Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo hai trường hợp đặc biệt về u màng não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.38 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VỀ U MÀNG NÃO
Lê Điền Nhi*, Lê Điền Sơn*, Phạm Gia Thế**, Phạm Ngọc Anh**

TÓMTẮT
Tác giả báo cáo 2 trường hợp u màng não – trên hình ảnh học (MRI) có nghi ngờ về phát triển xâm lấn
– đã được can thiệp phẫu thuật lấy hết u với kết quả tốt.
Trường hợp 1: Người bệnh nữ 27 tuổi, vào viện vì khối u da đầu cứng và lớn ở vùng trán-đính bên
phải, không dấu hiệu thần kinh khu trú. Cộng hưởng từ sọ não (CHT,MRI) nghĩ nhiều đến u màng não xâm
nhập xương sọ. Toàn bộ khối u đã được mổ lấy hết và đã vá sọ bằng 1 mảnh Titanium. Diễn tiến sau mổ tốt.
Trường hợp 2: Người bệnh nữ 52 tuổi bị đau đầu và thay đổi tính tình từ 3 tháng trước, tri giác tỉnh,
ít nói, đáp ứng chậm nhưng không có dấu hiệu thần kinh khu trú. CHT nghĩ đến u màng não dạng khối u
đặc kèm nang lớn. Khối u cũng đã được mổ lấy triệt để. Diễn biến sau mổ tốt.
Kết quả giải phẫu bệnh của 2 ca đều là U màng não hợp bào, dạng thượng mô ( Syncytial
Meningioma, Meningothelial meningioma), grade I. Tác giả bàn luận thêm về phân loại UMN của tổ
chức Y tế thế giới(WHO) (2000). Diễn tiến lâm sàng và CHT sau mổ 5 tháng đều tốt nhưng cả 2 trường
hợp đều cần được theo dõi thêm một thời gian nữa.
Từ khóa: U màng não xâm nhập xương sọ; U màng não dạng mô đặc và nang; U màng não hợp bào
(dạng thượng mô)

ABSTRACT
INTRACRANIAL MENINGIOMAS REPORT OF 2 SPECIAL CASES
Le Dien Nhi , Le Dien Son, Pham Gia The, Pham Ngoc Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 195 - 199
The authors report 2 special cases of meningiomas – with suspicion of aggressive growth on MRI –
which were operated on with good results.
The 1st case: A 27 y.o. woman was hospitalized with a large right fronto-parietal scalp mass. There was
no focal sensory and motor signs on clinical examination. The MRI showed a right fronto-parietal


meningioma with large invasion in the bone of the skull. A total resection of the tumor was done with a
Titanium cranioplasty. The post operative period was good.
The 2nd case: A 52 y.o. woman was hospitalized with history of cognitive and behavioral changes 3
months prior her hospitalization. Her consciousness was normal and there was no focal neurologic deficit on
clinical examination. The MRI showed a left frontal meningioma with large cysts at the periphery. She was
operated on with total resection of the tumor. The pathology results of 2 cases: Syncytial (Meningothelial)
meningiomas, grade I. The authors discuss the Meningioma classification of WHO (2000). Five months
after the surgical intervention, the clinical study and MRI showed a good result but we continue the followup until 1 - 2 years.
Key words: Meningioma with invasion in the bone of skull; Cystic meningioma; Syncytial
(Meningothelial) meningioma.
*

Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
** Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Điền Nhi ĐT: 0909025672
Email:

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương

195


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học
TRÌNH BÀY BỆNH ÁN

BỆNH ÁN 1: U màng não xâm nhập
xương sọ
Người bệnh nữ, 27 tuổi, độc thân, nghề

nghiệp: công nhân.

khối u màng não kích thước 30x40 mm. Cắt bỏ u
và phần màng cứng có u bám vào. Cầm máu
không khó khăn lắm. Vá màng cứng bằng cân cơ
thái dương. Vá sọ bằng 1 mảnh Titanium 12x12
cm. Không có truyền máu trong và sau mổ.

Bệnh sử: Từ 2 năm trước, người bệnh thấy
có khối u cứng ở da đầu vùng trán-đính bên
phải 2cmx2cm và đã được chẩn đoán “ U
xương sọ” qua X-quang sọ thường nhưng
chưa đồng ý mổ. Đến tháng 1/2011 nhức đầu
nhiều hơn và khối u da đầu lớn hơn trước nên
sau khi chụp CT, MRI sọ não người bệnh được
nhập viện.
Tình trạng khi nhập viện ngày 05/1/2011:
Người bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng
trung bình. Hai đồng tử đều, PXAS(+).
Không dấu hiệu thần kinh khu trú. Không
phát hiện dấu hiệu bất thường khi khám các
dây thần kinh sọ và hệ tiểu não. M= 70
lần/phút, HA= 100/60 mmHg.
MRI sọ não (8/12/2010): Tổn thương ngoài
trục ở vùng trán phải # 68x35 mm bám vào
màng cứng, xâm lấn vào xương và phần mềm,
chèn ép vào nhu mô não ở vùng trán => Nghĩ
nhiều đến U màng não ( Meningioma).

Hình 2: Mặt ngoài khối u

Diễn tiến sau mổ tương đối ổn định: Ngày
2 sau mổ, người bệnh tỉnh, không yếu liệt chi
nhưng nhức đầu nhiều. Kiểm tra CT-scan não
ngày 2 sau mổ thấy có phù não ở vùng mổ
nhưng CT-scan não sau 1 tuần và 2 tuần lễ cho
thấy phù não bớt dần dần.
Kết quả giải phẫu bệnh: U màng não dạng
thượng

grade
I
(Meningothelial
meningioma or Syncytial meningioma), xâm
nhập mô xương.
Người bệnh ra viện 1 tháng sau mổ, vết mổ
lành và được tái khám thường xuyên. Tình
trạng chung ổn định. MRI 5 tháng sau mổ
(11/6/2011) cho thấy diễn tiến tốt, không thấy
dấu hiệu u tái phát.

Hình 1: MRI (8/12/2010) Khối u
Phẫu thuật được thực hiện ngày 7/1/2011
(10giờ 30phút – 15giờ): Mở da đầu vùng tránthái dương-đính (P) 12x12cm, thấy u đã xâm
lấn ra phần mềm dưới da. Khoan và lấy hết
khối u xương 60 x70 mm. Bên dưới u xương là

196

Hình 3: MRI sọ não 5 tháng sau mổ (11/6/2011)


Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
BỆNH ÁN 2: U màng não dạng khối u đặc
kèm nang lớn
Người bệnh nữ 52 tuổi, nội trợ.
Bệnh sử: Từ 3 tháng trước, thân nhân nhận
thấy người bệnh thay đổi tính tình hơn trước,
ít nói và than đau đầu thường xuyên, uống
thuốc giảm đau không bớt.
Tiền sử: Đái tháo đường và tăng huyết áp đang điều trị.

Tình trạng khi nhập viện (11/2/2011)
Người bệnh tỉnh, thể trạng mập mạp, ít
nói, đi lại được nhưng chậm. Hai đồng tử đều
2mm, PXAS(+). Không dấu hiệu thần kinh khu
trú. Không phát hiện dấu hiệu bất thường khi
khám các dây thần kinh sọ và hệ tiểu não. M=
86 lần/phút, HA= 140/80 mmHg.
MRI (10/2/2011): Khối choán chỗ vùng trán
trái có đáy rộng dựa trên màng não, gồm phần
mô đặc và phần dịch, kích thước 60x65x40
mm, gây phù nhu mô não xung quanh và gây
hiệu ứng choán chỗ đáng kể lên sừng trán não
thất bên 2 bên.
Nghi “Cystic Meningioma”, chẩn đoán
phân biệt với “ U trong trục thùy trán trái ”
(High grade glioma ).


Hình 4: MRI sọ não (10/2/2011)

Nghiên cứu Y học

Phẫu thuật được thực hiện ngày 17/2/2011
(8giờ 20 - 12giờ 30) sau khi điều chỉnh huyết
áp và đường huyết ổn định: Mở sọ trán-thái
dương trái 10x8 cm. Sau khi mở sọ thấy màng
cứng rất căng, vì vậy dùng kim não thất chọc
hút vào nang u, hút được 20 ml dịch màu vàng
chanh. Não xẹp bớt và có thể vén não lấy toàn
bộ khối u đặc màu hồng, mềm ở vùng trán
trái, trên hốc mắt trái. Cầm máu không khó
khăn lắm. Vá màng cứng bằng cân cơ thái
dương. Đặt lại nắp sọ. Không có truyền máu
trong và sau mổ.
Kết quả giải phẫu bệnh: U màng não hợp
bào, xếp độ I (Meningothelial meningioma or
Syncytial meningioma, grade I).
CT-scan não ngày 2 sau mổ cho thấy phù
não vùng mổ nhưng không có chảy máu lại.
Người bệnh được tiếp tục điều trị tăng huyết
áp và đái tháo đường, ra viện 3 tuần lễ sau, vết
mổ lành tốt. Tái khám thường xuyên cũng
không thấy dấu hiệu bất thường về sọ não.
CT.scan sọ não kiểm tra 4 tháng sau mổ
(7/6/2011) cho thấy hệ thống não thất bên trở
về vị trí bình thường, không thấy dấu hiệu u
tái phát.


Hình 5: Phần mô đặc trong khối u

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương

197


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

Bốn hình thái UMN đặc biệt có khả năng
tái phát cao hoặc có tính tấn công:

Độ II (Grade II)
UMN thể
meningioma),

tế

UMN
dạng
meningioma),

bào

sáng

(Clear


cell

dây

sống

(Chordoid



vân

(Rhabdoid

Độ III (Grade III)
UMN
dạng
meningioma),
Hình 6: CT-scan não ngày 2 sau mổ (18/2/2011)
Cả 2 trường hợp đều được tiếp tục theo dõi
diễn biến lâm sàng và hình ảnh học.

BÀN LUẬN
U màng não (UMN) chiếm độ 15% số u
trong sọ (5,9,3,4,6,7), phần lớn là u lành tính, phát
triển chậm, nhưng vẫn có một số u màng não
ác tính, có thể phá hủy xương, xâm lấn mô não
kế cận. Chẩn đoán dựa vào bệnh cảnh, diễn
biến lâm sàng, đặc biệt là hình ảnh học
(CT,MRI) giúp chẩn đoán dễ dàng hơn và nhất

là giúp hoạch định đường vào, chiến lược giải
quyết khối u.
Về mô học, tổ chức Y tế thế giới (WHO)
phân độ (phiên bản năm 2000)(3,9,2,4,7).

Độ 1 (Grade I)
- 3 loại dạng “kinh điển” thường gặp nhất:
+ UMN hợp bào (Syncytial meningioma
hay Meningothelial meningioma),
+ UMN sợi (Fibrous meningioma),
+ UMN
meningioma).

chuyển

tiếp

(Transitional

Hai trường hợp tác giả vừa trình bày đều
là UMN thuộc vùng vòm sọ trán, thái dương,
đính. Vị trí các khối u đều thuận lợi khi giải
quyết phẫu thuật nhưng hình ảnh học (MRI)
bất thường, không thể loại trừ được trường
hợp u ác tính. Vì vậy, phương thức phẫu thuật
được áp dụng như trong trường hợp UMN có
tính xâm lấn cao (lấy rộng phần u xương, cắt
rộng phần màng cứng có u bám vào ở trường
hợp 1 cũng như lấy hết cả phần mô đặc và
phần nang ở trường hợp 2).


KẾTLUẬN
Tác giả trình bày 2 trường hợp UMN có
hình ảnh học (MRI) bất thường làm nghĩ đến
UMN có tính xâm lấn cao và đã thực hiện
phẫu thuật triệt để, lấy hết u. Tuy kết quả giải
phẫu bệnh (mô bệnh học) thuộc độ I trong
phân loại của WHO (U màng não hợp bào),
diễn tiến lâm sàng và hình ảnh học (MRI) đến
5 tháng sau mổ vẫn tốt nhưng người bệnh vẫn
tiếp tục được theo dõi thường kỳ về lâm sàng
và hình ảnh học thêm một thời gian nữa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trong độ I còn có thêm các loại: UMN thể
cát
(psammomatous),
UMN
mạch
(angiomatous),
UMN
thể
vi
nang
(microcystic), UMN thể chế tiết (secretory),
UMN thể giầu tương bào-lympho bào
(lymphoplasmacyte rich), UMN thể chuyển
sản (metaplastic).


198

UMN thể nhú (Papillary meningioma).

1.
2.

3.

4.
5.

Al-Mefty O (1991). Meningiomas, Raven Press.
De Angelis LM, Gutin PH, Leibel SA (2003). Intracranial
Tumors, Diagnosis and Treatment, Ch.6: Meningeal
Tumors. Taylor& Francis e-Library: 189-220
Đinh Văn Hiền (2002). Đặc điểm giải phẫu bệnh vi thể của
u màng não. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I – Giải
phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Greenberg MS (2010). Handbook of Neurosurgery,
seventh Edition, 21.2.6. Meningiomas, Thieme: 613- 620.
Kaye AH (2005). Essential Neurosurgery, Ch.7: Benign
brain tumours. Blackwell Publishing Ltd, 3rd ed. 93-108

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
6.


7.

Lê Xuân Trung và cộng sự (2010). Bệnh học Phẫu thuật
thần kinh, Ch.10: U màng não, u các dây thần kinh sọ. U
sàn sọ và một vài loại u khác, Lê Xuân Trung, lần tái bản
thứ nhất, NXB Y học, Hà Nội: 154-171
Levin VA (2002). Cancer in the Nervous System, 2nd
edition, Ch.11: Meningiomas, McDermott MW, QuinonesHinosa A, Fuller GN, Wilson CB, Oxford University Press:
269-299.

8.
9.

Nghiên cứu Y học

Osborn AG (2004). Diagnostic Imaging, Brain,
Meningioma II.4-56, II 4.60, II.4.64, Amirsys, 1st edition.
Smidek HH, Roberts DW (2006). Schmidek & Sweet
Operative Neurosurgical Techniques, Vol. I, 5 th edition,
Ch.51: Surgical Management of Convexity, Parasagittal,
and Falx Meningiomas, Bernd M. Hofmann and Rudolf
Fahlbusch. Saunders Elsevier: 721-738.

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương

199




×