Skeletal anomalies
Những bất thường về xương
Achondrogenesis (bất sản sụn)
Định nghĩa: loạn sản xương gây tử vong với
đặc trưng ngắn thân và tứ chi, và đầu khá lớn
(so với chi.)
Tần suất: 0,2 0,5/10.000 trường hợp sanh.
Tỉ lệ giới tính: M : F = 1:1
BẤT SẢN SỤN
Di truyền: phần lớn di truyền kiểu gen lặn.
Di truyền kiểu gen trội cũng được biết (Đột
biến mới)
Tác nhân: không biết.
Căn nguyên: do khiếm khuyết trong tổng hợp
collagen type II.
Bấât sản sụn
Các dấu hiệu siêu âm:
Bất sản sụn gồm type I, II
Đặc điểm nổi bật: chi ngắn nghiêm trọng,
hẹp lồng ngực, giảm cốt hoá cột sống và
xương sọ.
Trong 1 vài trường hợp, có thể thấy nang
mạch bạch huyết (hygroma colli) hoặc phù
thai.
Dày mô mềm ở cánh tay được xem là điển
hình.
Các dấu hiệu siêu âm
Bất sản sụn
Ascites, phù thai cũng có thể phát triển.
Bụng và đầu rất lớn so với ngực và chi.
Ngược với tạo xương bất toàn (osteogenesis
imperfecta), vòm sọ không được tạo và gãy
xương dài không phải là 1 điển hình, gãy
xương sườn cũng có thể thỉnh thoảng xảy ra.
Có thể chẩn đoán sớm ở tuần 12 nhờ vào độ
dày da gáy và dị dạng xương.
Kiểm soát lâm sàng:
Bất sản sụn
Chẩn đoán di truyền học phân tử.
Khảo sát siêu âm bao gồm cả siêu âm tim
thai.
Trong những trường hợp bất sản sụn, bất
thường về tim hiếm gặp hơn so với các rối
loạn xương khác.
Chụp X quang kiểm tra hệ thống xương để
xác định chẩn đoán
Chấm dứt thai kỳ phải được cân nhắc vì thai
tử vong
Bất sản sụn
Chăm sóc sau sanh:
Vì thai nhi không có khả năng sống nên việc can
thiệp tích cực không được đề nghị.
Tiên lượng:
Thông thường thai chết trong TC, nếu không thì
thai chết <24h sau khi sanh vì thiểu sản phổi.
Achondroplasia (loạn sản sụn)
Định nghĩa: phần lớn là loạn sản dạng dị hợp
tử, là loại loạn sản xương không gây tử vong
(Dạng loạn sản đồng hợp tử thì gây tử vong), với
ngắn chi nặng và đầu lớn (tình trạng lùn). Ở
người trưởng thành cao 116_140 cm
Tần suất: 0,5 – 1,5 /10.000 trường hợp sanh.
Tỉ lệ giới tính: M : F = 1:1
Loạn sản sụn
Di truyền:
di truyền kiểu gen trội
Đột biến tự nhiên chiếm 80% trường hợp
Gen khiếm khuyết: FGF3
Vị trí gen: 4p16.3
Tác nhân gây bất thường: không biết
Loạn sản sụn
Sinh bệnh học:
Do giảm cốt hoá sụn.
Sự đột biến yếu tố tăng sinh nguyên bào sợi.
Ở dạng đồng hợp tử, biểu lộ sớm và gây tử
vong. Ở dạng dị hợp tử, siêu âm có thể bình
thường cho đến tuần 20.
Loạn sản sụn
Các dấu hiệu siêu âm:
Cơ thể phát triển kém, mất cân xứng (người lùn)
với chi ngắn, đầu lớn và 1 gương mặt nhìn
nghiêng điển hình: trán nhô ra (trán dồ) và mũi tẹt.
Ngắn xương tứ chi rõ ràng vào tam cá nguyệt 2.
Số đo của các xương dài nằm dưới percentile thứ
5
Bàn tay và bàn chân ngắn, mập chắc.
Loạn sản sụn
Dấu hiệu siêu âm
Đa ối phát triển ở tam cá nguyệt cuối.
Chẩn đoán chắc chắn là sau 24 tuần, đáng tin cậy
nhất là thương số giữa chiều dài xương đùi và
đường kính lưỡng đỉnh vì xương đùi thường ngắn
và đầu thì điển hình rất to (sọ to)
Trong 1 vài trường hợp, dãn não thất cũng được
ghi nhận.
Loạn sản sụn, thai 37 tuần, trán dồ, mũi tẹt,
Và thiểu sản vùng giữa mặt
Loạn sản sụn
Chẩn đoán phân biệt:
Sự phát triển hạn chế, không đối xứng.
Trisomy 21
Thiểu sản sụn ( hypochondroplasia)
$ Kniest.
$ Russell _ Silver
$ Shprintzen
Spondyloepiphyseal dysplasia.
$ Turner
Loạn sản sụn
Xử trí lâm sàng:
Tầm soát siêu âm bao gồm cả siêu âm tim
thai.
NST đồ.
Chẩn đoán di truyền học phân tử.
Cột sống cổ có nguy cơ bị đè nén gây hẹp lỗ
chẩm. Vì vậy, 1 vài can thiệp lâm sàng trong
lúc chuyển dạ như forcep, giác hút có thể gây
tác động vào vùng cổ gây ra nhiều biến
chứng. Do đó, nên lựa chọn mổ bắt con.
Loạn sản sụn
Chăm sóc sau sanh:
Chẩn đoán xác định bằng chụp X quang hệ
thống xương.
Tràn dịch não thất có thể thứ phát do tắc lỗ
chẩm.
Phẫu thuật làm dài xương chi có thể làm tăng
chiều cao cơ thể lên khoảng 20 _ 25 cm
Tiên lượng:
Loạn sản sụn
Trẻ có cuộc sống bình thường
Trí thông minh không bị hạn chế.
Biến chứng thần kinh, đặc biệt là xương cổ
thường xuyên xảy ra.
Trong loạn sản đồng hợp tử, thai chết hoặc
chết sơ sinh do thiểu sản phổi.
Hội chứng dải sợi ối
Định nghĩa: Bất thường không đối xứng,
với cắt cụt chi và khiếm khuyết tách, chẻ như
khiếm khuyết thành bụng. Nguyên nhân được
nghĩ đến là do màng ối vỡ sớm.
Tần suất: 1 / 1300 trường hợp sanh
Tỉ lệ giới tính: M : F = 1 : 1
Di truyền:
$ Dải sợi ối
Đa số xảy ra rải rác.
Hiếm khi liên quan với khiếm khuyết bẩm
sinh sự phát triển mô sợi như trong hội
chứng Fhlers Danlos, Epidermolysis
Bullosa
Tác nhân gây bệnh:
Không được biết chắc chắn. Hút thuốc lá
trong suốt thời kỳ mang thai được bàn luận
có thể là tác nhân.
$ Dải sợi ối
Bệnh sinh:
Mức độ dị dạng tuỳ thuộc vào thời gian xảy
ra rối loạn. Vì vậy, thai vô sọ, thoát vị não,
chẻ mặt, khiếm khuyết thành bụng và tim
lạc chỗ có thể là kết quả của $ dải sợi ối.
Rối loạn xảy ra muộn là chi bị cắt cụt và
dính ngón như trong tật dính ngón.
$ Dải sợi ối
Dấu hiệu siêu âm:
Dấu hiệu rất thay đổi, nhiều cấu trúc thai bị
ảnh hưởng.
Ở dạng nhẹ: 1 vài ngón tay, ngón chân bị
mất.
Bàn chân vẹo và bất thường vị trí tay được
ghi nhận.
Phù khu trú ở những đoạn xa của các chi.
$ Dải sợi ối
Trên siêu âm, màng ối có thể tìm thấy trong
khoang ối. Màng ối phải được phân biệt với
các dây dính trong khoang TC, mà những dây
dính này có thể liên quan đến khoang ối và bị
che phủ giữa màng ối và màng đệm. Các dây
dính này thường là kết quả của nạo thai
nhưng không gây dị tật.
$ Dải sợi ối
Ngoài dị dạng tứ chi, các khiếm khuyết khác
được ghi nhận trong hội chứng dải sợi ối là:
khiếm khuyết thành bụng, thoát vị não, chẻ
mặt, cằm nhỏ, nhiều dị dạng bề ngoài cơ
thể.
Chẩn đoán phân biệt:
$ Dải sợi ối
Tật nứt bụng( gastroschisis)
Sai cấu trúc NST
Chân khoèo.
Thiểu sản xương đùi ( hypoplasia of femur )
U bạch huyết dưới da.
Preteus syndrome
$ Klippel – Trenaunay – Weber .
Khuyếm khuyết ống thần kinh.
Thoát vị rốn (Omphalocele )
$ Beckwith – Wiedemann
Ngũ chứng Cantrell
$ Dải sợi ối
Kiểm soát lâm sàng: Siêu âm bao gồm
siêu âm tim thai và NST đồ.
Tiên lượng: tuỳ thuộc vào tính nghiêm
trọng của dị dạng thai