Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tính giá trị của đề thi trắc nghiệm nhi khoa sinh viên y năm thứ tư năm học 2002 - 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.44 KB, 6 trang )


3,21

8/ Đề thi có những câu hỏi quá dài

1,7%

23,7%

22%

50%

2,6

3,27

9/ Đề thi đánh giá đúng khả năng của bạn

1,7%

63%

10,1%

23,5%

1,7%

3,39


10/ Nội dung bài thi phù hợp với mục tiêu học
tập

3,4%

66,1%

10,2%

18,6%

1,7%

3,5

11/ Nội dung bài thi phù hợp với nội dung đã dạy

4,2%

73,9%

10,1%

10,1%

1,7%

3,68

12/ Nhìn chung tỷ lệ câu hỏi cho các

chương/các phần cân đối với số giờ học các
chương/ các phần đó

2,5%

56,3%

16%

21,8%

3,4%

3,32

6/ Đề thi có những câu hỏi dễ gây hiểu lầm

125


Phát biểu
Không ý kiến Không đồng ý

Rất không

Rất đồng ý

Đồng ý

13/ Có các phần quan trọng của chương trình

môn học không được hỏi

4,2%

47,9%

22,7%

23,5%

1,7%

2,7

14/ Có những câu hỏi mà nội dung không có
trong chương trình giảng dạy

4,2%

44,5%

17,6%

30,3%

3,4%

2,84

15/ Đề thi có những câu hỏi mà bạn tin rằng

hầu hết sinh viên sẽ trả lời đúng

9,2%

69,8%

13,4%

5%

2,6%

2,2

16/ Đề thi có những câu hỏi mà bạn tin rằng
hầu hết sv sẽ không trả lời đúng

6,7%

41,2%

22,7%

25,2%

4,2%

2,8

17/ Đề thi có những câu hỏi mà bạn nghó rằng

sẽ có hơn 1 đáp án đúng

5,0%

44,1%

17,8%

29,7%

3,4%

2,82

đồng ý

Điểm tb

Ý kiến giảng viên
Ý kiến về những yếu tố bên ngoài
Bảng 2: Số câu hỏi và tỉ lệ giảng viên đồng ý với mỗi phát biểu thăm dò tương ứng
Số người (tỉ lệ) đồng ý với câu hỏi thăm dò tương ứng
8/8 (100%)

7/8 (87.5%) 6/8 (75%) 5/8 (62.5%)

Từ ngữ trong câu hỏi này đơn giản, dễ hiểu

56 câu


12 câu

Không còn cách hiểu nào khác cho câu hỏi
này (Câu hỏi không gây hiểu lầm)

48 câu

19 câu

1 câu

Câu hỏi này không thể viết ngắn gọn hơn

64 câu

3 câu

2 câu

Câu hỏi này chỉ có duy nhất một đáp án đúng

63 câu

7 câu

3/8 (37.5%) 2/8 (25%)
1 câu

2 câu


Ý kiến về nội dung đề thi

Bài

- “Tỷ lệ câu hỏi trong đề thi cho các
chương/các phần cân đối với số giờ học của các
chương/các phần đó”: có 3/8 (37,5%) giảng viên
không đồng ý với điều này.

5 - Nhu cầu ăn uống trẻ em
6 - Sữa mẹ
7 - Nuôi trẻ dưới 6 tháng khi không có
sữa mẹ
8 - Dứt sữa và cho ăn dặm
9 - Sốt ở trẻ em
10- Nôn trớ ở trẻ em
11- Bệnh suy dinh dưỡng
12- Bệnh còi xương do thiếu vitamine D
13- Bệnh thiếu vitamine B1
14- Bệnh thiếu vitamine A
15- Đặc điểm bộ máy hô hấp trẻ em
16- Viêm cấp đường hô hấp trên
17- Viêm phế quản phổi trẻ em
18- Suyễn
19- p xe phổi
20- Viêm màng phổi mủ
21- Đặc điểm bộ máy tiêu hóa trẻ em
22- Bệnh tiêu chảy

- Về mức độ quan trọng của kiến thức được lượng

giá: có 54 câu hỏi (77%) có điểm trung bình >2,5
(điểm giữa của thang điểm 1-4 khi đánh giá mức độ
quan trọng của kiến thức đïc hỏi), 16 câu hỏi (23%)
có điểm trung bình =<2,5.
So sánh 2 đề thi

Số câu hỏi phân bố giữa các bài học
Bài
1
2
3
4

-

Đề thi học Đề thi học
kỳ 2
kỳ 1
Các thời kỳ của tuổi trẻ
7 câu
1 câu
Sự tăng trưởng thể chất trẻ em
0
0
Sự phát triển tâm thần và vận động
0
1
Chủng ngừa
0
2


126

1 câu

1 câu

Đề thi học Đề thi học
kỳ 2
kỳ 1
1
4
6
6
1

1

1
0
0
0
5
0
4
0
2
4
5
3

0
4
2

1
0
0
2
3
0
4
2
2
2
2
4
1
2
4


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

Đề thi học Đề thi học
kỳ 2
kỳ 1

Bài

23- Chương trình phòng chống tiêu
chảy cấp
24- Đặc điểm về máu ở trẻ em
25- Xếp loại các bệnh thiếu máu ở trẻ
em
26- Thiếu máu tán huyết
27- Thiếu máu thiếu sắt
28- Xuất huyết giảm tiểu cầu
29- Hemophilie
30- Henoch schonlein
31- Đặc điểm hệ thần kinh trung ương
ở trẻ em
32- Viêm màng não mủ
33- Đau bụng ở trẻ em
34- Biếng ăn ở trẻ em

Qua phỏng vấn giảng viên làm đề thi này cho
thấy hiện tại bộ môn nhi đã có thực hiện được một số
bước trong quá trình xây dựng đề thi. Tuy nhiên, bộ
môn chưa xây dựng test blueprint. Và chỉ có một
người làm đề thi kiểm tra tính bao phủ nội dung của
đề thi. Sau khi thi xong không có phân tích thống kê
xem xét câu hỏi.

4

8

2


2

1

1

6
2
2
3
0

5
2
2
2
1

0

0

Yếu tố bên ngoài

5
0
0

3
0

0

Theo ý kiến của sinh viên và giáo viên có thể kết
luận là các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến
tính giá trò của đề thi đã được loại trừ. Các phát biểu
đều có điểm trung bình cao hơn điểm giữa của thang
điểm đánh giá. Đề thi được cho là có độ khó vừa phải,
có hướng dẫn rõ ràng cách làm bài, tổ chức thi
nghiêm túc, thời gian thi là đủ giờ, ngôn ngữ trong
câu hỏi dễ hiểu.

Khi xét về số câu hỏi phân bố trong các bài giữa 2
đề thi, hệ số tương quan Pearson correlation là 0.611
(p<.01)
Về mục tiêu:
- Xét đề thi học kỳ 2, đa số các câu hỏi có thể xếp
vào mục tiêu cụ thể trong bài học, nhưng có 10 câu
hỏi không thể xếp vào mục tiêu nào.
- Xét cả 2 đề thi, chỉ có 26 câu hỏi trong đề thi
học kỳ 2 có cùng mục tiêu lượng giá với đề thi học kỳ
1, còn lại 44 câu hỏi lượng giá những mục tiêu khác
nhau giữa 2 đề thi.
Về mức độ kiến thức sinh viên cần vận
dụng để trả lời câu hỏi
Đề thi học kỳ 2

Đề thi học kỳ 1

Nhớ lại


60 câu (86%)

57 câu (81%)

Suy luận

10 câu (14%)

13 câu (19%)

Độ tin cậy của bài thi
Chương

Quá trình xây dựng đề thi

Số câu Alpha Alpha coefficients
hỏi coefficients
ước tính

Dinh dưỡng và phát triển

25

.5670

. 785

Hô hấp

14


.3192

.70

Tiêu hoá

10

.4726

. 862

Huyết học

16

.6714

. 899

Viêm màng não

5

.4187

. 90

Cả đề thi


70

.7955

. 7955

BÀN LUẬN

Nội dung đề thi
Các câu hỏi phù hợp với nội dung và mục tiêu
học tập, tuy nhiên tỷ lệ các câu hỏi phân bố không
cân đối. Có 13 bài (trong tổng số 34 bài) không có câu
hỏi trong đề thi học kỳ 2.
Khi xem xét về số câu hỏi phân bố giữa các bài
trong 2 đề thi, hệ số tương quan Pearson correlation
giữa 2 đề thi không cao lắm (0.611, p<. 01).
Khoảng 2/3 các câu hỏi lượng giá các kiến thức
cần thiết quan trọng, tuy nhiên vẫn còn 23% các câu
hỏi lượng giá nhũng kiến thức được cho là không
quan trọng trong khi có các phần kiến thức quan
trọng hơn không được lượng giá.
Sinh viên cho rằng có khoảng 21 câu hỏi (dao
động từ 5-60 câu) mà tất cả sinh viên sẽ trả lời
đúng bởi vì đây là những câu hỏi cũ đã được sử
dụng trước đó.
Mặc dù đa số các câu hỏi có liên hệ với mục tiêu
cụ thể của bài, nhưng vẫn còn 10 câu hỏi không thể
gắn với một mục tiêu nào nhưng 8 trong số 10 câu
hỏi này được cho là lượng giá kiến thức quan trọng.

Khi xem xét 2 đề thi, cả 2 đề thi dường như lượng

127


giá những mục tiêu khác nhau (chỉ có 26 câu hỏi
trong tổng số 70 câu hỏi là lượng giá cùng mục tiêu
giữa 2 đề thi)
Hơn 80% các câu hỏi trắc nghiệm của cả 2 đề thi
lượng giá kiến thức ở mức độ tư duy thấp nhất là mức
độ nhớ lại (86% câu hỏi trong đề thi học kỳ 2 và 81%
trong đề thi học kỳ 1 lượng giá kiến thức ở mức độ
nhớ lại)
Quá trình xây dựng đề thi
Quá trình xây dựng đề thi không được chặt chẽ
do không có “test blueprint” cụ thể. Trong suốt quá
trình xây dựng đề thi chỉ có một người duy nhất kiểm
tra tính bao phủ nội dung của đề thi. Không có việc
xếp mỗi câu hỏi với bài và mục tiêu sau khi đã làm
xong bản thảo đề thi. Chính điều này cùng với việc
không xây dựng test blueprint trước có lẽ là nguyên
nhân dẫn đến việc phân bố các câu hỏi giữa các bài
không cân đối, và làm cho hệ số tương quan thấp
giữa 2 đề thi. Sau khi thi xong không có thống kê.
Độ tin cậy
Độ tin cậy ước tính của mỗi chương thay đổi từ
0.70 đến 0.90 nếu số lượng câu hỏi của mỗi chương là
70 câu. Độ tin cậy của cả đề thi tính theo hệ số
Cronbach’s alpha là. 7955 gần. 80 như tiêu chuẩn.
Kết quả này cho thấy độ tin cậy như thế là có thể

chấp nhận.
Kết luận đề thi trắc nghiệm nhi cho sinh viên y
năm thứ tư có tính giá trò trung bình và độ tin cậy
vừa phải chấp nhận được.

xong để cải thiện chất lượng câu hỏi trong ngân
hàng.
- Viết thêm những câu hỏi mới để mở rộng ngân
hàng.
- Xem lại/viết lại mục tiêu của các bài học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

3

4

5

6
7

8

9

10


11

Một số đề nghò để cải thiện đề thi

/>bs+0+ln+en%2Dus+sid+15FCB694%2D1FFD%2
D49EF%2D9CD3%2D552CDE8A66F7%40sessio
nmgr3%2Dsessionmgr4+188D&_us=bs+content+
+validity+db+0+dl%5B0+%2DRV++Y+ds+conte
nt++validity+dstb+KS+gl+%7BFT++y%7D+hd+0
+hs+0+or+Date+ri+KAAACBXB00014279+sm+
KS+ss+SO+4D57&fn=91&rn=925, 299-321

- Cần xây dựng test blueprint. Test blueprint bao
gồm nội dung và mục tiêu cần lượng giá trước khi xây
dựng đề thi. Sau khi đã có bản thảo đề thi, cần thiết
phải có một người khác kiểm tra xem đề thi có phù
hợp với test blueprint hay không.
- Mỗi câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi nên được
xếp thuộc bài nào, mục tiêu, phần tham khảo của đáp
án để người làm đề thi dễ dàng rút câu hỏi tương ứng
theo test blueprint, đồng thời nên ghi chú ngày câu
hỏi được cho thi để kiểm soát được việc sử dụng lại
câu hỏi cũ. Cần có phân tích thống kê sau khi thi

128

Angoff, W.H. (1988)., p. 22). Validity: An evolving
concept. In R. Wainer & H.I. Braun (ed), Test validity.
Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates, Inc.

David Lowe (1991). Set a multiple choice question
(MCQ) examination. British medical journal, 302, 780782
Doris, M.R, Marla, B.W., Susan, S.Tebb (2003).
Objectifying content validity: conducting a content
validity study in social work research. Social work
research,27, 94-103.
Downing & Haladyna. (1997). Test item development:
Validity evidence from quality assurance procedures.
Applied measurement education, 10, 61-82
Fenderson, B.A., Damjanov, I., (1997). The virtues of
ex tended matching and uncued tests as alternatives
to multiple choice questions. Human pathology, 28,
526-532
Geisinger, K.F. (1992). The metamorphosis of test
validation. Educational psychologist, 27, 197-222.
Gjerde, C.L. (1981). “Curriculum mapping”: objectives,
instruction, and evaluation. Journal of Medical
Education,56, 316-323.
Linn, R.L., & Gronlund, N.E. (2000) Planning
classroom tests and assessment. In R.L. Linn,
Educational Measurement and assessment in teaching
(8th ed.). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
Messick, S. (1993).Validity. In R.L. Linn, Educational
Measurement (2th ed.). Phoenix, AZ: American council
on education and Oryx Press.
Paxton, Moragh (2000). A linguistic perspective on
multiple choice questioning. Assessment & Evaluation
in Higher Education, Jun2000, Vol. 25, Issue 2. p109.
Sireci, S.G. (1998). Gathering and analyzing content
validity

data.
Educational
Measurement,

12

Verhoeven, B. H., Verwijnen, G. M., Scherpbier, A. J.
J. A., Schuwirth, L. W. T., Van der Vleuten, C. P.M.
(1999). Quality assurance in test construction: the
approach of a multidisciplinary central test
committee. Education for Health: Change in Learning
& Practice, 12, 49-60.

Chuyên đề Ngoại Chuyên Ngànhi



×