Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vai trò của nội soi, mô bệnh học trong chẩn đoán polyp đại trực tràng và polyp đại trực tràng ung thư hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.31 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

VAI TRÒ CỦA NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN POLYP 
ĐẠI TRỰC TRÀNG VÀ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG UNG THƯ HÓA 
Võ Hồng Minh Công*, Trịnh Tuấn Dũng**, Vũ Văn Khiên** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ, hình ảnh nội soi và mô bệnh học polyp đại trực tràng ở các bệnh nhân được 
nội soi đại tràng và (2) xác định mối liên quan giữa kích thước polyp với nguy cơ ung thư hóa.  
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 5,596 bệnh nhân được nội soi đại 
tràng ống mềm ở bệnh viện TƯQĐ 108 và bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian 24 tháng (06/2009‐
06/2011). Các dữ kiện về lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân được chẩn đoán polyp đại trực 
tràng được ghi nhận theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. 
Kết quả: Tần suất polyp đại trực tràng là 10,15% (568/5596). Tuổi trung bình của bệnh nhân bị polyp đại 
trực tràng là 49,3 ± 13,7 với tỷ lệ nam/nữ là 2,45. Lý do chính đi khám bệnh là đi ngoài phân có máu (68,1%). 
Polyp gặp nhiều ở trực tràng (47,7%) và đại tràng sigma (27,7%). Tỷ lệ bệnh nhân có polyp kích thước trên 2 
cm là 5,8% (51/872). Polyp bán cuống chiếm tỷ lệ cao nhất (59,3%). Trên mô bệnh học, polyp u tuyến chiếm tỷ 
lệ 69,5%. Tỷ lệ ung thư hóa trên các polyp phát hiện  được là 4,9% (29/593). Mức độ nguy cơ tăng dần theo kích 
thước polyp: so với các polyp kích thước ≤ 2cm, nguy cơ ung thư hóa ở các polyp có kích thước > 2cm cao rõ rệt 
với p < 0,001 và tỷ số chênh = 22,08 (9,1 – 54,1). 
Kết  luận:  Tỷ lệ polyp  ĐTT phát hiện qua nội soi là: 10,15%. Polyp gặp nhiều ở trực tràng và đại tràng 
Sigma, với phần lớn trường hợp là polyp u tuyến. Nguy cơ ung thư hóa của polyp tăng dần theo kích thước của 
polyp, và đặc biệt cao ở các polyp có kích thước > 2cm. 
Từ khóa: Polyp đại trực tràng; polyp đại trực tràng ung thư hóa. 

ABSTRACT 
THE ROLE OF COLONOSCOPY AND HISTOLOGICAL EXAMINATION  
IN THE DIAGNOSIS  OF COLORECTAL POLYPS AND COLORECTAL CANCER POLYPS 
Vo Hong Minh Cong, Trinh Tuan Dung, Vu Van Khien  


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 32 ‐ 38 
Aims:  (1)  To  determine  the  prevalence,  the  endoscopic  and  pathologic  characteristics  of  colorectal  polyps 
(CRP)  in  patients  who  underwent  colonoscopy,  and  (2)  to  assess  the  association  between  the  diameter  of 
colorectal polyps with theirs cancer risk.  
Subjects  and  methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  on  5.596  patients  who  underwent 
colonoscopy from June 2009 to June 2011 in hospital 108 and Gia Dinh people’s hospital. Clinical, endoscopic 
and pathologic information of patients with CRP were recorded according to a predetermined protocol.  
Results:  The prevalence of colorectal polyp was 10.15% (568/5596). The mean age of patients with CRP 
was  49.3  ±  13.7  with  the  male‐to‐female  ratio  of  2.45.  The  most  common  chief  complaint  was  bloody  stools 
(68.1%).  Polyps  were  found  most  common  in  rectum  (47.7%)  and  sigmoid  colon  (27.7%).  The  number  of 
patients with CRP which were more than 2cm in diameter was 5.8% (51/872). The rate of semi‐pedunculated 
polyp was 59.3%. The rate of adenomatous polyp was 69.5% and that of cancerous polyp was 4.9% (29/593). 
* Khoa Nội Tiêu hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,    
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Võ Hồng Minh Công     ĐT: 0903.682.290  Email: 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

31


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 

The  risk  of  cancer  correlated  with  the  diameter  of  the  polyp:  compared  with  polyps  less  or  equal  to  2cm  in 
diameter, polyps more than 2cm in diameter had a significantly higher risk of obtaining cancerous areas (OR = 
22.08 (CI 95%, 9.1 – 54.1)), p < 0,001. 
Conclusion:  A high prevalence of CRP was identified in patients who underwent colonoscopy. CRP were 
detected most common in the rectosigmoid region. Adenomatous polyp was the most common pathologic finding. 
The risk of colorectal cancer significally associated with the diameter of the polyp, and was  esspecially  high  in 

polyps which were more than 2cm in diameter. 
Keywords: colorectal polyps and colorectal 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thống kê tại Mỹ và Tây Âu cho biết ung thư 
đại  trực  tràng  (UTĐTT)  là  nguyên  nhân  gây  tử 
vong  đứng  hàng  thứ  2  trong  các  loại.  Chỉ  tính 
riêng năm 2008 tại Mỹ, số người mắc UTĐTT ở 
nam  và  nữ  tương  ứng  là:  77,250  và  71,560;  số 
người  bị  tử  vong  do  UTĐTT  là:  49,960.  Tuy 
nhiên,  nhờ  có  hiểu  biết  ngày  càng  sâu  hơn  về 
sinh bệnh học, các thiết bị hiện đại, điều trị ngày 
càng hoàn thiện hơn nên đã làm tăng tỷ lệ sống 
từ: 51,4% (năm 1970) lên 64,9% (năm 2000). Các 
biện  pháp  sàng  lọc  (Nội  soi  đại  trực  tràng  và  xét 
nghiệm  tìm  hồng  cầu  ẩn  trong  phân)  có  thể  giúp 
phát  hiện  sớm  UTĐTT  từ  các  polyp  đại  trực 
tràng(10).  Các  nghiên  cứu  trên  thế  giới  đã  chỉ  ra 
rằng: Nguy cơ hình thành UTĐTT có liên quan 
chặt chẽ với kích thước polyp. Với những polyp 
có  kích  thước:  1‐2  cm  thì  nguy  hình  thành 
UTĐTT  chiếm  20‐30%(9).  Tuy  nhiên,  chẩn  đoán 
quyết định cần phải dựa vào mô bệnh học. Dựa 
trên các cơ sở khoa học này, trong 2 năm qua tại 
bệnh  viện  TƯQĐ  108  và  bệnh  viện  Nhân  Dân 
Gia Định (thành phố Hồ Chí Minh) đã tiến hành 
nghiên  cứu  về  đặc  điểm  polyp  đại  trực  tràng 
(ĐTT). Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục đích:  

(TP  Hà  Nội)  (n  =  311)  và  Bệnh  viện  Nhân  Dân 

Gia Định (TP Hồ Chí Minh) (n =257) trong thời 
gian  24  tháng  (06/2009‐06/2011).  Tổng  số  bệnh 
nhân  có  polyp  ĐTT:  568  bệnh  nhân  (Bệnh  viện 
TƯQĐ 108: 311 bệnh nhân; bệnh viện Nhân dân 
Gia Định: 257 bệnh nhân). Tổng số polyp nghiên 
cứu ở 568 bệnh nhân là: 793 polyp.  

Tiêu chuẩn loại trừ 
Không  lấy  polyp  ở  bệnh  nhân  có  UTĐTT, 
bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, 
chống chỉ định nội soi đại tràng…. 

Phương pháp 
+  Bệnh  nhân  soi  đại  tràng  có  polyp  được 
khám lâm sàng, làm bệnh án theo mẫu thống kê. 

+ Thực hiện nội soi 
Máy  nội  soi  đại  tràng  ống  mềm  ‐  Hiệu 
Olympus  ‐  EVIS  240  (Nhật  Bản).  Các  nội  dung 
đánh  giá  trên  nội  soi  gồm:  vị  trí,  số  lượng,  hình 
dạng, kích thước, đặc điểm bề mặt polyp...  

+ Xử trí với các polyp 
Với  các  polyp  nhỏ  thì  được  cắt  qua  nội  soi, 
bệnh phẩm được lấy ra để làm mô bệnh học. Với 

‐  Tỷ  lệ  mắc  polyp,  hình  ảnh  nội  soi  và  mô 
bệnh học polyp đại trực tràng.  

các polyp có kích thước lớn không có khả năng 


‐  Mối  liên  quan  giữa  kích  thước  với  tỷ  lệ 
polyp đại trực tràng ung thư hóa.  

sinh  thiết  làm  mô  bệnh  học  trước  khi  chuyển 

ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNG PHÁP 

làm mô bệnh học 

Đối tượng 

+ Kết quả mô bệnh học 

Số  bệnh  nhân  có  polyp  ĐTT  được  lấy  từ 
5596  những  bệnh  nhân  được  nội  soi  đại  tràng 
ống mềm từ 2 bệnh viện: bệnh viện TƯQĐ 108 

32

cắt  qua  nội  soi,  hoặc  nghi  ngờ  ác  tính  thì  được 
sang phẫu thuật. Bệnh phẩm sau mổ cũng được 

Thực  hiện  tại  khoa  Giải  phẫu  bệnh  –  bệnh 
viện TƯQĐ108. Đánh giá mô bệnh học theo tiêu 
chuẩn của Tổ chức y tế thế giới 2000. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Tần suất mắc polyp đại trực tràng  
Số bệnh nhân có polyp ĐTT phát
hiện qua nội soi đại tràng tại các
bệnh viện
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Bệnh viện TƯQĐ 108
TỔNG

n (%)

257/1890 (13,59%)
311/3706 (8,39%)
568/5596 (10,15%)

Nhận  xét:  Tỷ  lệ  mắc  polyp  đại  trực  tràng 
chiếm tỷ lệ chung là: 10,15%. 
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng chung về polyp đại trực 
tràng ( n=  568) 

Nghiên cứu Y học
Đặc điểm và lý do khám bệnh
Tuổi trung bình
Tỷ lệ nam/nữ
Đi ngoài phân có máu
Phân lỏng
Đau bụng
Không có triệu chứng
Gầy sút cân

Tắc ruột

Thông số
49,3 ± 13,7
2,45
387/568 (68,1%)
51/568 (8,9%)
43/568 (7,5%)
68/568 (11,97%)
12/568 (2,1%)
7/568 (1,23%)

Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ 2,45; đi ngoài phân 
có máu chiếm tỷ lệ cao nhất: 68,1%. Đáng chú ý 
có 7/568 (1,23%) bệnh nhân có biểu hiện tắc ruột 
do polyp rất to và phải điều trị ngoại khoa. 

Bảng 3: Số lượng và vị trí polyp ĐTT trên nội soi 
Số lượng polyp
Có 1 polyp
Có 2 polyp
Có 3 polyp
Có 4 polyp
Có 5 polyp
Có ≥ 6 polyp
Số polyp/ BN

n (%)
432/568 (76,0%)
73/568 (12,9%)

31/568 (5,5%)
18/568 (3,2%)
9 /568 (1,6%)
5/568 (0,8%)
872 polyp/568 bệnh nhân

Vị trí polyp
Hậu môn - Trực tràng
Đại tràng Sicma
Đại tràng xuống
Đại tràng ngang
Đại tràng lên
Manh tràng
Tổng số polyp

n (%)
415/872 (47,7%)
242/872 (27,7%)
93/872(10,7%)
63/872 (7,2%)
36/872 (4,1%)
23/872 (2,6%)
872/872 (100%)

cao nhất: 76,0%; gặp nhiều ở trực tràng (47,7%). 
Nhận xét: Bệnh nhân có 1 polyp chiếm tỷ lệ 
Bảng 4: Hình dạng và kích thước polyp  trên nội soi (n = 872) 
Hình dạng polyp
Có cuống
Bán cuống

Không cuống
Tổng

n (%)
285/872 (32,7%)
517/872 (59,3%)
70/872 (8,0%)
872/872 (100%)

Nhận  xét:  Tỷ  lệ  polyp  bán  cuống  (59,3%), 
kích  thước  polyp  (11‐20  mm)  chiếm  tỷ  lệ  cao 
nhất: 53,6%. 
Trong  568  bệnh  có  872  polyp  đã  được  cắt 
bỏ  hoặc  phẫu  thuật  qua  nội  soi  và  mẫu  bệnh 
phẩm  thu  được  (n  =  593  mẫu)  đã  được  làm 
MBH. Số bệnh phẩm khác không lấy được do 
polyp  nhỏ  hoặc  không  đủ  điều  kiện  để  làm 
MBH (n = 279). Do vậy, chúng tôi phân tích về 
MBH  của  593  mẫu  bệnh  phẩm  này  và  bảng  5 
trình bày về MBH. 
Polyp  ung  thư  hóa  chiếm  4,9%;  Poyp  u 
tuyến  ống  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  trong  polyp 
tuyến.  Polyp  ung  thư  hóa  gặp  nhiều  polyp  đại 
tràng  có  kích  thước  >  2  cm,  chiếm  tỷ  lệ  33,3% 
(bảng 6). 

Kích thước polyp (mm)
< 10 mm
11-20 mm
> 20 mm

Tổng

n (%)
354/872 (40,6%)
467/872 (53,6%)
51/872 (5,8%)
872/872 (100%)

 
Bảng 5: Kết quả mô bệnh học polyp đại tràng 
MBH polyp
Polyp u tuyến
Polyp tăng sản
Polyp thanh thiếu niên
Polyp viêm
Polyp ung thư hóa
Tổng
Đặc điểm MBH về polyp u
tuyến
U tuyến ống
U tuyến ống – nhung mao
U tuyến nhung mao
Tổng số

N (%)
412/593 (69,5%)
81/593(13,7%)
21/593 (3,5%)
50/593 (8,4%)
29/593 (4,9%)

593/593 (100%)
n (%)
311/412 (75,4%)
61/412 (14,8%)
40/412 (9,8%)
412/412 (100%)

Bảng 6: Mối liên quan giữa kích thước polyp với tỷ 
lệ polyp ung thư hóa. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

33


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Kích thước polyp < 1 cm 1-2 cm > 2 cm
Tỷ lệ polyp ung thư 0/75 12/467
17/51
hóa
(0%) (2,56%) (33,3%)

Tổng
29/593
(4,9%)

BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng chung về polyp ĐTT 

Tỷ  lệ  phát  hiện  polyp  ĐTT  qua  nội  soi  đại 
tràng 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  đã  tiến  hành 
thu thập bệnh nhân trong 2 năm tại 2 Bệnh viện: 
bệnh  viện  TƯQĐ  108  và  bệnh  viện  Nhân  Dân 
Gia  Định  (Thành  phố  Hồ  Chí  Minh).  Kết  quả 
trình bày trong bảng 1 cho biết: Tỷ lệ polyp đại 
trực  tràng  đã  được  phát  hiện  là:  568/5596 
(10,15%).  Trong  các  thập  kỷ  80‐90  của  thế  kỷ 
trước,  do  phương  tiện  nội  soi  đại  tràng  chưa 
nhiều,  do  vậy  tỷ  lệ  polyp  ĐTT  phát  hiện  được 
qua  nội  soi  đại  tràng  chưa  nhiều.  Tuy  nhiên, 
ngày  nay  nhờ  có  nhiều  phương  tiện,  nên  tỷ  lệ 
polyp phát hiện ngày càng tăng. Bảng 8 cho biết 
về tỷ lệ polyp ĐTT phát hiện qua nội soi đại trực 
tràng ở bệnh nhân có chỉ định nội soi đại tràng.  
Kết quả cho biết tỷ lệ polyp ĐTT phát hiện qua 
nội soi giao động từ 14‐33,1%. Như vậy, nếu đối 
chiếu kết quả nghiên cứu của chúng tôi (10,15%) 
thì có thấp hơn so với các nghiên cứu này. Tuy 
nhiên, đây là các nghiên cứu ở châu Âu và châu 
Mỹ, nơi được coi là những vùng có nguy cơ cao 
mắc UTĐTT và trên 90% các UTĐTT được hình 
thành từ các polyp đại trực tràng. 
Bảng 7: Tỷ lệ polyp ĐTT phát hiện qua nội soi đại 
tràng ống mếm  
Tác giả

Năm


Waye JD và cs
Tadesco FJ và cs
Brand EJ và cs
Swarbrick ET và cs
Gilbert DA và cs

1976
1978
1980
1978
1984

Số BN Tỷ lệ polyp phát hiện
nội soi
qua nội soi
93
14/93 (15%)
258
39/258 (15,1%)
306
43/306 (14,0%)
239
39/239 (16,2%)
2797
926/2797 (33,1%)

Tuổi và giới 
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về tỷ lệ giới 
ở  bệnh  nhân  mắc  polyp  ĐTT.  Trong  bảng  1 
cho biết tỷ lệ: Nam/nữ là 2,45. Kết quả nghiên 

cứu  này  khá  phù  nghiên  cứu  trong  nước  và 
quốc  tế.  Nghiên  cứu  của  Tống  Văn  Lược(11), 

34

Trần Văn Huy(12) và Joel S.Levine(5) cho biết tỷ 
lệ  nam/nữ  tương  ứng  là:  2,09;  1,29;  1,67.  Các 
nghiên  cứu  trong  nước  và  Quốc  tế  đều  thừa 
nhận  rằng:  nam  giới  mắc  bệnh  nhiều  hơn  so 
với nữ. Bảng 1 cũng cho biết tuổi trung bình là: 
49,3,  13,7  và  kết  quả  này  cũng  phù  hợp  với 
nghiên cứu trong và ngoài nước. 

Đặc điểm lâm sàng 
Thực  tế  lâm  sàng  của  bệnh  nhân  có  polyp 
ĐTT biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy 
nhiên,  phần  lớn  các  triệu  chứng  thường  không 
điển  hình,  dễ  nhầm  lẫn  sang  các  triệu  chứng 
khác. Chúng tôi đã tập hợp các triệu chứng hay 
gặp  nhất  ở  568  bệnh  nhân  này  trước  khi  được 
nội  soi  đại  tràng.  Trong  bảng  2  đã  cho  thấy: 
Triệu  chứng  mà  bệnh  nhân  than  phiền  nhất  là 
dấu  hiệu  đi  ngoài  phân  có  máu  (68,1%).  Ngoài 
ra có một số dấu hiệu khác cần chú ý như: phân 
lỏng (8,9%), đau bụng (7,5%), gầy sút cân (2,1%) 
và  số  bệnh  nhân  không  có  triệu  chứng  chiếm 
11,9%. Triệu chứng đi ngoài phân có máu cũng 
là  triệu  chứng  hay  gặp  trong  các  nghiên  cứu 
trong và ngoài nước: Trần Văn Huy là 96,36%(17), 
Tống  Văn  Lược  là  91,17%(11),  S.  Sonwalkar  là 

22,69%(10),  Jose  Tony  là  50%(6).  Các  tác  giả  đều 
đưa ra khuyến cáo rằng với những bệnh nhân có 
đi ngoài phân có máu cần được nội soi đại trực 
tràng để phát hiện tổn thương. Hiêp hội nghiên 
cứu  về  ung  thư  đại  tràng  tại  Mỹ  đã  đưa  ra 
khuyến  cáo:  Với  những  người  trên  50  tuổi,  cần 
phải xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân và phải 
nội  soi  đại  tràng  (10  năm/lần),  nhằm  phát  hiện 
sớm UTĐTT và polyp đại trực tràng. 
Chúng tôi đã gặp 7/568 (1,23%) có dấu hiệu 
bán  tắc  ruột  và  tất  cả  các  bệnh  nhân  này  đều 
phải vào khoa ngoại tiêu hóa để phẫu thuật. Kết 
quả nội soi đã phát hiện ở tất cả các bệnh nhân 
này có polyp với kích thước lớn, gây chèn ép và 
làm bán tắc ruột. Chúng tôi sẽ phân tích kỹ ở 7 
bệnh nhân này trong phần sau. Số bệnh nhân đi 
có gầy sút cân đều là những bệnh nhân có polyp 
kích  thước  lớn  và  đã  được  xác  định  polyp  ung 
thư hóa thông qua xét nghiệm mô bệnh học. 

Đặc điểm polyp trên nội soi. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
Vị trí của polyp 
Số  polyp  ĐTT  đã  được  thu  thập  trong 
nghiên  cứu  ở  568  bệnh  nhân.  Kết  quả  nghiên 
cứu (bảng 3) cho thấy tỷ lệ polyp ở trực tràng và 

đại tràng sigma chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng 
là: 47,7% và 27,7%. Tỷ lệ này theo nghiên cứu ở 
Việt  Nam  như:  Đinh  Đức  Anh  (2000)  là  70,1  % 
và  12,5%(2);  Trần  Văn  Huy  (2007)  là  68%  và 
18%(2). Theo các nghiên cứu khác, tại Mỹ (2006) 
của  Eberl  và  cộng  sự  là  34%  và  30%(4);  tại  Thái 
Lan  (2004)  theo  Waitayankul  và  cộng  sự  là 
50,6%  và  1  1  ,8%;  tại  Ấn  Độ  (2007)  theo  Jose 
Tony  và  cộng  sự  là  60,66%  và  23,77%(6).  Như 
vậy, so sánh giữa các tỷ lệ trên có thể thấy dù tỷ 
lệ  khác  nhau  nhưng  kết  quả  nghiên  cứu  phù 
hợp  với  cả  nghiên  cứu  ở  trong  và  ngoài  nước, 
phần  lớn  polyp  gặp  ở  trực  tràng  và  đại  tràng 
sigma. Chính vì vậy, trong quá trình nội soi đại 
tràng,  các  tổn  thương  đoạn  thấp  của  đại  tràng 
như hậu môn, trực tràng và đại tràng Sigma cần 
quan sát thật kỹ, đặc biệt có thể có các polyp nhỏ 
nằm  nấp  sau  các  van  của  đại  tràng,  đặc  biệt  ở 
góc gấp của đại tràng Sigma. 
Số lượng polyp 
Trong quá trình nội soi, số lượng polyp cũng 
đã được thống kê tỷ mỷ và phải được xử trí (cắt 
polyp qua nội soi, hoặc phẫu thuật khi polyp to). 
Kết  quả  nghiên  cứu  (bảng  3)  trong  872  polyp 
ĐTT  đã  cho  thấy:  Số  bệnh  nhân  có  1  polyp 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (76%),  số  bệnh  nhân  có  2 
polyp  chiếm  12,9%.  Chúng  tôi  không  đưa  vào 
nghiên cứu những bệnh nhân có đa polyp hoặc 
bệnh polyp tuyến gia đình. 
Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng 

phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác 
trong  và  ngoài  nước.  Nghiên  cứu  của 
Waitayankul  và  cộng  sự  số  bệnh  nhân  có  1 
polyp chiếm tỷ lệ 78,3%. 

Hình dạng polyp 
Đánh  giá  đúng  hình  dạng  polyp  sẽ  giúp 
định hướng cho điều trị, đặc biệt khi thực hiện 
cắt  polyp  qua  nội  soi.  Nghiên  cứu  bảng  4  cho 
thấy:  Tỷ  lệ  polyp  có  cuống  (32,7%),  polyp  bán 
cuống  (59,3%),  polyp  không  cuống  chiếm  tỷ  lệ 

Nghiên cứu Y học
(8%).  Như  vậy,  số  bệnh  nhân  polyp  bán  cuống 
chiếm tỷ lệ cao nhất. Chúng tôi thấy rằng đối với 
bệnh nhân có polyp có cuống thường rất thuận 
lợi cho quá trình thủ thuật khi cắt polyp qua nội 
soi. Đối với polyp bán cuống, việc xác định vị trí 
cắt  và  thủ  thuật  cắt  cần  phải  thận  trọng,  tránh 
cắt sâu quá, dễ gây thủng thứ phát sau khi thực 
hiện thủ thuật điều trị này.  

Kích thước polyp 
Bảng  4  cho  thấy  polyp  có  kích  thước  <  10 
mm, 11‐20 mm tương ứng là: 40,6% và 53,6%. 
Nếu gộp cả 2 loại này thì chiếm tỷ lệ 94,2%. So 
sánh  với  nghiên  cứu  của  Đinh  Đức  Anh  và 
Tống Văn Lược tỷ lệ polyp có kích thước nhỏ 
và  vừa  là  trên  90%(2,11).  Tuy  nhiên,  với  những 
bệnh  nhân  có  kích  thước  trên  2  cm,  cần  được 

theo  dõi  chặt  chẽ  vì  nguy  cơ  hình  thành 
UTĐTT là rất lớn chiếm khoảng: 30‐50%(4,6). Do 
vậy,  với  những  bệnh  nhân  này  cần  phải  sinh 
thiết nhiều mảnh để làm mô bệnh học và nếu 
polyp  bị  ung  thư  hoá  cần  phải  được  phẫu 
thuật kịp thời. Và nếu polyp đã cắt mà bị ung 
thư  hóa  (sau  khi  có  kết  quả  mô  bệnh  học)  thì 
cần  phải  soi  lại,  đánh  dấu  vị  trí  cắt  (tại  chân 
polyp) bằng cách tiêm xanh Methylen sẽ giúp 
cho phẫu thuật viên định vị trong phẫu thuật. 
Điều đáng chú nhất trong nghiên cứu này là 
có 51/872 bệnh nhân (5,8%) có polyp kích thước 
trên  2  cm.  Chúng  tôi  đã  sinh  thiết  nhiều  mảnh 
(trung bình 8‐10 mảnh) ở những bệnh nhân này 
để làm mô bệnh học, giúp định hướng cho bác 
sỹ  lựa  chọn  phẫu  thuật  hay  cắt  polyp  qua  nội 
soi.  Về  mô  bệnh  học  của  51  bệnh  nhân  này 
chúng tôi trình bày ở phần sau. 
Các  nghiên  cứu  trên  thế  giới  thấy  rằng:  Có 
mối liên quan giữa kích thước polyp với mức độ 
loạn  sản,  dị  sản  và  sự  hình  thành  ung  thư. 
Nghiên cứu của Jose T và cs(6) thấy polyp có kích 
thước  >  20mm  thì  có  76%  là  loạn  sản  nặng, 
không có polyp nào loạn sản nhẹ, với polyp kích 
thước < 10mm thì có 70% là loạn sản nhẹ, 3% là 
loạn sản nặng (p < 0,05), với polyp có kích thước 
từ  10  ‐  20mm  tỷ  lệ  loạn  sản  nhẹ,  vừa,  nặng 
tương  ứng  là:  18%;  68%;  14%.  Như  vậy  có  thể 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


35


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
kết luận kích thước polyp liên quan chặt chẽ với 
mức độ loạn sản, polyp kích thước nhỏ loạn sản 
nhẹ, polyp kích thước lớn loạn sản nặng. 

Kết quả mô bệnh học  
Trong 872 polyp chúng tôi đã làm bệnh học 
cho  593  polyp.  Số  polyp  nhỏ,  hoặc  không  lấy 
được,  hoặc  bệnh  phẩm  hỏng…  thì  chúng  tôi 
không  đưa  vào  nghiên  cứu.  Kết  quả  ở  bảng  5 
thấy rằng: Polyp u tuyến (Adenomatous polyp) 
chiếm  nhiều  nhất  69,5%,  kể  đến  là  polyp  tăng 
sản  (Hyperplastic  polyp)  chiếm  13,7%,  polyp 
viêm (Inflammatory polyp) chiếm 8,4% và polyp 
thiếu niên (Juvenile polyps) chiếm 3,5%.  
Tỷ lệ polyp u tuyến có khác nhau trong các 
nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác  nhau.  Tỷ  lệ 
polyp  u  tuyến  của  Tống  Văn  Lược  (24,4%)(11), 
Đinh  Quý  Minh  (100%)(3),  S.  Sonwalkar 
(64,68%)(10).  Sự  khác  nhau  này  có  thể  giải  thích 
do đối tượng chọn khác nhau, ở từng địa điểm 
nghiên cứu khác nhau.  
Trong số 412 polyp u tuyến được phân loại ở 
bảng 5 cho thấy thấy: Có 311 polyp u tuyến ống 

nhỏ (75,4%), 61 polyp u tuyến ống nhỏ ‐ nhung 
mao  (14,8%),  40  polyp  u  tuyến  nhung  mao 
(9,8%)  các  kết  quả  này  cũng  tương  đương  với 
Jose T và cộng sự(6), với tỷ lệ polyp u tuyến ống, 
u  tuyến  ống    nhung  mao,  u  tuyến  nhưng  mao 
lần lượt là 62%, 24% và 14%. Đối với bệnh nhân 
polyp u tuyến ống nhỏ ‐ nhung mao, hoặc polyp 
u tuyến nhung mao cần được theo dõi chặt chẽ 
và định kỳ kiểm tra (2 lần/năm x 1 ‐2 năm) nhằm 
phát hiện polyp tái phát hoặc polyp ung thư. 
Điều  đáng  quan  tâm  số  polyp  ung  thư  hóa 
chiếm  tỷ  lệ:  4,9%  (29/593).  Kết  quả  nghiên  cứu 
này  đã  cho  thấy  vai  trò  của  nội  soi  là  rất  quan 
trọng  trong  việc  sàng  lọc,  phát  hiện  các  polyp 
trong  đại  tràng.  Tuy  nhiên,  chẩn  đoán  quyết 
định  vẫn  phải  dựa  vào  mô  bệnh  học,  để  từ  đó 
định hướng chiến lược điều trị phù hợp đối với 
bệnh  nhân  và  có  kế  hoạch  theo  dõi  lâu  dài  sau 
điều trị. 

Mối liên quan giữa tỷ lệ polyp ung thư hóa 
với kích thước polyp. 

36

Các  nghiên  cứu  trên  thế  giới  đã  thừa  nhận: 
Có  mối  liên  quan  tỷ  lệ  thuận  giữa  kích  thước 
polyp  với  tỷ  lệ  polyp  ung  thư  hóa.  Kết  quả 
nghiên cứu cho biết: Với polyp có kích thước < 1 
cm  thì  nguy  cơ  hình  thành  UTĐTT  chỉ  chiếm: 

0%  2%;  với  polyp  từ  1‐2  cm  thì  nguy  cơ  hình 
thành  UTĐTT  chiếm  từ  20‐30%,  với  polyp  có 
kích  thước  trên  2  cm,  thì  nguy  cơ  hình  thành 
UTĐTT chiếm tỷ lệ từ 30‐50%. Do vậy, trong 872 
polyp  đã  được  điều  trị,  chúng  tôi  đã  thu  thập 
được 593 mẫu bệnh phẩm và kết  quả  mô  bệnh 
học  đã  cho  biết  tỷ  lệ  ung  thư  là:  29/593  (4,9%). 
Chúng tôi đã đối chiếu giữa tỷ lệ polyp ung thư 
hóa với kích thước của polyp ĐTT. Kết quả bảng 
6  cho  thấy:  với  bệnh  nhân  có  polyp  kích  thước 
trên  20mm  có  tỷ  lệ  mắc  ung  thư  khá  cao  nhất: 
17/51  (33,3%)  và  không  có  bệnh  nhân  nào  có 
polyp < 1 cm chuyển thành ung thư. Tuy nhiên, 
trong 7 bệnh nhân có polyp to gây bán tắc ruột 
phải  phẫu  thuật  thì  chỉ  có  2/7  bệnh  nhân  này 
chuyển thành ung thư 
Kashida  H  và  cs(7)  đã  nghiên  cứu  trên  số 
lượng lớn polyp đại trực tràng, đã tìm thấy tỷ lệ 
polyp ung thư hóa chiếm: 519/20875 (2,5%) và tỷ 
lệ này có liên quan đến kích thước polyp và hình 
thái  của  polyp.  Đặc  biệt,  tác  giả  đã  nhấn  mạnh 
về các polyp dạng phẳng (Depressed) có nguy cơ 
ung  thư  rất  cao:  161/492  (32,7%),  trong  khi  đó 
các polyp có cuống (Protruded) thì nguy cơ mắc 
ung thư thấp hơn: 268/11844 (2,3%) so với polyp 
dạng  phẳng.  Như  vậy,  đánh  giá  đúng  kích 
thước polyp trên nội soi, hình thái polyp và đặc 
điểm  mô  bệnh  học  sẽ  góp  phần  quan  trọng 
trong việc phát hiện sớm UTĐTT và điều này rất 
có ý nghĩa giúp điều trị bệnh được kịp thời hơn. 

Ngày  nay,  việc  ứng  dụng  các  kỹ  thuật  hóa  mô 
miễn  dịch  (Immunohistochemistry)  đã  giúp  chẩn 
đoán  chính  xác  hơn  về  bản  chất  mô  bệnh  học 
polyp, đồng thời còn xác định rõ nguồn gốc của 
tế bào, định hướng điều trị ngày càng tốt hơn. 

KẾT LUẬN 
* Tỷ lệ polyp  ĐTT phát hiện qua nội soi là: 
10,15%.  Tuổi  trung  bình:  49,3    13,7;  tỷ  lệ: 
Nam/nữ: 2,45. Lý do chính khám bệnh: Đi ngoài 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
phân  có  máu  (68,1%).  Polyp  gặp  nhiều  ở  trực 
tràng  (47,7%)  và  đại  tràng  Sigma  (27,7%).  Số 
bệnh  nhân  có  1  polyp  kích  thước  trên  2  cm, 
chiếm: 51/872 (5,8%). Polyp bán cuống chiếm tỷ 
lệ cao nhất (59,3%). 
*  Mô  bệnh  học:  polyp  u  tuyến  chiếm  tỷ  lệ 
69,5%.  Tỷ  lệ  ung  thư  trên  các  polyp  phát  hiện 
được  chiếm  29/593  (4,9%).  Số  bệnh  nhân  có 
polyp kích thước > 20mm bị ung thư hóa chiếm 
tỷ lệ (17/51) bệnh nhân. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.


3.

4.
5.

Avunduk,  Can  nan  (2002).  Manual  of  Gastroenterology. 
Diagnosis  and  Therapy  (3nd    Edition),  Lippineott  Williams  & 
Wilkins, 264‐273. 
Đinh Đức Anh (2000). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, 
mô bệnh học của polyp trực tràng ‐ đại tràng sigma và kết quả 
cắt bỏ bằng nhiệt điện cao lần. Luận án Tiến sỹ Y học, chuyên 
ngành nội khoa, Hà Nội 
Đinh  Quý  Minh  (2004).  Nghiên  cứu  đặc  điểm  lâm  sàng,  hình 
ảnh  nội  soi,  mô  bệnh  học  polyp  đại  trực  tràng  và  xét  nghiệm 
CEA ở bệnh nhân cao tuổi. Luận văn chuyên khoa II, Học viện 
Quân Y. 
Eberl  T  (2006).  Polyps  and  Polyposis  syndromes.  Atlas  of 
Colonoscopy, Helmut Messmann, Thieme,  66‐80. 
Joel  S.  Levine,  Dennis  J  (2006).  Adenomatous  Polyps  of  the 
Colon. The New England Journal of Medicine; 355; 2551 ‐ 2557. 

Nghiên cứu Y học
6.

Jose  T,  Harish  K,  Ramachandran  TM,  et  al  (2007).  Profle  of 
colonic  polyps.  Southern  Indian  population,  lndian  Joumal  of 
Gastroenterology, vol. 26, 127‐129. 
7. Kashida H, Kudo S, Takeuchi T, Ohtsuka K. Colorectal cancer: 
The  importance  of  depressed  lesions  in  the  development  of 

colorectal cancer.Early cancer of the gastrointestinal tract; 2006; 
242‐247. 
8. Levin  B,  Lieberman  DA,  McFarland  B,  et  al  (2008).  Screening 
and surveillance for the early detection of colorectal cancer and 
adenomatous  polyps:  A  joint  guideline  from  the  American 
Cancer,  and  the  American  College  of  Radiology. 
Gastroenterology; 134; 1570‐1595. 
9. Rankin GB, Sivak MV (2006). Indications, contraindications, and 
complication  of  colonoscopy.  Gastroenterologic  Endoscopy; 
Second edition; Volume 1;  Chapter 80; pp 1222‐1252.. 
10. Sonwalkar S, Roi:mi O, Rembacken BJ (2006). Charactenzation 
of colonic polyps at conventional (nonmagnifying) colonoscopy 
after spraying with 0.2% Indigo Carmine. Endoscopy; 38; 1218 ‐ 
1223. 
11. Tống Văn Lược (2002). Nghiên cứu kết quả cắt polyp đại trực 
tràng bằng thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi mềm và xét 
nghiệm mô bệnh học. Luận án Tiến sỹ Y học, Trường đại học y 
Hà Nội.  
12. Trần Văn Huy, Thái Thị Hoài (2007). Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng,  nội  soi  và  MBH  của  polyp  đại  trực  tràng  ở  bệnh  viện 
trường Đại học y khoa Huế. Tạp chí Y học thực hành, số 9, tr 93‐
96. 
 

Ngày nhận bài báo: 15/8/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/8/2013 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 

 


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

37



×