Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số đặc điểm bệnh lý cầu thận ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.35 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CẦU THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Bách*, Lê Ngọc Trân*, Huỳnh Ngọc Linh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương giải phẫu bệnh thận các bệnh lý cầu
thận ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân: 26 bệnh nhân (BN) cao tuổi và 49 BN trẻ tuổi có
các bệnh lý cầu thận được sinh thiết thận từ 11/2011 đến 4/2014 tại khoa Thận, Bệnh viện Thống Nhất. Tiêu
chuẩn chọn bệnh: ≥ 60 tuổi và mô sinh thiết đủ tiêu chuẩn chẩn đoán giải phẫu bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang và có đối chứng. Chỉ định sinh thiết thận: bệnh lý cầu
thận nguyên phát hoặc thứ phát, suy thận cấp và suy thận mạn chưa rõ nguyên nhân, viêm thận Lupus. Mô
thận được nhuộm HE, PAS và miễn dịch huỳnh quang với 5 markers (IgA, IgG, IgM, C3 và C1q).
Kết quả: Tỷ lệ BN có tăng huyết áp, phù ở BN cao tuổi so với người trẻ lần lượt là 50%; 84,6% so với
20,24%; 57,14% (p < 0,05). Tỷ lệ BN có mức lọc cầu thận (mL/p) > 90, 60-89, 30-59, 15-29 và < 15 ở BN cao
tuổi so với người trẻ lần lượt là 0%; 3,8%; 34,6%; 42,3%; 19,2% so với 22,4%; 32,7%; 22,4%; 14,3%; 8,2% (p
< 0,05). Ở người cao tuổi, tỷ lệ hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát và HCTH không điển hình ở BN đái
tháo đường lần lượt là 46,15% và 38,46%. Tỷ lệ tổn thương dạng sang thương tối thiểu và xơ hóa từng ổ ở BN
cao tuổi so với người trẻ lần lượt là 26,92% và 38,46% so với 34,69% và 28,57% (p < 0,05). Ngoài ra còn gặp
một số tổn thương khác là bệnh thận IgA, bệnh tạo keo và u lymphom. Sinh thiết mô thận phát hiện tỷ lệ BN có
cầu thận xơ hóa toàn bộ, tăng sinh gian mạch cầu thận, teo ống thận, xơ hóa mô kẽ và dày lớp nội mạc động
mạch lần lượt là 61,5%; 65,4%; 92,3% và 57,7%.
Kết luận: Biểu hiện phù, tăng huyết áp cao hơn và suy giảm chức năng thận nặng hơn so với người trẻ.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là HCTH và HCTH không điển hình ở bệnh nhân đái tháo đường. Các biểu
hiện cận lâm sàng như rối loạn protid, albumin, lipid máu, ion natri, kali huyết thanh, mức độ thiếu máu không
khác so với người trẻ. Ở người cao tuổi, tổn thương mô bệnh học thường gặp nhất là xơ hóa từng ổ. Mô thận ở
người cao tuổi còn cho thấy nhiều cầu thận bị xơ hóa, tăng sinh gian mạch và dày màng đáy cầu thận và mô kẽ


bị xơ hóa và teo ống thận.
Từ khóa: bệnh lý cầu thận, người cao tuổi, mô bệnh học thận, xơ hóa từng ổ.

ABSTRACT
SOME CHARACTERISTICS OF GLOMERULAR DISEASES IN THE ELDERLY
IN THONG NHAT HOSPITAL
Nguyen Bach, Le Ngoc Tran, Huynh Ngoc Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 166 - 171
Objectives: to investigae clinical, paraclinical and renal pathology characterictics of glomerular diseases in
the elderly patients in Thong Nhat hospital.
Patients and method: - Patients: 26 elderly and 49 young patients with glomerular diseases caused by
* Khoa Nội thận; Bệnh Viện Thống Nhất Tp HCM
** Bộ môn giải phẫu bệnh, ĐHYK Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bách, ĐT: 0918209808, Email:

166

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

primary or unknown secondary etiology were performed kidney biopsy from 12/2011 to 4/2014 in department of
Nephrology, Thong Nhat hospital, HCM city. Inclusion criteria: ≥ 60 years old and adequate renal tissue for
pathological diagnosis (≥ 6 glomerulies). - Method: prospective, cross-sectional and controll study. Indications of
kidney biopsy: glomerular diseases caused by primary or unknown secondary etiology, Lupus nephritis, acute
renal failure or chronic renal failure with unknown causes. Renal tissues were stained HE, PAS and
immunofluorescent with 5 markers (IgA, IgG, IgM, C3 và C1q).

Results: Percentage hypertension, edema in the elderly versus in the young were 50%; 84.6% versus
20.24%; 57.14% respectively (p < 0.05). Percentage of patient with GFR (mL/m) > 90, 60 - 89, 30 - 59, 15 - 29
and < 15 in the elderly versus in the young were 0%; 3.8%; 34.6%; 42.3% and 19.2% versus 22.4%; 32.7%;
22.4%; 14.3% and 8.2% respectively (p < 0.05). In the elderly, percentage of primary nephrotic syndrom and
untypical nephrotic syndrom in diabetes were 46.15% and 38.46% respectively. Percentage of minimal change
and focal segmental glomerular sclerosis (FSGS) in the elderly versus in the young were 26.92% and 38.46%
versus 34.69% and 28.57% respectively (p < 0.05). In addtion, some patients with IgA nephropathy, amyloidosis
and lymphoma were found in this study. Percentage reanl tissues with global sclerosis, mesangium proliferation,
atophy of renal tubular, interstitial sclerosis and thickening of intimal layer of artery were 61.5%; 65.4%; 92.3%
and 57.7% respectively.
Conclusions: We found that higher percentage of edema, hypertension and lower GFR in the elderly versus
in the young. The most common clinical manifestations were primary nephrotic syndrom and untypical nephrotic
syndrom in diabetes. Paraclinical parameters such as protid, albumin, lipid profile, sodium, potassium, anemia in
the elderly were not different from the young. The most common renal pathology was FSGS. Renal pathology
were chracterized typically by focal sclerosis, mesangium proliferation, atophy of renal tubular, interstitial
sclerosis.
Keywords: glomerular diseases, elderly, renal pathology, FSGS.
1963 đến 20% năm 1995. Cũng theo số liệu tại
MỞ ĐẦU
Anh nghiên cứu về bệnh lý viêm cầu thận từ 20
Bệnh lý cầu thận ở người cao tuổi (NCT) có
trung tâm từ 1978 đến 1990, trong số 7.161 mẫu
thể có một số đặc điểm về lâm sàng và giải phẫu
sinh thiết ở người trưởng thành thì có đến 25% là
bệnh không giống như ở người trẻ. Tại Việt Nam,
ở người trên 60 tuổi và hội chứng thận hư là chỉ
đặc biệt Bệnh Viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
định sinh thiết thường gặp nhất(1).
là một trong những trung tâm lớn điều trị cho
Mục tiêu của nghiên cứu tìm hiểu các đặc

NCT nhưng chưa có nghiên cứu nào có tính hệ
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương giải
thống về tổn thương giải phẫu bệnh của các bệnh
phẫu bệnh thận các bệnh lý cầu thận ở bệnh nhân
lý cầu thận ở NCT.
cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất
Ngày nay với sự gia tăng dân số NCT và chỉ
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
định sinh thiết thận được áp dụng rộng rãi cho cả
NCT nên bệnh lý cầu thận ngày càng được chẩn
Bệnh nhân
đoán nhiều hơn. Theo dữ liệu của hội đồng
26 bệnh nhân (BN) cao tuổi và 49 BN trẻ tuổi
nghiên cứu ở Anh, tần suất sinh thiết thận ở NCT
có các bệnh lý cầu thận. Tiêu chuẩn chọn bệnh: ≥
tăng từ 6% năm 1978 lên đến 21% năm 1990. Theo
60 tuổi, mô sinh thiết đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
báo cáo của Donadio JV, tỷ lệ phát hiện sang
giải phẫu bệnh.
thương thể viêm cầu thận màng tăng từ 14,6%
Phương pháp nghiên cứu
năm 1959 đến 33% vào năm 1984(1). Về mặt lâm
Tiến cứu, quan sát, mô tả và có đối chứng với
sàng, nghiên cứu của Cameron cho thấy tỷ lệ hội
nhóm
trẻ tuổi. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán được
chứng thận hư (HCTH) ở NCT tăng từ 18% năm

Chuyên Đề Thận Niệu


167


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

áp dụng trong nghiên cứu.

KẾT QUẢ

Tiêu chuẩn kỷ thuật sinh thiết thận: Tiêu
chuẩn mẫu mô đạt yêu cầu khi tổng số cầu thận ≥
6 và hoặc đạt yêu cầu kết luận của bác sĩ giải phẫu
bệnh. Đội ngũ sinh thiết thận: bác sĩ thận học
được đào tạo có kỷ năng thành thạo sinh thiết
thận, bác sĩ (BS) siêu âm và BS giải phẫu bệnh
chuyên về thận. Quy trình thủ thuật sinh thiết
thận chuẩn. Súng sinh thiết BARD Magnum.
Máy siêu âm GE Logiq P5 với đầu dò 3,5 và 7,5
Mhz. Xử lý mô sinh thiết: mô thận thu được
ngâm vào vào formol % và chuyển đến phòng
giải phẫu bệnh. Mô được nhuộm HE, PAS và
miễn dịch huỳnh quang.

Bảng 1: Các đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên
cứu

Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư khi
có 2 trong 3 dấu chứng sau: phù toàn thân, tràn

dịch đa màng; đạm niệu > 3,5 g/24 giờ; protein
toàn phần < 60 g/L, albumin < 30 g/L: tiêu chuẩn
chính; tăng lipid máu(3).
Chẩn đoán tiểu đạm không triệu chứng:
<3g/ngày(2).
Tiểu máu vi thể không triệu chứng: >2 hồng
cầu/HPF hoặc >10x10 6 hồng cầu/L hoặc 1000 5000 hồng cầu/phút (theo phương pháp cặn
Addis)(2).
Tiểu máu đại thể: hồng cầu dày đặc hoặc >
5000 hồng cầu/phút (theo phương pháp cặn
Addis)(3).
Tăng huyết áp (THA): đang điều trị THA
hoặc HA TT ≥ 130 mmHg và/hoặc HA TTr ≥ 85
mmHg.
Đánh giá rối loạn lipid máu: dựa vào khuyến
cáo của ADA năm 2010.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận đái tháo
đường không điển hình: thời gian mắc bệnh ĐTĐ
< 10 năm, không có bệnh lý võng mạc, đạm niệu
> 3,5g/24 g xuất hiện đột ngột, có tiểu máu đại
thể, không có trụ hồng cầu.

Xử lý số liệu thống kê
Dựa theo các thuật toán thống kê y học và
dùng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0.

168

Đặc điểm


BN ≥ 60 tuổi
(n=26)
68,31± 7,33

BN< 60 tuổi
(n=49)
33,67±12,97

<0,05

Cân nặng (kg)
(X±SD)
Nam giới, n(%)

58,42±9,07

58,61±11,10

>0,05

20(76,9)

30(61,22)

>0,05

Số cầu thận trên
mẫu mô sinh thiết
(X±SD)


13,15±7,50

12,27±7,35

>0,05

Biến chứng tiểu
máu sau sinh thiết,
n(%)

4(15,4)

1(2,04)

<0,05

Tuổi (X±SD)

p

Bảng 2: Các hội chứng lâm sàng của bệnh lý cầu thận
ở người cao tuổi (n=26)
Các hội chứng lâm sàng
Số BN
Hội chứng thận hư nguyên phát
12
- Không có hồng cầu niệu
4
- Có hồng cầu niệu
8

10
Hội chứng thận hư không điển hình ở
BN đái tháo đường
- Không có hồng cầu niệu
4
- Có hồng cầu niệu
6
Tiểu đạm < 3,5g/24 giờ và có hồng
2
cầu niệu
Suy thận mạn không rõ nguyên nhân
1
Suy thận cấp không rõ nguyên nhân
1

Tỷ lệ %
46,15

38,46

7,69
3,85
3,85

Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của bệnh lý cầu thận ở
người cao tuổi
Đặc điểm lâm
sàng
Tăng huyết áp,
n(%)

Phù, n(%)

BN ≥ 60
tuổi(n=26)
13(50)

BN< 60
tuổi(n=49)
10(20,41)

p
<0,05

22(84,6)

28(57,14)

<0,05

Lọc máu cấp cứu,
n(%)

2(7,7)

5(10,20)

>0,05

Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh lý cầu thận
ở người cao tuổi

Chỉ số
Đạm niệu (g/24g):
Trung vị
Khoảng tứ vị
(25%-75%)
Protid máu toàn
phần (g/L)
Trung vị
Khoảng tứ vị
(25%-75%)

BN≥ 60 tuổi
(n=26)

BN< 60 tuổi
(n=49)

4,55
(1,99-7,68)

3,7
(1,16-7,82)

p
>0,05

>0,05
55,50
(50,60-66,13)


55,90
(46,78-65,38)

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chỉ số

BN≥ 60 tuổi
(n=26)

Albumin máu
(g/L):
Trung vị
23,50
Khoảng tứ vị
(17,50-29,80)
(25%-75%)
Triglycerid
(mmol/L):
Trung vị
1,95
Khoảng tứ vị
(1,57-3,15)
(25%-75%)
Cholesterol
(mmol/L):
Trung vị
6,03

Khoảng tứ vị
(4,84-8,82)
(25%-75%)
Ure máu
(mmol/L):
Trung vị
10,65
Khoảng tứ vị
(8,07-14,83)
(25%-75%)
Creatinin (µmol/L):
Trung vị
167,00
Khoảng tứ vị
(123,50-253,00)
(25%-75%)
Độ lọc cầu thận
(mL/p):
Trung vị
24,97
Khoảng tứ vị
(12,29-39,69)
(25%-75%)
Phân mức lọc cầu
thận (mL/p)
>90
0(0)
60-89
1(3,8)
30-59

9(34,6)
15-29
11(42,3)
<15
5(19,2)
+
Na (mmol/L)
135,73±5,10
(X±SD)
+
K (mmol/L)
4,00±0,56
(X±SD)
Hb (g/dL) (X±SD)
11,23±2,46
Tiểu máu, n(%)
16(61,54)
- Đại thể
5
- Vi thể
11

BN< 60 tuổi
(n=49)

p
>0,05

25,32
(17,90-32,80)

>0,05
2,42
(1,53-3,37)
>0,05
6,49
(4,59-9,89)
<0,05
8,2
(5,15-14,53)
<0,05
118
(87-222)
<0,05
67,83
(33,32-88,28)

≥ 60 tuổi
(n=26)
Sang thương tối thiểu
7(26.92)
Xơ hóa từng ổ
10(38.46)
- Xơ hóa từng ổ đơn thuần
6
- Xơ hóa từng ổ trên nền
4
tổn thương cầu thận do đái

Chuyên Đề Thận Niệu


3

1

1

2

2
0
1
1
1
0
0

5
4
0
0
1
3
2

Bảng 6: Đặc điểm tổn thương cầu thận, ống thận kẽ
và mạch thận ở người cao tuổi
Đặc điểm giải phẫu bệnh

<0,05
11(22,4)

16(32,7)
11(22,4)
7(14,3)
4(8,2)
137,49±4,47 >0,05
4,04±0,53

>0,05

12,29±2,27
29(59,18)
13
16

>0,05
>0,05

Bảng 5: Các thể thương tổn giải phẫu bệnh ở người
cao tuổi
Đặc điểm lâm sàng

tháo đường
Bệnh thận do đái tháo
đường
Viêm cầu thận tăng sinh
gian mạch
Bệnh thận IgA
Viêm ống thận kẽ
Bệnh tạo keo
U lymphom

Viêm vi mạch huyết khối
Viêm thận Lupus
Viêm cầu thận có liềm thể

Nghiên cứu Y học

< 60 tuổi
p
(n=49)
17(34,69) <0,05
14(28,57) <0,05
13
1

Cầu thận
- Không có cầu thận xơ hóa toàn bộ
- ≥50% số cầu thận xơ hóa toàn bộ
- <50% số cầu thận xơ hóa toàn bộ
Tăng sinh gian mạch cầu thận
Dày màng đáy cầu thận
Teo ống thận, xơ hóa mô kẽ
Dày lớp nội mạc động mạch
Hyalin lớp tiểu động mạch
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang dương
tính IgA
Miễn dịch huỳnh quang (+) với IgM, IgG,
C1q, C3q, C3c
Nhuộm Congo cho máu cam
Thâm nhiễm lymphoma thận và nhuộm
hoá mô miễn dịch dương tính với tế bào

CD3 và CD20.

Số BN
(n=26)

Tỷ lệ
%

10
1
15
17
9
24
15
11
1

38,5
3,8
57,7
65,4
34,6
92,3
57,7
42,3
3,8

0


0

1
1

3,8
3,8

BÀN LUẬN
Về độ tuổi, nhóm BN cao tuổi trong nghiên
cứu này có độ tuổi cao (68,31± 7,33). Các nghiên
cứu ở Việt Nam phần lớn tập trung ở người trẻ.
Tác giả Trần Thị Bích Hương và cộng sự trong lô
sinh thiết trên 68 BN chỉ có 4 (5,88%) BN ≥ 60
tuổi(1). Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của
Vương Tuyết Mai khi sinh thiết 148 BN bệnh lý
cầu thận tuổi trung bình cũng chỉ 30,3 ± 10,6 (1661)(5). Vì vậy, chúng tôi đã thu thập được một số
lượng tương đối lớn BN cao tuổi để tìm hiểu một
số đặc điểm riêng biệt về các bệnh lý cầu thận ở
người cao tuổi.
Về biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng,
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có một số
điểm khác với ở người trẻ. Tỷ lệ cao có tiểu máu

169


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014


vi thể, chỉ số ít có tiểu máu đại thể. Tỷ lệ có tăng
huyết áp, phù và suy thận cao hơn so với người
trẻ (bảng 3,4). Tăng huyết áp có thể là hậu quả của
suy thận và cũng có thể là do biến đổi mạch máu
tại thận theo tuổi. Bảng 2 cho thấy các hội chứng
lâm sàng của bệnh lý cầu thận thường gặp nhất là
HCTH nguyên phát và HCTH không điển hình
ở BN đái tháo đường. Ít gặp các thể bệnh khác
như tiểu đạm không triệu chứng, suy thận mạn
và suy thận cấp không rõ nguyên nhân. Kết quả
này cũng phù hợp với Cameron và các tác giả
khác. Nghiên cứu của Cameron cho thấy tỷ lệ hội
chứng thận hư ở NCT tăng từ 18% năm 1963 đến
20% năm 1995. Theo số liệu tại Anh nghiên cứu
về bệnh lý viêm cầu thận từ 20 trung tâm từ 1978
đến 1990, trong số 7.161 mẫu sinh thiết ở người
trưởng thành thì có đến 25% là ở người trên 60
tuổi và HCTH là chỉ định sinh thiết thận thường
gặp nhất(1).
Về thương tổn mô bệnh học: nghiên cứu này
cho thấy tất cả các tổn thương giải phẫu bệnh đều
có thể gặp ở NCT như bệnh thận IgA, bệnh tạo
keo, u lymphom, viêm vi mạch huyết
khối...không gặp viêm cầu thận có liềm thể và do
lupus. Trong đó, tổn thương mô bệnh học thường
gặp nhất là xơ hóa từng ổ. Sang thương tối thiểu
đứng hàng thứ 2 và không có trường hợp nào có
viêm cầu thận màng trong nghiên cứu này (bảng
5). Kết quả này khác với các nghiên cứu của tác

giả Donadio JV và Jurgen Floege. Theo Donadio
JV, ở NCT viêm cầu thận màng thường gặp nhất,
tỷ lệ phát hiện sang thương thể viêm cầu thận
màng tăng từ 14,6% năm 1959 đến 33% vào năm
1984(1). Nghiên cứu tổng hợp từ nhiều nước cũng
ghi nhận 2 thể giải phẫu bệnh thường gặp nhất
của HCTH là viêm cầu thận màng (54%), sang
thương tối thiểu (19%). Có 20% các trường hợp
thể này kết hợp với bệnh lý ác tính. Cơ chế về sự
kết hợp giữa tổn thương màng cầu thận và bệnh
lý ác tính được cho là qua trung gian đáp ứng
miễn dịch với kháng nguyên u. Các bệnh lý ung
thư đại tràng, phổi, thận, vú, dạ dày thường kết
hợp với viêm cầu thận màng. Lymphoma
Hodgkin và non-Hodgkin thường gặp đi kèm

170

với sang thương tối thiểu. Vì vậy trước BN lớn
tuổi có HCTH cần khám lâm sàng kỹ, hỏi tiền sử
và tầm soát bệnh lý ung thư. Theo y văn thể sang
thương tối thiểu ở người trẻ 15-23%, trung niêngià: 16-21%. Thể xơ hóa khu trú từng ổ: trẻ 19%
(người da trắng), 55% (người da màu); người
trung niên và già 13% (người da trắng), 35%
(người da màu)(2,5). Ngược lại, tác giả Cheryl L cho
rằng thể sang thương tối thiểu và viêm cầu thận
màng thường gặp ở người trẻ hơn là ở NCT. Bệnh
cầu thận nhiễm bột nguyên phát (primary
glomerulonephritis) và viêm cầu thận có crescent
(crescentic glomerulonephritis) rất thường gặp ở

NCT. Bệnh thận IgA và xơ hoá từng điểm rất
hiếm gặp ở NCT. Tuy nhiên, ở NCT theo tác giả
này khó để chẩn đoán, đánh giá các tổn thương
giải phẫu bệnh khi sinh thiết thận. Thí dụ, chẩn
đoán thể sang thương xơ hoá từng ổ rất khó chính
xác nếu sinh thiết đúng vào vùng các cầu thận có
xơ hoá do tuổi cao(1). Kết hợp với các triệu chứng
lâm sàng chúng tôi cho rằng chẩn đoán giải phẫu
bệnh thể xơ hoá từng ổ trong nghiên cứu này là
phù hợp, có lẽ không phải sinh thiết đúng vào
vùng các cầu thận có xơ hoá do tuổi cao. Ngoài
ra, bệnh cảnh xơ hóa từng ổ kèm theo sang
thương của bệnh thận đái tháo đường cũng
thường gặp trên lâm sàng. Chúng tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu thể bệnh xơ hóa từng ổ ở người bệnh
cao tuổi Việt Nam trên một mẫu lớn hơn. Thể
sang thương tối thiểu trong nghiên cứu của
chúng tôi thường gặp hàng thứ 2. Kết quả này
phù hợp với y văn, chiếm 15-20%.
Bảng 6 mô tả ở NCT có 61,5% cầu thận xơ
hóa, 65,4% tăng sinh gian mạch cầu thận và dày
màng đáy cầu thận (34,6%). Đặc điểm của xơ hoá
cầu thận là dạng từng điểm, hiếm gặp xơ hoá
toàn bộ. Xơ hoá cầu thận được xem là bệnh lý khi
tỷ lệ số cầu thận toàn bộ > (tuổi/2-10)%. Xơ hoá
cầu thận chủ yếu xảy ra ở vùng vỏ thận, vùng tuỷ
thận tương đối còn nguyên vẹn. Tỉ lệ tiểu cầu
thận bị xơ hoá tăng dần theo tuổi < 5% ở độ tuổi
40 và tăng đến 10-30% ở độ tuổi 80. Tỉ lệ phần
trăm số cầu thận bị xơ hoá toàn bộ cũng tăng dần

theo tuổi ngay cả khi không bị mắc các bệnh lý

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
như THA và tổng số cầu thận còn chức năng cũng
bị giảm theo tuổi. Nghiên cứu bằng kính hiển vi
cho thấy xơ hoá từng ổ đi kèm dày màng đáy.
Tuổi càng tăng tỷ lệ cầu thận bị sẹo tăng theo. Ở
tuổi 50, tất cả các người được sinh thiết thận đều
có dấu hiệu xơ hoá các cầu thận và tỷ lệ xơ hoá
tăng dần theo tuổi(2). Về biến đổi tại ống thận:
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 92,3% BN cao
tuổi đều có xơ hóa mô kẽ và teo ống thận (bảng
6). Ở NCT, ống thận bị thoái hoá, giảm kích thước
và số lượng ống thận và lắng đọng mô liên kết ở
tuỷ thận ở NCT. Giảm chiều dài ống lượn gần,
giảm thể tích ống thận, teo ống thận, dày màng
ống thận, giảm kích thước các tế bào biểu mô ống
thận, tạo các trụ trong lòng ống thận kết hợp với
tăng xơ hoá mô kẽ dẫn tới tổn thương chức năng
ống lượn gần và ống lượn xa. Riêng đối với ống
lượn xa người ta còn ghi nhận có sự tạo thành các
túi thừa. Phì đại ống thận xảy ra ở các tiểu cầu
thận còn lại đặc biệt là ở ống lượn gần(2).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 26 bệnh nhân cao tuổi
và 49 bệnh nhân trẻ tuổi có các bệnh lý cầu thận

tại Khoa Thận, Bệnh viện Thống Nhất chúng tôi
rút ra một số đặc điểm bệnh lý cầu thận ở người
cao tuổi như sau:
Biểu hiện phù, tăng huyết áp cao hơn và suy
giảm chức năng thận nặng hơn so với người trẻ.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là hội chứng

Chuyên Đề Thận Niệu

Nghiên cứu Y học

thận hư và hội chứng thận hư không điển hình ở
bệnh nhân đái tháo đường.
Các biểu hiện cận lâm sàng như rối loạn lipid
máu, ion natri, kali, thiếu máu không khác so với
người trẻ. Tổn thương mô bệnh học thường gặp
nhất là xơ hóa từng ổ. Mô thận ở người cao tuổi có
nhiều cầu thận bị xơ hóa, tăng sinh gian mạch và
dày màng đáy, xơ hóa mô kẽ và teo ống thận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.


Kunis CL and Teng SN (2000). Treatment of
Glomerulonephritis in the elderly. Seminars in Nephrology,
Vol 20, No3 (May), 256-263.
Feehally J, Floege J (2010). Ig A Nephropathy and HenochScholein Nephritis In: Comprehensive clinical Nephrology.
Fourth edition. Pp 270-281. Elservier Sauders.
Nachman PH, et al (2007), “Primary glomerular diseases.
Nephrotic syndrome”, The kidney. 8th edition, Sauders
Elsevier, pp. 990)
Trần Thị Bích Hương, Lê Thanh Toàn, Trần Hiệp Đức Thắng,
Nguyễn Tấn Sử, Phùng Thanh Lộc, Nguyễn Thị Cẩm tuyết,
Vũ Lệ Anh (2012). Sinh thiết thận qua da bằng súng tự động
dưới hướng dẫn của siêu âm cho một số bệnh nhân đặc biệt.
Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. Phụ bản tập 16. Số 3. 2012.
ISSN 1859-1779. Tr 161-170.
Vương Tuyết Mai, Phạm Nữ Nguyệt Quế (2013). Tỷ lệ các
biến chứng sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh
nhân viêm cầu thận. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. Phụ bản
tập 17. Số 3. 2013. ISSN 1859-1779. Tr 82-87.

Ngày nhận bài báo:

14/5/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

22/5/2014

Ngày bài báo được đăng:


10/7/2014

171



×