Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Điều trị đặt stent hẹp động mạch cảnh tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.29 KB, 5 trang )

y: kết quả chụp và can thiệp động
mạch cảnh tại thời điểm đầu tiên cho đến nay
được xử lí bằng phần mềm ACOM.TC LITE
BROWSER.

Xử lý thống kê
Dữ liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS
16.0. Các biến định lượng được tính giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến định
tính được tính tỉ lệ.

KẾTQUẢ
Đặc điểm của nhóm nghiên cứu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 30
bệnh nhân được can thiệp động mạch cảnh
trong đoạn ngoài sọ và theo dõi tại khoa Tim
Mạch Can Thiệp Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng
01/2003 đến tháng 12/2010.Tỷ lệ nam/nữ: 1.14,
tuổi trung bình: 61 ± 15 (trên 70 tuổi chiếm
43,3%). Những bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu đều có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ
như: tăng huyết áp (70% bệnh nhân), đái tháo
đường (43,3%), rối loạn lipid máu (66,7%).

Đặc điểm lâm sàng và chụp động mạch
cảnh của mẫu nghiên cứu (bảng 1 và 2)
Bảng 1: đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu:
Đặc điểm
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tuổi > 70
13


43,3
Giới tính (Nam)
16
53,3
Có triệu chứng
21
70
Suy thận (Creatinine >
6
20
2,5mg%)
Tiền sử THA
21
70
Đái tháo đường
13
43,3
Tiền sử can thiệp động mạch
14
46,6
vành
Tiền sử can thiệp động mạch
7
23,3
cảnh
Tiền sử bóc tách lớp nội mạc
0
0
động mạch cảnh
Tiền sử cơn thoáng thiếu máu

20
66,6
não
Tiền sử đột quỵ do Nhồi máu
4
13,3
não

320

Bảng 2: Đặc điểm chụp động mạch cảnh của mẫu
nghiên cứu
Đặc điểm chụp động mạch
cảnh
Vị trí sang thương
Động mạch cảnh chung
Lỗ xuất phát động mạch cảnh
trong
Đoạn gần động mạch cảnh
trong
Đoạn giữa và xa của động
mạch cảnh trong
Đặc điểm sang thương
Sang thương lệch tâm
Sang thương có hiện diện
huyết khối
Sang thương dạng loét
% hẹp sang thương đích
Đường kính mạch máu tham
khảo (mm)

Chiều dài sang thương đích
(mm)

Số bệnh
nhân

Tỉ lệ %

3
16

10
53,3

7

23,3

1

3,33

18
4

60
13,3

1


3,33
83,8 ± 10,1
6,86 ± 1,39
33,96
±17,14

Đặc điểm về thủ thuật can thiệp động
mạch cảnh (bảng 3 và 4)
Bảng 3: Đặc điểm về thủ thuật can thiệp động
mạch cảnh
Đặc điểm thủ thuật can thiệp Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Nong bóng đơn thuần
0
0
Đặt stent trực tiếp
9
30
Nong bóng trước khi đặt stent
21
70
Nong bóng sau khi đặt stent
25
83,3
Hẹp tồn lưu sau khi đã đặt
0
0
Stent

Bảng 4: Kích thước Stent được sử dụng
Kích thước

Đường kính (mm)
Chiều dài (mm)

Stent
7,5 ± 1,66
33,79 ± 19,06

Đặc điểm kết quả của can thiệp động
mạch cảnh
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy can
thiệp động mạch cảnh có tỉ lệ thành công giải
phẫu và thủ thuật là 100%, thành công lâm
sàng là 96,6% (1 trường hợp tai biến liệt nửa
người ngay sau can thiệp) (bảng 5). Tỉ lệ biến
cố chính trong thời gian nằm viện cho đến 1
năm đầu theo dõi là 3,3% (bảng 6).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Bảng 5: Kết quả can thiệp dộng mạch cảnh trong
đoạn ngoài sọ
Kết quả
Thành công giải phẫu
Thành công thủ thuật
Thành công lâm sàng
Biến chứng chung

Số lượt

30
30
29
6

Tỉ lệ %
100
100
96,6
20

Bảng 6: Các biến cố chính trong bệnh viện đến 1
năm sau can thiệp.
Biến chứng
Số trường hợp Tỉ lệ %
1
3,33
MAE(tử vong, NMCT, đột quỵ
trong 30 ngày, tử vong và đột
quỵ cùng bên từ sau 30 ngày)
Tử vong
0
0
Nhồi máu cơ tim
0
0
Đột quỵ
1
3,33
Tai biến chính cùng bên tổn

1
3,33
thương
Tai biến chính không cùng
0
0
bên tổn thương
Tai biến nhẹ cùng bên tổn
0
0
thương
Tai biến nhẹ không cùng bên
0
0
tổn thương
Tái thông sang thương đích
2
6,66

BÀN LUẬN
Kết quả 30 ngày của mẫu nghiên cứu của
chúng tôi, trong đó đa số là những bệnh nhân
có nguy cơ cao khi thực hiện phẫu thuật bóc
tách lớp nội mạc động mạch cảnh, đã cho thấy
tính an toàn và hiệu quả của phương pháp đặt
stent động mạch cảnh. Điều trị can thiệp hẹp
động mạch cảnh có thể được thực hiện bằng
cách dùng Stent Carotid WALLSTENT và lưới
lọc FilterWire EZ để bắt huyết khối ở cả nhóm
bệnh nhân có triệu chứng và nhóm bệnh nhân

không có triệu chứng. Kết quả tại thời điểm
một năm cho thấy tính hiệu quả và an toàn
vẫn được duy trì. Từ ngày 31 đến 360, tỉ lệ tai
biến mạch não nặng hoặc nhẹ cùng bên tổn
thương là 3,3%, và tỉ lệ cần tái thông sang
thương đích là 6,6%.
Tỉ lệ biến cố chính (MAE) bao gồm: tử
vong, NMCT và đột quỵ trong vòng 30 ngày
cộng với tất cả các nguyên nhân tử vong và
đột quỵ cùng bên tổn thương từ ngày thứ 31
đến ngày 360 là có thể chấp nhận với tỉ lệ thấp

Nghiên cứu Y học

3,3%. Tỉ lệ biến cố này tương tự như trong
nghiên cứu SAPHIRE(7) và những yếu tố then
chốt khác đối với các nguy cơ đặt stent động
mạch cảnh(2,8,9). Kết quả của nghiên cứu
ARCHeR (ACCULINK for Revascularization
of Carotids in High-Risk Patients)(10) đã cho
thấy biến cố chính trong 30 ngày đầu là 9,6%
và tỉ lệ đột quỵ cùng bên tổn thương là 1,3% từ
ngày 31 đến 360. Trong nghiên cứu BEACH
(Boston Scientific EPI)(11) biến cố chính xảy ra
Trong
nghiên
cứu
khoảng
8,9%(11).
(12)

CABERNET , sau 1 năm theo dõi,. tỉ lệ tử
vong, đột quỵ cũng như NMCT là 11,6%
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có sự
khác biệt so với các nghiên cứu sổ bộ khác.
Bệnh nhân của chúng tôi được theo dõi cẩn
thận và ghi nhận tất cả các sự kiện xảy ra
trong suốt thời gian nằm viện. Chúng tôi
cũng có sự đánh giá độc lập về chức năng
thần kinh của bệnh nhân bởi các chuyên gia
thần kinh học trước và sau can thiệp động
mạch cảnh. Điều này giúp cho sự đánh giá
các biến cố chính của chúng tôi được chính
xác. Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi
thủ thuật được thực hiện bởi một thủ thuật
viên duy nhất và kết quả đạt được cũng
tương tự như trong nghiên cứu SAPPHIRE
được thực hiện bởi nhiều thủ thuật viên có
kinh nghiệm về can thiệp động mạch cảnh.
Tỉ lệ đột quỵ chu phẫu hoặc tỉ lệ tử vong
được chấp nhận trong nhóm những bệnh nhân
hẹp động mạch cảnh có triệu chứng là 6% và
3% theo nghiên cứu NASCET(13) và nghiên cứu
ACAS(14). Đây là ngưỡng biến cố cho phép ở
những nhóm bệnh nhân nguy cơ cao được
điều trị bằng đặt stent động mạch cảnh. Tỉ lệ
đột quỵ chu phẫu hoặc tỉ lệ tử vong trong
nhóm những bệnh nhân có triệu chứng hẹp
động mạch cảnh được đặt stent trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn ngưỡng 6%. Ở
những bệnh nhân có triệu chứng với yếu tố

nguy cơ cao về mặt giải phẫu thì tỉ lệ tử vong
hay đột quỵ chu phẫu thấp hơn đáng kể
ngưỡng 6% (2,6%) Trong nhóm bệnh nhân
không có triệu chứng với yếu tố nguy cơ cao

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

321


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

về mặt giải phẫu thì tỉ lệ tử vong hay đột quỵ
chu phẫu thấp hơn ngưỡng 3% (2,7%).Vì vậy
ngay cả trong dân số có nguy cơ cao về mặt
phẫu thuật, đặt stent động mạch cảnh đã được
chứng minh có một nguy cơ chu phẫu chấp
nhận đươc so với dân số có nguy cơ chuẩn.
Tại thời điểm 1 năm không có sự khác biệt
quan trọng giữa nhóm có yếu tố nguy cơ về
mặt giải phẫu và nhóm có yếu tố nguy cơ về
mặt chức năng trong cả 2 phân nhóm có triệu
chứng và không có triệu chứng.

5.

6.


7.

8.

KẾTLUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù
bước đầu tiến hành điều trị đặt stent động
mạch cảnh nhưng kết quả đạt được cũng đầy
khích lệ. Tỉ lệ biến chứng trong quá trình thủ
thuật can thiệp và sau thời gian theo dõi 1 năm
thấp ở mức chấp nhận được.

TÀILIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

322

9.
10.

11.

12.


McCabe, D.J., et al. (2005), Restenosis after carotid
angioplasty, stenting, or endarterectomy in the Carotid
and Vertebral Artery Transluminal Angioplasty Study
(CAVATAS). Stroke, 2005. 36(2): p. 281-6.
Ricotta, J.J., 2nd and R.D. Malgor (2008), A review of the
trials comparing carotid endarterectomy and carotid
angioplasty and stenting. Perspect Vasc Surg Endovasc
Ther. 20(3): p. 299-308.
Endovascular versus surgical treatment in patients with
carotid stenosis in the Carotid and Vertebral Artery
Transluminal Angioplasty Study (CAVATAS): a
randomised trial. Lancet, 2001. 357(9270): p. 1729-37.
Ederle, J., et al.(2009), Endovascular treatment with
angioplasty or stenting versus endarterectomy in patients
with carotid artery stenosis in the Carotid and Vertebral

13.

14.

Artery Transluminal Angioplasty Study (CAVATAS):
long-term follow-up of a randomised trial. Lancet Neurol.
8(10): p. 898-907.
Massop, D., et al.(2009), Stenting and angioplasty with
protection in patients at high-risk for endarterectomy:
SAPPHIRE Worldwide Registry first 2,001 patients.
Catheter Cardiovasc Interv. 73(2): p. 129-36.
Katzen, B.T., et al.(2007), Carotid artery stenting with
emboli protection surveillance study: thirty-day results of
the CASES-PMS study. Catheter Cardiovasc Interv. 70(2):

p. 316-23.
Rajagopal, V. and J.S. Yadav(2007), Management of carotid
artery disease in the high-risk patient with emphasis on
the SAPPHIRE study. Curr Cardiol Rep. 9(1): p. 20-4.
Stolker, J.M., et al., Health-related quality of life following
carotid stenting versus endarterectomy: results from the
SAPPHIRE (Stenting and Angioplasty with Protection in
Patients at HIgh Risk for Endarterectomy) trial. JACC
Cardiovasc Interv. 3(5): p. 515-23.
Knur, R.(2009), Carotid artery stenting: a systematic
review of randomized clinical trials. Vasa. 38(4): p. 281-91.
Gray, W.A., et al.(2006), Protected carotid stenting in highsurgical-risk patients: the ARCHeR results. J Vasc Surg.
44(2): p. 258-68.
White, C.J., et al.(2006), Carotid stenting with distal
protection in high surgical risk patients: the BEACH trial
30 day results. Catheter Cardiovasc Interv. 67(4): p. 503-12.
Hopkins,
L.N.,
et
al.(2008),
Carotid
artery
revascularization in high surgical risk patients with the
NexStent and the Filterwire EX/EZ: 1-year results in the
CABERNET trial. Catheter Cardiovasc Interv. 71(7): p. 95060.
Linfante, I., et al.(2004), Safety of latest-generation selfexpanding stents in patients with NASCET-ineligible
severe symptomatic extracranial internal carotid artery
stenosis. Arch Neurol. 61(1): p. 39-43.
Lepore, M.R., Jr., et al.(2001), Influence of NASCET/ACAS
trial eligibility on outcome after carotid endarterectomy. J

Vasc Surg. 34(4): p. 581-6.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011



×