Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của glipizid bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo phương pháp đun chảy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.93 KB, 8 trang )

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN CỦA GLIPIZID
BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN
THEO PHƯƠNG PHÁP ĐUN CHẢY
Nguyễn Xuân Long*; Nguyễn Văn Bạch**
TÓM TẮT
Mục tiêu: làm tăng được độ tan của glipizid (GLZ) bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo
phương pháp đun chảy để cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: bào chế
hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp đun chảy và khảo sát ảnh hưởng của các chất mang
PEG 4.000, PEG 6.000 ở tỷ lệ (GLZ/chất mang) 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 đến độ tan của GLZ từ hệ
phân tán rắn. Kết quả: đã bào chế được hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp đun chảy, ở
tỷ lệ 1:10 (GLZ/chất mang), độ tan của GLZ từ hệ phân tán rắn với chất mang là PEG 4.000 và
PEG 6.000 tăng gấp 3,58 lần và 3,84 lần so với độ tan của GLZ ở dạng nguyên liệu. Tỷ lệ chất
mang trong hệ phân tán rắn tăng thì độ tan của GLZ cũng tăng. Ở tỷ lệ 1:10 đối với chất mang
PEG 4.000, độ tan tăng gấp 1,94 lần, 1,81 lần, 1,52 lần so với tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5. Tương tự, đối
với chất mang PEG 6.000, ở cùng tỷ lệ trên, độ tan của GLZ tăng gấp 1,72 lần, 1,59 lần và 1,03
lần. Kết luận: có thể sử dụng PEG 6.000 với tỷ lệ 1:10 (GLZ/PEG 6.000) làm chất mang để làm
tăng độ tan trong hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp đun chảy.
* Từ khóa: Glipizid; Hệ phân tán rắn; Phương pháp đun chảy.

Enhanced Solubility Study of Glipiizide using Solid Dispersion
Techniques by Melting Method
Summary
Objectives: To enhances the solubility of glipizide (GLZ) techniques with solid dispersions by
melting method for improving the bioavailability of pharmaceutical substances. Methods: Solid
dispersions of GLZ prepared by the melting method and investigated the effect of PEG 4,000,
PEG 6,000 with different carrier ratios (1:1, 1:3, 1:5, 1:10 ratios) to the solubility of GLZ from
solid dispersions. Results: The melting method using PEG 4,000, PEG 6,000 as carrier (1:10
ratio), solubility of GLZ from solid dispersions increased 3.58 times and 3.84 times as much as
pure GLZ. The ratios of carries in solid dispersions increased, the solubility of GLZ also


increased. With 1:10 ratios, PEG 4,000 as carries, the solubility increased 1.94 times, 1.81
times and 1.52 times as much as solubility with 1:1, 1:3, 1:5 ratios. PEG 6,000 as carries with
1:10 ratios, solubility of GLZ increased 1.72 times, 1.59 times and 1.03 times. Conclusion: PEG
6,000 as carrier with 1:10 ratio (GLZ/PEG 6,000) can be used to increase the solubility of
making solid dispersions of GLZ by the melting method.
* Key words: Glipizide; Solid dispersions; Melting method.
* Bệnh viện Quân y 175
** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bạch ()
Ngày nhận bài: 04/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/06/2016
Ngày bài báo được đăng: 07/07/2016

91


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
Glipizid (GLZ) là dược chất thuộc
nhóm sulfonylurea, có tác dụng làm giảm
glucose huyết ở người đái tháo đường
không phụ thuộc insulin. GLZ kích tích tế
bào beta của tuyến tụy tiết insulin, làm
tăng tác dụng của insulin ở tế bào đích
ngoại biên [1]. Tuy nhiên, GLZ là dược
chất rất ít tan trong nước (20 mg/lít ở
200C) nên sinh khả dụng rất thấp. Vì vậy,
để cải thiện sinh khả dụng, cần làm tăng
mức độ và tốc độ hấp tan của dược chất
này. Hiện nay, có nhiều phương pháp để

làm tăng mức độ và tốc độ tan của các
dược chất khó tan, hoặc không tan trong
nước [6], trong đó có phương pháp bào
chế hệ phân tán rắn [2]. Bào chế hệ phân
tán rắn bằng phương pháp đun chảy
được nhiều tác giả ứng dụng để làm tăng
mức độ và tốc độ hòa tan của các dược
chất khó tan và không tan trong nước, để
cải thiện sinh khả dụng của các dược
chất này khi bào chế ở dạng thuốc uống
[7, 9]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu bào chế hệ phân tán rắn GLZ bằng
phương pháp đun chảy (sử dụng chất
mang PEG 4.000 và PEG 6.000) để làm
tăng mức độ và tốc độ hòa tan, góp phần
cải thiện sinh khả dụng của GLZ.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu và thiết bị.
* Nguyên liệu và hóa chất:
- Chất chuẩn GLZ: hàm lượng 99,17%,
SKS 0107207 (do Viện Kiểm nghiệm
Thuốc Trung ương cung cấp).
- GLZ nguyên liệu: đạt tiêu chuẩn USP
30 (Ấn Độ).
92

- PEG 4000: đạt tiêu chuẩn USP 30
(Đức).
- PEG 6000: đạt tiêu chuẩn USP 30

(Đức).
- KH2PO4: đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất
(Trung Quốc).
- Các hóa chất dung môi đạt tiêu
chuẩn tinh khiết phân tích.
* Thiết bị:
- Máy quang phổ LABOMED UV-VIS
Spectro UVD 2960 (Mỹ).
- Máy đo độ hòa tan SR8 Plus
Handson Reseach (Mỹ).
- Bể siêu âm Elma S100H (Đức).
- Máy đo pH Starter (Mỹ).
- Cân phân tích Meller Toledo độ chính
xác 0,1 mg (Thụy Sỹ).
- Cân kỹ thuật Satorius độ chính xác
0,01 g (Đức).
- Các dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêu
chuẩn phân tích và bào chế.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp bào chế hệ phân tán
rắn GLZ:
- Bào chế hệ phân tán rắn chứa GLZ
với chất mang là PEG 4.000 hoặc PEG
6.000, cụ thể:
+ Cân 0,50 g GLZ và lượng chất mang
(PEG 6.000 hoặc PEG 4.000) theo các tỷ
lệ 1:1, 1:3, 1:5 và 1:10.
+ Đun cách thủy chất mang (PEG
4.000 hoặc PEG 6.000) cho nóng chảy
hoàn toàn. Thêm GLZ vào, vừa đun vừa

khuấy ở nhiệt độ khoảng 70°C cho đến
khi tan hoàn toàn. Thu được dung dịch
trong suốt.


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

+ Làm lạnh nhanh hỗn hợp trên bằng
nước đá. Đồng thời, khuấy liên tục cho
tới khi thu được hỗn hợp đông đặc.
+ Để sản phẩm ổn định trong bình hút
ẩm trong 24 giờ. Sau đó, nghiền nhỏ
sản phẩm và rây qua rây có kích thước
0,315 mm.
+ Hệ phân tán rắn GLZ được đóng lọ
nút kín và dán nhãn.
* Phương pháp đánh giá độ hòa tan:
- Đánh giá độ hòa tan: xác định độ hòa
tan của GLZ từ hệ phân tán rắn ở các
điều kiện thử như sau:
+ Thiết bị: máy đo độ hòa tan kiểu
cánh khuấy.
+ Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.
+ Môi trường hòa tan: 900 ml dung
dịch đệm phosphat pH 7,4.
+ Nhiệt độ: 37 ± 0,50C.
+ Thời điểm lấy mẫu: 15, 30, 45, 60,
90, 120, 150 và 180 phút.
+ Định lượng GLZ: bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ tử ngoại [4], cụ thể:

xác định đỉnh hấp thụ cực đại: pha dung
dịch chuẩn GLZ nồng độ 25 mcg/ml trong
dung dịch đệm phosphat pH 7,4. Ghi phổ
của dung dịch trên từ bước sóng 200 400 nm. Mẫu trắng là dung dịch đệm
phosphat pH 7,4. Xây dựng đường
chuẩn: pha dung dịch chuẩn GLZ trong
dung dịch đệm pH 7,4 ở các nồng độ 5,
10, 15, 20, 25 và 30 mcg/ml. Đo mật độ
quang của các dung dịch trên tại bước
sóng cực đại của GLZ. Dựa vào khoảng
nồng độ của đường chuẩn, xác định nồng
độ của dung dịch cần xác định theo công
thức sau:
Cx =

Trong đó:
: nồng độ của dung dịch GLZ
chuẩn và dung dịch GLZ cần xác định
(mcg/ml)
: mật độ quang của dung dịch
GLZ chuẩn và dung dịch GLZ cần xác
định.
phải nằm trong khoảng
(
nồng độ của đường chuẩn 5 - 30 mcg/ml.
Nếu nồng độ > 30 mcg/ml, pha loãng
dung dịch đo; nếu nồng độ dung dịch < 5
mcg/ml, ứng dụng phương pháp thêm
chuẩn).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ

BÀN LUẬN
1. Kết quả xây dựng đường chuẩn
GLZ.
* Kết quả xác định cực đại hấp thụ của
GLZ:
Tiến hành: ghi phổ dung dịch GLZ có
nồng độ khoảng 25 µg/ml trong đệm
phosphat pH 7,4 từ bước sóng 200 400 nm.

Hình 1: Phổ UV-VIS của dung dịch GLZ
từ 200 - 400 nm.
Trong khoảng bước sóng từ 200 - 400 nm,
dung dịch GLZ có hai cực đại hấp thụ tại
225 nm và 276 nm. Tại hai bước sóng
93


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

này, phổ của dung dịch tá dược không
xuất hiện đỉnh hấp thụ, chứng tỏ tá dược
không ảnh hưởng đến phép đo quang
phổ của GLZ. Tuy nhiên, tại bước sóng
225 nm, dung dịch có độ hấp thụ cao, cần
pha loãng. Do đó, chọn bước sóng 276
nm để định lượng GLZ.
* Xây dựng đường chuẩn:
Cân chính xác 25 mg GLZ, hòa tan
trong 60 ml methanol cho vào bình định


mức, thêm đệm phosphat pH 7,4 vừa đủ
100 ml. Từ dung dịch này, lấy chính xác
0,5 ml, 1 ml, 1,5 ml, 2 ml, 2,5 ml và 3,0 ml
cho lần lượt vào 6 bình định mức 25 ml.
Thêm dung dịch đệm phosphat pH 7,4
vừa đủ để được các dung dịch có nồng
độ lần lượt 5 mcg/ml 10 mcg/ml, 15
mcg/ml, 20 mcg/ml, 25 mcg/ml và 30
mcg/ml. Đo độ hấp thụ của các dung dịch
trên ở bước sóng 276 nm.

Bảng 1: Mật độ quang của dung dịch GLZ trong đệm phosphat pH 7,4 (n = 6).
Nồng độ (µ
µg/ml)

5,0

10,0

15,0

20,0

25,0

30,0

E

0,093


0,183

0,267

0,357

0,435

0,502

RSD (%)

1,25

0,81

0,92

1,54

1,61

0,98

Mật độ quang

Hình 2: Đường chuẩn của dung dịch GLZ trong môi trường đệm phosphat pH 7,4.
Kết quả xây dựng đường chuẩn cho
thấy: trong khoảng nồng độ khảo sát từ

5 - 30 mcg/ml, đường chuẩn của GLZ
thu được là một đường thẳng tuyến
tính, có phương trình hồi quy y = 0,016x
+ 0,017 với hệ số tương quan R2 =
0,997 (≈ bằng 1). Như vậy, có sự tương
94

quan tuyến tính giữa mật độ quang và
nồng độ dung dịch trong khoảng khảo
sát. Phương pháp có độ lặp lại tốt, các
giá trị RSD đều < 2%. Do đó, có thể sử
dụng phương pháp quang phổ hấp thụ
UV tại bước sóng 276 nm để định lượng
GLZ.


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

2. Kết quả nghiên cứu hệ phân tán rắn
* Kết quả khảo sát độ hòa tan của GLZ nguyên liệu:
Độ hòa tan của GLZ nguyên liệu ở dạng bột mịn trong môi trường đệm phosphat pH
7,4 bằng phương pháp được trình bày ở phần phương pháp nghiên cứu.
Bảng 2: Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ dạng nguyên liệu (n = 6,
Thời gian (phút)
Tỷ lệ (%) GLZ
hòa tan

± SD).

15


30

45

60

90

120

150

180

5,07 ±
0,20

8,48 ±
0,27

11,05 ±
0,38

13,52 ±
0,54

16,33 ±
0,65


20,28 ±
0,81

23,10 ±
0,92

25,91 ±
1,03

Hình 3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ (%) hòa tan của GLZ nguyên liệu.
Khả năng hòa tan của GLZ nguyên
liệu trong môi trường đệm phosphat pH
7,4 rất thấp. Sau 180 phút, chỉ có 25,91%
GLZ được hòa tan.
Bản thân GLZ rất sợ nước, nên khi
hòa tan các tiểu phân dược chất nổi lên
bề mặt môi trường hòa tan và có xu
hướng kết tụ lại với nhau, do đó diện tích
tiếp xúc của dược chất với môi trường
hòa tan rất nhỏ, hạn chế khả năng hòa
tan của dược chất. Vì vậy, để cải thiện

mức độ và tốc độ hòa tan của GLZ, cần
làm tăng tính thấm của các tiểu phân
dược chất với môi trường.
* Kết quả bào chế hệ phân tán rắn với
chất mang là PEG 4.000, PEG 6.000:
Các hệ phân tán rắn của GLZ với chất
mang PEG 4.000, PEG 6.000 theo các tỷ
lệ xác định được bào chế bằng phương

pháp đun chảy ở phần phương pháp
nghiên cứu.

Bảng 3: Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ hệ phân tán rắn với PEG 4.000 với tỷ lệ khác
nhau theo thời gian (n = 6, X ± SD).
Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan theo thời gian
Thời gian
(phút)

Hệ phân tán rắn
Nguyên liệu

Tỷ lệ (GLZ: PEG 4.000)
1:1

1:3

1:5

1:10

15

5,07 ± 0,20

28,13 ± 0,89

32,71 ± 0,98

35,8 ± 1,07


52,82 ± 1,88

30

8,48 ± 0,27

30,40 ± 0,97

34,22 ± 1,07

38,92 ± 1,16

58,34 ± 2,05

95


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016
11,05 ± 0,38

32,94 ± 1,01

35,83 ± 1,04

42,96 ± 1,28

62,95 ± 2,18

60


13,52 ± 0,54

34,08 ± 1,08

37,24 ± 1,11

45,94 ± 1,49

69,03 ± 2,37

90

16,33 ± 0,65

36,51 ± 1,09

39,76 ± 1,19

49,51 ± 1,42

75,11 ± 2,55

120

20,28 ± 0,81

38,05 ± 1,14

43,28 ± 1,29


52,05 ± 1,53

78,15 ± 2,64

150

23,10 ± 0,92

42,17 ± 1,26

46,79 ± 1,34

55,09 ± 1,65

80,69 ± 2,72

180

25,91 ± 1,03

47,88 ± 1,49

51,33 ± 1,54

60,65 ± 1,81

82,71 ± 2,78

Tỷ lệ GLZ hòa tan (%)


45

100
80
60

Nguyên
liệu
Nguyên liệu
Tỷ lệ
lệ 1:1
1:1
Tỷ

40

1:3
Tỷ lệ 1:3
Tỷ lệ 1:5
1:5

20

1 : 10
Tỷ lệ 1:10

0

0


15

30

45

60 90 120 150 180
Thời gian (phút)

Hình 4: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ hòa tan của GLZ từ hệ phân tán rắn với PEG 4.000.
Bảng 4: Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ hệ phân tán rắn với PEG 6.000 với tỷ lệ khác
nhau theo thời gian (n = 6,

± SD).
Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan theo thời gian
Hệ phân tán rắn

Thời gian
(phút)

96

Nguyên liệu

Tỷ lệ (GLZ:PEG 6.000)
1:1

1:3


1:5

1:10

15

5,07 ± 0,20

47,88 ± 1,43

48,15 ± 1,44

69,69 ± 2,09

70,72 ± 2,12

30

8,48 ± 0,27

48,46 ±1,51

52,76 ± 1,58

83,01 ± 2,49

78,41 ± 2,35

45


11,05 ± 0,38

49,42 ± 1,48

56,34 ± 1,69

90,70 ± 2,72

85,07 ± 2,55

60

13,52 ± 0,54

50,97 ± 1,52

57,88 ± 1,73

82,13 ± 2,81

87,64 ± 2,69

90

16,33 ± 0,65

52,00 ± 1,56

58,42 ± 1,78


85,78 ± 2,81

90,71 ± 2,72

120

20,28 ± 0,81

53,92 ± 1,59

59,93 ± 1,79

89,13 ± 2,82

94,30 ± 2,89

150

23,10 ± 0,92

55,45 ± 1,65

61,47 ± 1,84

94,20 ± 2,90

97,34 ± 2,92

180


25,91 ± 1,03

57,66 ± 1,72

62,49 ± 1,87

96,44 ± 2,93

99,43 ± 2,98


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Nguyên liệu
Tỷ lệ 1:1
Tỷ lệ 1:3
Tỷ lệ 1:5
Tỷ lệ 1:10

Hình 5: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ hòa tan của GLZ từ hệ phân tán rắn với PEG 6.000.
Độ hòa tan của GLZ đã được cải thiện
đáng kể so với dạng nguyên liệu khi bào
chế hệ phân tán rắn bằng phương pháp
đun chảy với chất mang PEG 4.000 hoặc
PEG 6.000 ở các tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5 và
1:10 (GLZ/chất mang). Tại thời điểm 180
phút, với chất mang là PEG 4.000, ở tỷ lệ
1:1, 1:3, 1:5, 1:10, độ hòa tan của GLZ từ
hệ phân tán rắn lần lượt tăng gấp 1,84;
1,98; 2,34 và 3,19 lần độ tan của GLZ ở

dạng nguyên liệu (48,88%; 51,33%;
60,65% và 82,71% so với 25,91%).
Tương tự, đối với chất mang PEG 6.000,
ở tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5, 1:10, độ hòa tan của
GLZ từ hệ phân tán rắn lần lượt tăng gấp
2,23; 2,41; 3,75 và 3,84 lần độ hòa tan
của GLZ ở dạng nguyên liệu (57,66%;
62,49%; 97,88% và 99,43% so với
25,91%). Kết quả này hoàn toàn phù hợp
với nghiên cứu của Dehghan [3],
Meenakshi [8], Hemant và CS [5]. Các tác
giả đều nhận thấy, các chất mang PEG
4.000 và PEG 6.000 đều có khả năng làm
tăng độ tan của GLZ.
Độ hòa tan của GLZ từ hệ phân tán
rắn còn phụ thuộc vào tỷ lệ GLZ/chất
mang. Khi tỷ lệ chất mang tăng lên, tỷ lệ

(%) hòa tan của GLZ cũng tăng: với chất
mang PEG 4.000, ở tỷ lệ 1:10 (GLZ/PEG
4.000), độ hòa tan của GLZ tăng gấp
1,73; 1,61; 1,36 lần độ tan của GLZ từ hệ
phân tán rắn có tỷ lệ GLZ/PEG 4.000 là
1:1, 1:3 và 1:5 (82,71% so với 47,88%;
51,33% và 60,65%). Tương tự, đối với
chất mang PEG 6.000, ở tỷ lệ 1:10, độ
hòa tan của GLZ tăng gấp 1,72; 1,59;
1,03 lần độ tan của GLZ ở tỷ lệ là 1:1, 1:3
và 1:5 (97,43% so với 57,66%; 62,59% và
97,88%).

Bản chất chất mang (PEG 4.000 và
PEG 6.000) cũng ảnh hưởng đến độ tan
của GLZ từ hệ phân tán rắn. PEG 6.000
làm tăng độ hòa tan của GLZ từ hệ phân
tán rắn hơn PEG 4.000. Sau 180 phút,
cùng ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan của GLZ từ
hệ phân tán rắn với chất mang là PEG
6.000 tăng gấp 1,2 lần so với độ hòa tan
của GLZ từ hệ phân tán rắn với chất mang
là PEG 4.000 (99,43% so với 82,71%) .
KẾT LUẬN
- Ở quy mô phòng thí nghiệm, đã bào
chế được hệ phân tán rắn chứa GLZ
bằng phương pháp đun chảy với chất
97


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

mang PEG 4.000 và PEG 6.000 với tỷ lệ
1:1, 1:3, 1:5 và 1:10 (GLZ/chất mang). Ở
tỷ lệ 1:10, sau 180 phút, với chất mang là
PEG 4.000, độ hòa tan của GLZ từ hệ
phân tán rắn tăng gấp 3,19 lần so với
GLZ ở dạng nguyên liệu. Cũng ở tỷ lệ
1:10, với chất mang PEG 6.000, độ tan
của GLZ từ hệ phân tán rắn tăng 3,84 lần
so với độ tan của GLZ nguyên liệu.
- Độ hòa tan của GLZ từ hệ phân tán
rắn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa GLZ/PEG

4.000 hoặc GLZ/PEG 6.000). Khi tỷ lệ
chất mang trong hệ phân tán rắn tăng, độ
hòa tan của GLZ cũng tăng. Với chất
mang là PEG 4.000, ở tỷ lệ 1:10, độ hòa
tan của GLZ tăng gấp 1,73 lần; 1,61 lần;
1,36 lần so với độ tan của GLZ từ hệ
phân tán rắn có tỷ lệ GLZ/chất mang là
1:1, 1:3 và 1:5. Với chất mang là PEG
6.000, ở tỷ lệ 1:10, độ hòa tan của GLZ
tăng gấp 1,72 lần; 1,59 lần; 1,03 lần so
với độ hòa tan của GLZ từ hệ phân tán
rắn có tỷ lệ GLZ/chất mang 1:1, 1:3
và 1:5.
- Sau 180 phút, ở tỷ lệ 1:10 (GLZ/chất
mang), độ hòa tan của GLZ từ hệ phân
tán rắn với chất mang là PEG 6.000 tăng
gấp 1,2 lần so với độ hòa tan của GLZ từ
hệ phân tán rắn với chất mang là PEG
4.000. Vì vậy, có thể sử dụng PEG 6.000
với tỷ lệ 1:10 làm chất mang để bào chế
hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp
đun chảy

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Dược thư Quốc gia Việt Nam.
NXB Y học. 2002, tr.862-865.
2. Chiou WL, Riegelman S. Pharmaceutical
applications of solid dispersion systems.

J Pharm Sci. 1971, 60, pp.1281-1302.
3. Dehghan M et al. Comparative dissolution
dtudy of glipizide by solid dispersion technique.
J Pharm Sci Tech. 2010, 2 (9), pp.293-297.
4. Hanwate RM et al. Study of dissolution
behaviour of glipizide PVP K30 solid dispersion
prepared by solvent evaporation method. Int J
Uni Pharm Li Sci. 2011, 2 (1), pp.21-28.
5. Hemant R et al. Solubility enhancement
of glipizide using solid dispersion technique.
WJ Phar Res. 2012, 1, pp.1096-1115.
6. Martin A, Swarbrick J, Cammarata A.
Physical pharmacy. Philadelphia. Lea & Febiger.
1993, p.273.
7. Masoud RJ, August GD, Ahmed I.
Comparison of polyethylene glycol, polyvinyl
pyrrolidine and urea as excipients for solid
dispersion systems of miconazole nitrate. Int J
Pharm. 1988, 48, pp.207-215.
8. Meenakshi S et al. Enhanced solubility
study of glipizide using different solubilization
techniques. Int J Phar Pharm Sci. 2010, 2,
pp.46-48.
9. Moreshwar PP, Naresh JG. Preparation
and characterization of gliclazide-polyethylene
glycol 4,000 solid dispersions. Acta Pharm.
2009, 59, pp.57-65.




×