  Ô  6:  chấm 
Micrococcus  luteus  ATCC  9341.  Ô  9:  chấm 
Enterococcus faecalis ATCC 51299. Ô 11: chấm E. 
coli  ATCC  25922.  Ô  12:  chấm  Pseudomonas 
aeruginosa  ATCC  27853.  Ô  13:  chấm 
Staphylococcus  aureus  ATCC  25923.  Ô  14:  chấm 
Staphylococcus  aureus  ATCC  29213.  Ô  15:  chấm 
Enterococcus  faecalis  ATCC  29212.  Ô  16:  chấm 
Corynebacterium diphtheriae ATCC 51696. 

Đọc kết qủa sau khi ấp ở 37oC từ 18‐24 giờ, 

Nhìn  chung,  kết  qủa  MIC  trên  cả  2  kháng 


quan sát bất cứ hiện diện của sự  phát triển vi 

sinh thử nghiệm phù hợp với thông tin của nhà 

khuẩn trên vết chấm. Xác định nồng độ MIC là 

sản xuất biệt dược. Có một số thay đổi về giá trị 

nồng  độ  kháng  sinh  đầu  tiên  thấp  nhất  mà  ở 

MIC nhưng không có ý nghiã khác biệt(1,3,4). Hoạt 

đó vi khuẩn bị ức chế hoàn toàn quan sát được 

chất ceftazidime cho thấy tác động rất tốt trên vi 

bằng mắt thường. Thử nghiệm được thực hiện 

khuẩn  Gram  âm  (E.coli, Klebsiella pneumoniae  và 

lặp  lại  ít  nhất  3  lần  cho  mỗi  chủng  vi  khuẩn 

Pseudomonas aeruginosa);  MIC  của  những  chủng 

khi xác định MIC. Giá trị MIC của các chủng vi 

này từ 0.25‐ 1 μg/ml. Ngược lại, giá trị MIC của 

khuẩn  chuẩn  được  so  sánh  từng  cặp  giữa  chế 


ceftazidime  trên  các  vi  khuẩn  Gram  dương 

phẩm thử và chế phẩm đối chiếu, được xem là 

(Bacillus  subtilis  ATCC  6633,  Micrococcus  luteus 

không khác biệt khi các giá trị này không khác 

ATCC  9341,  Enterococcus  faecalis  ATCC  51299, 

biệt quá 4 lần(1,3,4). 

Staphylococcus aureus ATCC 25923, Staphylococcus 

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bằng cách quan sát bất cứ hiện diện của sự 
phát  triển  vi  khuẩn  trên  vết  chấm  bằng  mắt 

aureus  ATCC  29213,  Enterococcus  faecalis  ATCC 
29212  và  Corynebacterium  diphtheriae  ATCC 
51696)  cao  hơn,  MIC  của  những  chủng  này  từ 
0.25 cho đến 1024 μg/ml.  

thường,  theo  quy  trình  chuẩn  của  NCCLS, 

118

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Bảng 1. MIC của vi khuẩn thử nghiệm với Alfacef 
Thuốc gốc Alfacef

số
1
5
6
9
11
12
13
14
15
16

MIC
(µg/ml)
Klebsiella pneumoniae CF 104
0.25
Bacillus subtilis ATCC 6633
8
Micrococcus luteus ATCC 9341
2
Enterococcus faecalis ATCC 51299
1024
E. coli ATCC 25922
0.5
Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853

1
Staphylococcus aureus ATCC 25923
16
Staphylococcus aureus ATCC 29213
16
Enterococcus faecalis ATCC 29212
1024
Corynebacterium diphtheriae ATCC 51696
16
Vi khuẩn thử nghiệm

Bên cạnh đó, so sánh tác động kháng khuẩn 
của thuốc Alfacef 1g và Fortum 1g đều cho thấy 
kết  qủa  hoàn  toàn  tương  đồng.  Trên  vi  khuẩn 
Staphylococcus aureus ATCC 25923, Staphylococcus 
aureus 

ATCC 

29213 

và 

lâm  sàng  và/hoặc  đa  đề  kháng  kháng  sinh  thì 
mới  có  kết  qủa  đầy  đủ  và  hoàn  chỉnh  khi  so 
sánh hoạt tính kháng khuẩn.  
Bảng 2. MIC của vi khuẩn thử nghiệm với Fortum 
Biệt dược Fortum

số

1
5
6
9
11
12
13
14
15
16

hai  kháng  sinh  thử  nghiệm  hoàn  toàn  bằng 
nhau, tất cả là 16 μg/ml. Enterococcus faecalis mặc 
dù không nằm trong các vi khuẩn nhạy cảm với 
ceftazidime  cũng  được  nhiều  tác  giả  thử 
nghiệm(3).  Trong  khảo  sát  của  chúng  tôi,  MIC 
của  Enterococcus  faecalis  ATCC  51299  và  ATCC 
29212 đều rất cao, nhưng mặt khác không có sự 
khác biệt giữa 2 kháng sinh thử nghiệm, cả hai 

Hoạt tính kháng khuẩn của 2 kháng sinh thử 
nghiệm trên các vi khuẩn chuẩn thông dụng là 
hoàn  toàn  tương  đương.  Tuy  vậy,  cần  thử 
nghiệm  thêm  các  chủng  vi  khuẩn  lâm  sàng 
và/hoặc đa đề kháng kháng sinh thì mới có kết 
qủa đầy đủ và hoàn chỉnh khi so sánh hoạt tính 
kháng khuẩn. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.


kháng sinh đều cho MIC cao tới 1024 μg/ml. Đối 
với Bacillus subtilis ATCC 6633, trên Alfacef cho 
MIC  là  8  μg/ml,  thấp  hơn  so  với  16  μg/ml  của 

2.
3.

Fortum.  Với  vi  khuẩn  E.coli  ATCC  25922,  thử 
nghiệm  với  Alfacef  cho  MIC  cao  hơn  so  với 
Fortum  (0.25  μg/ml  so  với  0.5  μg/ml).  Với  tác 
nhân  thường  gây  viêm  phổi  là  Klebsiella 

4.

pneumoniae và đặc biệt là Pseudomonas aeruginosa, 
Alfacef có giá trị MIC thấp hơn một ít hoặc hoàn 
toàn tương đương với Fortum (Bảng 1 và Bảng 
2). Có thể sơ bộ kết luận, hoạt tính kháng khuẩn 

5.

của 2 kháng sinh thử nghiệm trên các vi khuẩn 
chuẩn thông dụng hoàn toàn tương đương. Tuy 
vậy,  cần  thử  nghiệm  thêm  các  chủng  vi  khuẩn 

MIC
(µg/ml)
Klebsiella pneumoniae CF 104
0.5

Bacillus subtilis ATCC 6633
16
Micrococcus luteus ATCC 9341
0.5
Enterococcus faecalis ATCC 51299
1024
E. coli ATCC 25922
0.25
Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853
1
Staphylococcus aureus ATCC 25923
16
Staphylococcus aureus ATCC 29213
16
Enterococcus faecalis ATCC 29212
1024
Corynebacterium diphtheriae ATCC 51696
16
Vi khuẩn thử nghiệm

KẾT LUẬN 

Corynebacterium 

diphtheriae ATCC 51696 cho thấy giá trị MIC của 

Nghiên cứu Y học

6.


Chow AW, Bartlett KH (1981). Comparative in‐vitro activity 
of  ceftazidime  (GR  20263)  and  other  β‐lactamase  stable 
cephalosporins  against  Pseudomonas,  effect  of  inoculum  size 
and  divalent  cation  supplementation. Journal of Antimicrobial 
Chemotherapy 1981; 8: 345‐348. 
Bộ Y tế (2002) Dược điển Việt nam 3  Phụ lục 10.  
Goldstein EJC, Citron DM, et al (1985).  Comparative  in  vitro 
inhibitory and killing activity of Cefpirome, Ceftazidime, and 
Cefotaxime  against  Pseudomonas  aeruginosa,  enterococci, 
Staphylococcus  epidermidis,  and  methicillin‐susceptible  and  ‐
resistant  and  tolerant  and  nontolerant  Staphylococcus  aureus. 
Antimicrobial Agents and Chemotherapy 1985; pp. 160‐162. 
Fritsche TR, Sader HS, Jones RN (2003). Comparative activity 
and  spectrum  of  broad‐spectrum  beta‐lactams  (cefepime, 
ceftazidime,  ceftriaxone,  piperacillin/  tazobactam)  tested 
against 12,295 staphylococci and streptococci: report from the 
SENTRY antimicrobial surveillance program (North America: 
2001‐2002). Diagn Microbiol Infect Dis. 2003; 47(2): 435‐40. 
National Committee for Clinical Laboratory Standards (2006). 
Performance  standards  for  antimicrobial  disk  susceptibility 
tests;  approved  standard,  9th  ed.  2006.  Wayne,  PA:  NCCLS; 
document M100‐ S16. 
Yutaka  U,  Katsunori  K,  et  al  (2005).  In  vitro  and  in  vivo 
antibacterial  activities  of  SM‐216601,  a  new  broad‐spectrum 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

119



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

parenteral carbapenem. Antimicrobial Agents and Chemotherapy 
2005; 49(10): 4185–4196. 

 
Ngày nhận bài   

 

 20/08/2013. 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 29/08/2013. 
Ngày bài báo được đăng:  

10/10/2013 

 

 

120

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  




×