Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm lâm sàng trầm cảm trong rối loạn sự thích ứng với phản ứng hỗn hợp lo âu trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.69 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRẦM CẢM TRONG RỐI LOẠN
SỰ THÍCH ỨNG VỚI PHẢN ỨNG HỖN HỢP LO ÂU TRẦM CẢM
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
Phạm Phương Mai1, Nguyễn Văn Tuấn2, Nguyễn Văn Phi2
1

Bệnh viện Tâm Thần Ban ngày Mai Hương, Hà Nội; 2Trường Đại học Y Hà Nội

Chúng tôi làm nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 40 bệnh nhân (ung thư vú) có rối loạn sự thích ứng
với phản ứng hỗn hợp lo âu trầm cảm theo tiêu chuẩn ICD - 10 điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu Hà
Nội từ tháng 10 năm 2017 đến hết tháng 05 năm 2018 với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng trầm cảm
trong rối loạn sự thích ứng với phản ứng hỗn hợp lo âu trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú. Sau thời gian 6
tháng chúng tôi thu được một số kết quả như sau: Triệu chứng giảm năng lượng, tăng mệt mỏi gặp nhiều
nhất (82,5%); phần lớn bệnh nhân biểu hiện mất quan tâm thích thú (75%) và khí sắc giảm (55%). Trong các
triệu chứng phổ biến, giảm tính tự trọng, lòng tự tin và nhìn tương lai bi quan hay gặp nhất (80% và 77,5%
tương ứng); giảm tập trung chú ý và ý tưởng bị tội cũng khá thường gặp (70% và 67,5% tương ứng); có 12
bệnh nhân (30%) nghĩ đến cái chết hoặc có ý tưởng tự sát. Đa số bệnh nhân có các triệu chứng cơ thể như
rối loạn giấc ngủ (95%), rối loạn ăn uống (80%), rối loạn chức năng tình dục (75%). Như vậy các triệu chứng
của trầm cảm biểu hiện đa dạng và phong phú với cả các triệu chứng tâm lý và cơ thể trong đó, tỷ lệ bệnh
nhân nghĩ đến cái chết hoặc có ý tưởng tự sát là tương đối cao.
Từ khóa: Trầm cảm, rối loạn sự thích ứng, ung thư vú

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

cảm xúc dẫn đến khủng khoảng tâm lý nghiêm

Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất

trọng và có thể có bệnh lý tâm thần đặc biệt là



ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Ở Hoa Kỳ

rối loạn sự thích ứng trong giai đoạn đầu ngay

ước tính năm 2011 có khoảng 230480 trường

sau chẩn đoán ung thư. Theo nghiên cứu của

hợp mới mắc và 39520 phụ nữ chết vì căn

Kissane và cộng sự (1998) thấy rằng trong số

bệnh này [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê giai

303 bệnh nhân ung thư được nghiên cứu có

đoạn 2011-2015, tỷ lệ mắc ung thư vú ở các

tới 45% bệnh nhân có biểu hiện rối loạn tâm

tỉnh phía Bắc là 27,3/100000 dân, đứng đầu

thần trong đó 42% bị trầm cảm hoặc lo âu,

trong các ung thư ở nữ, ở phía Nam tỷ lệ này

hoặc cả hai [3]. Các nghiên cứu trên bệnh

là 19,7 /100000 dân, đứng thứ hai sau ung


nhân ung thư vú cũng đưa ra một tỷ lệ khá lớn

thư cổ tử cung [2].

các bệnh nhân có trầm cảm và lo âu sau khi

Đối mặt với chẩn đoán bệnh ung thư nói
chung và ung thư vú nói riêng, người bệnh sẽ
phải trải qua nhiều căng thẳng và biến động

được chẩn đoán ung thư vú. Tỷ lệ các rối loạn
này thay đổi theo thời gian và theo hình thức
điều trị [4; 5]. Các rối loạn tâm thần như lo âu,
trầm cảm... là một trong các nguyên nhân gây
làm giảm hiệu quả điều trị, giảm chất lượng

Địa chỉ liên hệ: Phạm Phương Mai, Bệnh viên Tâm Thần
Ban ngày Mai Hương, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Email:
Ngày nhận: 05/9/2018
Ngày được chấp thuận: 21/10/2018

TCNCYH 115 (6) - 2018

cuộc sống, tăng tỷ lệ khuyết tật cho các bệnh
nhân ung thư vú [6; 7].
Các biểu hiện của trầm cảm trên các bệnh

89



TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhân rối loạn sự thích ứng cũng rất đa dạng

chẩn đoán ICD 10 (Bản mô tả lâm sàng và

và có nhiều triệu chứng giống với các triệu

nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán); bệnh án

chứng cơ thể của ung thư cũng như các triệu

nghiên cứu (theo một mẫu bệnh án thống

chứng gây ra do quá trình điều trị bằng thuốc

nhất), thang DASS (Depression Anxiety Stress

hoặc hóa chất [5; 8]. Mặc dù trên thế giới đã

Scale)

có nhiều công trình nghiên cứu, tuy nhiên ở

Các bệnh nhân ung thư vú được chẩn

Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu về đặc

đoán rối loạn sự thích ứng với phản ứng hỗn


điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân ung thư

hợp lo âu trầm cảm theo tiêu chuẩn ICD 10 sẽ

vú do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Mô

được đưa vào nghiên cứu sau khi thông báo

tả đặc điểm lâm sàng trầm cảm trong rối loạn

về mục tiêu nghiên cứu và được sự chấp

sự thích ứng với phản ứng hỗn hợp lo âu trầm

thuận từ bệnh nhân và gia đình. Phỏng vấn

cảm ở bệnh nhân ung thư vú” nhằm nhận biết,

trực tiếp bệnh nhân và người nhà bệnh nhân

chẩn đoán và tiên lượng tốt hơn các triệu

về nhân khẩu học, tiền sử cũng như toàn bộ

chứng trầm cảm, có thể góp phần giảm chi phí

quá trình diễn biễn bệnh của bệnh nhân, làm

điều trị và nâng cao chất lượng sống cho bệnh


bệnh án nghiên cứu được thiết kế theo mục

nhân ung thư vú.

tiêu nghiên cứu được thực hiện bởi một bác sĩ

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

chuyên khoa tâm thần.
Xử lý số liệu: nhập số liệu, xử lí số liệu

1. Đối tượng

theo phần mềm toán học SPSS 16.0. Các kết

40 bệnh nhân ung thư vú chẩn đoán rối

quả được trình bày dưới dạng số lượng và tỷ

loạn sự thích ứng với phản ứng hỗn hợp lo âu
trầm cảm theo tiêu chuẩn của bảng phân loại
bệnh quốc tế lần thứ 10 ( ICD - 10) điều trị nội
trú tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng
10 năm 2017 đến hết tháng 05 năm 2018.

lệ %.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của người
bệnh và người nhà. Đây là nghiên cứu mô tả

lâm sàng, không can thiệp vào các phương

Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân không

pháp điều trị của bác sĩ. Nghiên cứu giúp công

đồng ý tham gia, không tuân thủ yêu cầu của

tác phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán bệnh
chính xác giúp nâng cao sức khỏe và chất

nghiên cứu, có di căn lên não, được chẩn
đoán là rối loạn trầm cảm, rối loạn cảm xúc
hoặc rối loạn tâm thần khác trước khi được
chẩn đoán ung thư vú, các rối loạn hỗn hợp lo
âu trầm cảm do các bệnh thực tổn khác.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp nghiên cứu mô tả chùm ca lâm sàng.
Các công cụ nghiên cứu bao gồm: Tiêu chuẩn

90

lượng cuộc sống của nhân dân. Nghiên cứu
đã được hội đồng đề cương luận văn Chuyên
khoa II Trường Đại Học Y Hà Nội thông qua
(Theo quyết định số 3208/QĐ-ĐHYHN ngày
18/8/2017).

III. KẾT QUẢ

1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu

TCNCYH 115 (6) - 2018


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm

n

Tuổi trung bình
Giới nữ

Giai đoạn bệnh

%
51,38 ± 10,382

40

100%

Giai đoạn I

2

5%


Giai đoạn II

19

47,5%

Giai đoạn III

15

37,5%

Giai đoạn IV

4

10%

Trong 40 đối tượng nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 51,38 ± 10,382.Tỷ lệ đối tượng nữ ung
thư vú chiếm 100%. Tỷ lệ giai đoạn II, III chiếm chủ yếu là 47,5% và 37,5%.
2. Đặc điểm triệu chứng đặc trưng của trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Triệu chứng đặc trưng của trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng

n

%

Khí sắc giảm


22

55%

Mất quan tâm, thích thú

30

75%

Giảm năng lượng

33

82,5%

Triệu chứng giảm năng lượng là triệu chứng gặp nhiều nhất trong các triệu chứng đặc trưng
của trầm cảm (82,5%). Mất quan tâm thích thú cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao (75%). Khí sắc
giảm biểu hiện ở 55% đối tượng nghiên cứu.
3. Đặc điểm triệu chứng phổ biến của trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. Triệu chứng phổ biến của trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng

n

%

Giảm sút sự tập trung và sự chú ý

28


70%

Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin

34

80%

Những ý tưởng bị tội và không xứng đáng

27

67,5%

Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan

31

77,5%

Nghĩ đến cái chết

12

30%

Ý tưởng tự sát

3


7,5%

Triệu chứng giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin là triệu chứng phổ biến gặp nhiều nhất (80%).
TCNCYH 115 (6) - 2018

91


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nhìn tương lai ảm đạm bi quan cũng chiếm tỷ lệ cao (77,5%). Có 12 bệnh nhân (30%) nghĩ đến
cái chết trong đó có 3 bệnh nhân (7,5%) có ý tưởng tự sát.
4. Đặc điểm các triệu chứng cơ thể của trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4. Triệu chứng cơ thể của trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng
Rối loạn giấc ngủ

Rối loạn ăn uống

Rối loạn đau

Thay đổi cân nặng

Rối loạn kinh nguyệt

Thay đổi tình dục

n

Ngủ ít


35

Ngủ nhiều

3

Chán ăn

30

Ăn nhiều

2

Đau đầu

19

Đau lan tỏa

9

Sút cân

21

Tăng cân

6


Rối loạn kinh

24

Biểu hiện mãn kinh

8

Giảm ham muốn

18

Thay đổi cảm xúc tình dục

12

%
38

32

28

27

32

30


87,5%
7,5%
75%
5%
47,5%
22,5%
52,5%
15%
60%
20%
45%
30%

95%

80%

70%

67,5%

80%

75%

Rối loạn giấc ngủ chiếm tỷ lệ cao nhất và gặp ở hầu hết các bệnh nhân (95%), Đa số bệnh
nhân có biểu hiện rối loạn ăn uống (80%), rối loạn tình dục (75%). Rối loạn kinh nguyệt chiếm
60%, các triệu chứng đau chiếm 70% trong đó 47,5% là đau đầu.

IV. BÀN LUẬN

Chúng tôi thấy rằng mệt mỏi là triệu chứng

tương tự với 76% bệnh nhân ung thư vú có

chủ quan phổ biến nhất trong các triệu chứng

triệu chứng mệt mỏi [9]. Triệu chứng mệt mỏi

đặc trưng của nhóm bệnh nhân ung thư vú

cũng là triệu chứng thường gặp của ung thư

chiếm tỷ lệ 82,5%. Tuy tỷ lệ thay đổi tùy

nói chung liên quan đến sự ảnh hưởng của

nghiên cứu nhưng các nghiên cứu đều thấy

bệnh cũng như quá trình điều trị nên đôi khi

mệt mỏi là triệu chứng rất thường gặp trên

dễ bị bỏ qua trong việc đánh giá triệu chứng

các bệnh nhân ung thư nói chung và ung thư

này với vai trò là một triệu chứng của trầm

vú nói riêng. Theo nghiên cứu năm 2012 tiến


cảm [10; 11]. Mệt mỏi do trầm cảm khiến bệnh

hành trên bệnh nhân ung thư vú thấy rằng

nhân giảm hiệu xuất công việc và luôn không

mệt mỏi xuất hiện trên 87% bệnh nhân [5].

hoàn thành chức trách so với trước khi bị

Theo nghiên cứu năm 2009 cũng cho kết quả

bệnh [11]. Cùng với mệt mỏi thì sự mất quan

92

TCNCYH 115 (6) - 2018


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tâm thích thú cũng chiếm tỷ lệ cao. Ngay sau

được cho rằng có liên quan đến trầm cảm, lo

khi nhận được chẩn đoán ung thư, bệnh nhân

âu, thiếu sự trợ giúp, sự khuyết tật về cơ thể

thường giảm quan tâm đến các thích thú từ


hoặc sự tiến triển của bệnh [13].

đó dẫn đến giảm đáng kể về tổng số và

Với các triệu chứng cơ thể, nghiên cứu

cường độ các hoạt động và thể thao giải trí

chúng tôi thấy rằng rối loạn giấc ngủ là một

so với trước chẩn đoán [12]. Biểu hiện khí

trong những triệu chứng thể chất thường gặp

sắc giảm là triệu chứng đặc trưng cũng hay

nhất (trong đó mất ngủ 87,5%). Trầm cảm có

gặp. Thay đổi khí sắc, lo lắng, đau buồn và

liên quan với các loại thay đổi tiêu cực về giấc

mệt mỏi là những triệu chứng quan trọng để

ngủ ở bệnh nhân ung thư, biều hiện nhiều vấn

nhận biết trầm cảm trên bệnh nhân ung thư.

đề rối loạn giấc ngủ như ít giờ ngủ, tỉnh giấc


Mức độ giảm khí sắc thường kéo dài và vượt

sớm vào buổi sáng, tỉnh giấc vào ban đêm và

quá sự phản ứng của tâm lý bình thường với

buồn ngủ ban ngày nhiều hơn [14]. Rối loạn

bệnh tật [8].

ăn uống cũng khá thường gặp trên nhóm

Nghiên cứu chúng tôi thấy rằng trong

bệnh nhân trầm cảm, phổ biến là chán ăn.

nhóm đối tượng nghiên cứu biểu hiện giảm

Bệnh nhân thường mất cảm giác thèm ăn và

sút tính tự trọng, lòng tự tin và bi quan về

ăn không ngon miệng (chiếm 75%). Bệnh

tương lai chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm các

nhân có rối loạn ăn uống dẫn tới suy dinh

triệu chứng thường gặp. Mắc bệnh ung thư


dưỡng thứ phát, sút cân khó hồi phục ảnh

với tỷ lệ tử vong cao nó có thể được xem như

hưởng đến tình trạng chung của cơ thể

là một sự trừng phạt khiến bệnh nhân chán

(chiếm 52,5%). Tuy nhiên một số bệnh nhân

nản và tuyệt vọng bởi đa số họ tin rằng bị ung

có tăng cân chiếm 15% mặc dù bệnh nhân

thư đồng nghĩa với đau đớn, sợ hãi, sự bất

không ăn nhiều. Tăng cân là do bệnh nhân

lực, yếu đuối, cô độc và tuyệt vọng, tương lai

trầm cảm, bệnh nhân tăng thời gian nằm tại

trước đây có thể có vẻ chắc chắn, bây giờ trở

giường, giảm hoat động thể chất. Trên bệnh

nên không chắc chắn, một số giấc mơ và kế

nhân ung thư vú, một nghiên cứu năm 2012


hoạch có thể bị mất mãi mãi [13]. Chính sự

xếp hạng các triệu chứng cơ thể của trầm

mất niềm tin của bệnh nhân vào tương lai là

cảm thường gặp theo thứ tự mệt mỏi, mất

một trong các yếu tố góp phần làm giảm hiệu

ngủ, chán ăn [5]. Chức năng tình dục là khá

quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh

tồi tệ ở nhóm bệnh nhân trầm cảm. Rối loạn

nhân. Trong nghiên cứu này, có 30% có ý

chứng năng tình dục xuất hiện ở 75% bệnh

nghĩ đến cái chết và trong số đó 3 bệnh nhân

nhân đặc biệt ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi. Biểu

có ý tưởng tự sát. Nhiều bệnh nhân ý nghĩ

hiện của rối loạn chức năng tình dục thường

đến cái chết hoặc có ý tưởng tự sát xuất phát


là bệnh nhân mất ham muốn tình dục, khó

những ý tưởng bị tội và không xứng đáng khi

khăn hơn trong kích thích tình dục, trong vấn

cho rằng mình là gánh nặng cho gia đình,

đề thư giãn, thưởng thức quan hệ tình dục và

mình bất kỳ giá trị gì, hoặc mình đang bị trừng

khoái cảm. Điều trị ung thư vú làm mất đi sự

phạt xuất hiện ở phần lớn bệnh nhân. Nghiên

tự tin về giới tính, về vẻ đẹp hình thể dẫn đến

cứu năm 2013 cũng chỉ ra tỷ lệ khá cao bệnh

sự miễn cưỡng của một người phụ nữ trong

nhân ung thư vú có ý tưởng tự sát sau 1 tuần

quan hệ tình dục và có thể dẫn đến rối loạn

và sau 1 năm phẫu thuật. Các ý tưởng tự sát

chức năng tình dục. Nhiều nghiên cứu cũng


TCNCYH 115 (6) - 2018

93


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chỉ ra tỷ lệ cao bệnh nhân bị rối loạn chức

3. Kissane, D.W., Clarke, D.M., Ikin, J et

năng tình dục trên bệnh nhân ung thư vú. Rối
loạn chức năng tình dục được cho là do sự

al (1998). Psychological morbidity and quality
of life in Australian women with early-stage

thay đổi về ngoại hình, thể chất, hormon, trầm

breast cancer: a cross-sectional survey. The

cảm cũng như do sự ảnh hưởng của quá trình

Medical journal of Australia, 169(4), 192 - 196.

điều trị bằng thuốc, phẫu thuật hóa chất, xạ

4. Fann, J.R., Thomas-Rich, A.M., Katon,
W.J et al (2008). Major depression after
breast cancer: a review of epidemiology and


trị...[15].

V. KẾT LUẬN
Các triệu chứng của trầm cảm biểu hiện
đa dạng và phong phú ở cả ba nhóm triệu
chứng (nhóm triệu chứng chính, nhóm triệu
chứng phổ biến và nhóm triệu chứng cơ thể)
trong đó nhiều triệu chứng trùng lặp với các
triệu chứng của ung thư và hậu quả của điều
trị ung thư. Tỷ lệ bệnh nhân nghĩ đến cái chết
hoặc có ý tưởng tự sát là tương đối cao.

Lời cám ơn
Chúng tôi xin chân trọng cám ơn Bộ môn
Tâm thần Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh
viện Ung bướu Hà Nội đã cho phép và giúp
đỡ chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này không
trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và
thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính
xác, trung thực và khách quan, đã được xác
nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

treatment. General Hospital Psychiatry, 30(2),.
112 - 126.
5. Reyes-Gibby, C.C., Anderson, K.O.,
Morrow, P.K et al (2012). Depressive Symptoms and Health-Related Quality of Life in

Breast Cancer Survivors. Journal of Women's
Health, 21(3), 311 - 318.
6. Badger, T.A., Braden, C.J., Mishel,
M.H et al (2004). Depression burden, psychological adjustment, and quality of life in women
with breast cancer: Patterns over time. Research in Nursing & Health, 27(1), 19 - 28.
7. Brown, L.F., Kroenke, K., Theobald,
D.E et al (2010). The Association of Depression and Anxiety with Health-Related Quality
of Life in Cancer Patients with Depression
and/or Pain. Psycho-oncology, 19(7), 734 741.
8. Valdes-Stauber, J., Vietz, E.,Kilian, R.,
(2013). The impact of clinical conditions and
social factors on the psychological distress of
cancer patients: an explorative study at a consultation and liaison service in a rural general
hospital. BMC Psychiatry, 13(1), 226.

1. Carol, D., Rebecca, S., Priti, B et al

9. Fu, O.S., Crew, K.D., Jacobson, J.S et

(2011). Breast cancer statistics, 2011. CA: A
Cancer Journal for Clinicians, 61(6), 408 418.

al (2009). Ethnicity and persistent symptom

2. Lê Trần Ngoan, Nguyễn Thị Lụa, Lại
Thị Minh Hằng (2007). Cancer mortality pattern in Viet Nam. Asian Pacific journal of can-

(4), 241 - 250.
10. Bardwell, W.A., Ancoli-Israel, S.,
(2008). Breast Cancer and Fatigue. Sleep


cer prevention. APJCP, 8(4), 535 - 538.

medicine clinics, 3(1), 61 - 71.

94

burden in breast cancer survivors. Journal of
cancer survivorship: research and practice, 3

TCNCYH 115 (6) - 2018


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
11. Curt, G.A (2000). The impact of fatigue
on patients with cancer: overview of FATIGUE

et al (2007). A longitudinal study of depres-

1 and 2. Oncologist, 5(2), 9 - 12.

sion, pain, and stress as predictors of sleep

12. Irwin, M.L., Diane, C., Anne, M et al
(2003). Physical activity levels before and after

disturbance among women with metastatic

a diagnosis of breast carcinoma. Cancer, 97
(7), 1746 - 1757.


37 - 44.

13. Jae-Min, K., Ji-Eun, J., Robert, S et al
(2013). Determinants of suicidal ideation in
patients with breast cancer. Psycho-Oncology.

14. Palesh, O.G., Collie, K., Batiuchok, D

breast cancer. Biological Psychology. 75(1),
15. Boswell, E.N.,Dizon, D.S (2015).
Breast cancer and sexual function. Translational Andrology and Urology, 4(2), 160 - 168.

22(12), 2848 - 2856.

Summary
CLINICAL FEATURES OF DEPRESSION
AMONG BREAST CANCER PATIENTS
A case series study was done at Hanoi Oncology Hospital from 10/2017 to 5/2018 to describe
the clinical features of depression among breast cancer patient. Included in the study were 40
breast cancer patients diagnosed with adjustment disorder with mixed anxiety and depression.
After six months, the following characteristics were observed: 75% of patients reported loss of
interest; 55% patients experienced reduction in energy and decreased self-esteem and
pessimistic views accounted for 80% and 77.5%, respectively. Reduced concentration and
inappropriate guilt were quite common (70% and 67.5% respectively); 12 patients (30%) had
recurrent thoughts of death or suicide. Most patients had sleep disturbances (95%), change in
appetite (80%) and sexual dysfunction (75%). After this research it was concluded that clinical
features of depression among breast cancer patients are diverse, in which thoughts of death or
suicide are common.
Key words: Adjustment disorder, breast cancer, depression


TCNCYH 115 (6) - 2018

95



×