Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại một số tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.14 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH 
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TẠI MỘT SỐ TỈNH  
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2013 
Lê Hoàng Ninh*, Vũ Trọng Thiện*, Đặng Ngọc Chánh*, Nguyễn Trần Bảo Thanh*,  
Nguyễn Đỗ Quốc Thống* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một chương 
trình mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện sống, nâng cao nhận thức của 
người dân khu vực nông thôn mà còn góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt 
là đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao điều 
kiện sống cho người dân nông thôn, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 
số 366/QĐ‐TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn 
giai đoạn 2012 – 2015, với mục tiêu đến hết năm 2015 phấn đấu đạt 85% dân số nông thôn được sử dụng nước 
hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT; 65% số hộ gia đình nông thôn có nhà 
tiêu hợp vệ sinh; 100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu hợp 
vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá công tác lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của ngành Y tế địa 
phương trong chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với khảo sát thực tế. 
Kết quả nghiên cứu: Tất cả các tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 
NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015, trong đó đại diện ngành y tế là phó Ban chỉ đạo của địa phương. Các 
đơn vị đã triển khai thực hiện các hoạt động của hợp phần vệ sinh như xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia 
đình,  nhà tiêu hợp vệ  sinh  trạm  y tế  xã, giám  sát  chất lượng  nước,  tập  huấn  nâng  cao  năng  lực và  công  tác 
truyền thông. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh chưa đạt mục tiêu đề ra của Chương trình. Trong đó, 


tỷ lệ này ở tỉnh Trà Vinh là thấp nhất chỉ có 43,7%, kế đến là tỉnh Bạc Liêu (49,5%), tỉnh Cà Mau là 78,4%, tỉnh 
Hậu Giang là 82,6%, tỉnh Kiên Giang là 83,3% và tỉnh Long An là 89,8%. Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệ 
hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%. Tỷ lệ các trạm y tế sử dụng nước sạch chưa đạt được mục 
tiêu đề ra của chương trình. Tỷ lệ trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh là 85%, trong đó tỉnh Kiên Giang chưa rà 
soát tình hình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các trạm y tế. 
Kết luận: 100% các tỉnh được giám sát đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 
NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015 và xây dựng kế hoạch của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và 
vệ sinh môi trường nông thôn. Trong 6 tỉnh được giám sát, chỉ có tỉnh Long An đạt tỷ lệ hộ gia đình sử dụng 
nước hợp vệ sinh theo mục tiêu của Chương trình NTP3.Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệ hộ gia đình sử 
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 65%. Tỷ lệ các trạm y tế xã nông thôn có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh chưa 
đạt được mục tiêu của Chương trình NTP3.  
Từ khóa: Chương trình NTP3, nước sạch và vệ sinh môi trường. 

 

 

* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ks. Nguyễn Trần Bảo Thanh 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

ĐT: 0908970290 

Email:  

23


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
ABSTRACT  
EVALUATION OF IMPLEMENTING THE NATIONAL TARGET PROGRAM  
FOR CLEAN WATER AND RURAL ENVIRONMENTAL SANITATION  
IN SOME REGIONS OF THE MEKONG DELTA IN 2013 
Le Hoang Ninh, Vu Trong Thien, Dang Ngoc Chanh, Nguyen Tran Bao Thanh, Nguyen Do Quoc Thong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 23 – 29 
Background: The national target program for clean water and rural environmental sanitation professes deep 
social and humanitarian values. This program not only contributes to the improvement of the living conditions 
and  the  enhancement  of  people’s  awareness  in  rural  areas  but  also  contributes  an  important  part  to  the  socio‐
economic  development,  especially  for  poor  people,  ethnic  minorities  and  remote  groups.  With  the  purpose  of 
continuing  to  improve  and  enhance  the  living  quality  of  the  rural  residents,  on  31  March  2012,  the  Prime 
Minister  promulgated  the  Decision  No.  366/QD‐TTg  on  the  approval  of  National  Target  Program  for  Clean 
Water and Environmental Sanitation in the Rural Areas in the 2012 – 2015 period. The Decision defines main 
objectives of aiming to achieve by the year 2015 at least 85% of the rural population with sanitary water, in which 
45%  having  access  to  clean  water  that  meets  standards  set  forth  in  QCVN  02:  2009/BYT;  65%  of  the  rural 
households with sanitary toilet; 100% of the kindergartens and high schools, commune medical stations in the 
rural areas with clean water and qualified sanitary toilets. 
Objectives: To evaluate the planning and organization of implementing activities of the local health system 
in the National Target Program for Clean Water and Environmental Sanitation in the Rural Areas in 2013. 
Method: This study was conducted by retrospective and actual survey. 
Results: All provinces have established the Leading Board for National Target Program for Clean Water and 
Rural Environmental Sanitation in the Rural Areas in the 2012 – 2015 period, in which, the Deputy Laeding 
Board  is  the  representative  of  the  health  sector.  The  Agencies  have  carried  out  the  implementation  of  related 
activities  such  as  the  construction  of  sanitary  toilets  for  households  and  commune  medical  stations,  the 
supervision of water quality and training to enhance capability and communication. 
The  percentage  of  households  with  clean  water  did  not  achieve  the  proposed  target  of  the  Program.  For 

example, this percentage of Tra Vinh Province is the lowest, reaching only 43.7%, followed by Bac Lieu (49.5%), 
Ca Mau Province (78.4%), Hau Giang Province (82.6%), Kien Giang Province (83.3%) and Long An Province 
(89.9%). The proportion of households with sanitary toilet in all supervised provinces was under 50%. 
Moreover,  the  percentage  of  medical  stations  with  clean  water  did  not  achieve  the  proposed  target  of  the 
Program. The percentage of the medical stations with sanitary toile was 85%, in which no data was collected from 
Kien Giang province. 
Conclusion:  100%  of  the  provinces  supervised  have  established  the  Leading  Board  for  implementation  of 
National Target Program for Clean Water and Rural Environmental Sanitation in the Rural Areas in the 2012 – 
2015  period  and  carried  out  planning  procedures  for  the  national  target  program  of  clean  water  and 
environmental  sanitation  in  the  rural  areas.  Of  06  supervised  provinces,  only  Long  An  Province  achieved  the 
percentage of households with clean water in accordance with NTP3 Program. All the supervised provinces had 
the percentage of households with sanitary toilet below 65%. The percentage of rural medical stations with clean 
water and sanitary toilet did not achieve the target of NTP3 Program. 
Keyword: NTP3 Program, clean water and environmental sanitary 

24

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chương trình mục tiêu quốc  gia  Nước  sạch 
và Vệ sinh môi trường nông thôn là một chương 
trình  mang  tính  xã  hội  và  nhân  văn  sâu  sắc, 
không  chỉ  góp  phần  cải  thiện  điều  kiện  sống, 

nâng  cao  nhận  thức  của  người  dân  khu  vực 
nông  thôn  mà  còn  góp  phần  quan  trọng  trong 
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là 
đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, 
vùng  sâu,  vùng  xa.  Vì  vậy,  từ  năm  2000,  Thủ 
tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc 
gia  Nước  sạch  và  Vệ  sinh  nông  thôn  với  mục 
tiêu đến năm 2020 tất cả cư dân nông thôn được 
sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với 
số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày, sử dụng nhà 
tiêu  hợp  vệ  sinh  và  thực  hiện  vệ  sinh  cá  nhân, 
giữ  gìn  vệ  sinh  môi  trường  làng,  xã.  Trong  đó, 
Chương  trình  mục  tiêu  quốc  gia  Nước  sạch  và 
Vệ  sinh  môi  trường  nông  thôn  là  công  cụ  để 
thực  hiện  Chiến  lược  quốc  gia  đã  được  Chính 
phủ phê duyệt. Mục tiêu của Chương trình cũng 
là mục tiêu mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết 
với  cộng  đồng  quốc  tế  và  là  một  trong  những 
tiêu  chí  quan  trọng  của  Chương  trình  mục  tiêu 
quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. 
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của 
Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của các cấp chính 
quyền  ở địa  phương  và sự hưởng  ứng tích  cực 
của người dân, Chương trình mục tiêu quốc gia 
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai 
đoạn II (2006 ‐ 2011) đã đạt được những kết quả 
đáng  kể.  Tuy  nhiên,  đến  cuối  năm  2011,  tỷ  lệ 
người dân sử dụng nước sạch chỉ đạt 78%, trong 
đó 37% được  sử  dụng nước  đạt tiêu  chuẩn  của 
Bộ Y tế; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp 

vệ sinh đạt 55% còn thấp so với mục tiêu đặt ra 
của Chương trình(2, 5). 
Nhằm  tiếp  tục  cải  thiện  và  nâng  cao  điều 
kiện  sống  cho  người  dân  nông  thôn,  ngày  31 
tháng 3 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban 
hành  Quyết  định  số  366/QĐ‐TTg  về  việc  phê 
duyệt  Chương  trình  mục  tiêu  quốc  gia  Nước 
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

2012 – 2015 (NTP3)(4) với mục tiêu đến hết năm 
2015 phấn đấu đạt 85% dân số nông thôn được 
sử  dụng  nước  hợp  vệ  sinh,  trong  đó  45%  sử 
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT(1); 65% 
số  hộ  gia  đình  nông  thôn  có  nhà  tiêu  hợp  vệ 
sinh(3); 100% các trường mầm non và phổ thông, 
trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu 
hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt. 
MỤC TIÊU: Đánh giá công tác lập kế hoạch 
và tổ chức triển khai các hoạt động của ngành y 
tế  địa  phương  trong  chương  trình  mục  tiêu 
Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông 
thôn năm 2013 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y 
tế huyện và trạm y tế xã tại một số tỉnh khu vực 
đồng bằng sông Cửu Long. 


Địa bàn nghiên cứu 
Thực hiện tại 6 tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu 
Giang, Kiên Giang, Long An và Trà Vinh. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  hồi  cứu  kết  hợp  với  khảo  sát 
thực tế. 

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Tình hình triển khai thực hiện hợp phần vệ 
sinh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia 
Nước  sạch  và  Vệ  sinh  môi  trường  nông 
thôn năm 2013 
Bảng 1: Công tác thành lập Ban chỉ đạo thực hiện 
Chương trình NTP 2012 ‐ 2015 
Stt

Tỉnh

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Cà Mau
Bạc Liêu
Hậu Giang

Kiên Giang
Long An
Trà Vinh

Tuyến
tỉnh







Ban chỉ đạo
Tuyến
Tuyến
huyện/thị xã xã/phường


Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không


Trong năm 2013, tất cả các tỉnh đã thành lập 
Ban  chỉ  đạo  thực  hiện  Chương  trình  mục  tiêu 

25


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
quốc gia NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015, 
trong đó đại diện ngành y tế là phó Ban chỉ đạo 
của địa phương. Bên cạnh đó, trong 6 tỉnh giám 
sát, chỉ có tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu Sở Y tế 
đã  ban  hành  quyết  định  thành  lập  Ban  chỉ  đạo 
thực  hiện  Chương  trình  mục  tiêu  quốc  gia  NS 
&VSMT NT của ngành y tế. Thành phần Ban chỉ 
đạo  gồm  có  lãnh  đạo  Sở  Y  tế  làm  trưởng  ban, 
lãnh đạo Trung tâm Y tế dự phòng làm phó ban 
và thành viên là đại diện của các trung tâm y tế 
tuyến huyện/thành phố.  

Trong năm 2013, tùy theo kế hoạch và kinh 
phí được phê duyệt, các tỉnh đã thực hiện các nội 
dung  hoạt  động  của  ngành  Y  tế.  Đối  với  tỉnh 
Hậu Giang, với nguồn vốn hạn hẹp do đó đơn vị 
này  thực  hiện  tập  huấn  trang  bị  kiến  thức  về 
nước sạch và vệ sinh môi trường cho cán bộ y tế. 
Đối với tỉnh Trà Vinh, Trung tâm YTDP tỉnh tổ 

chức  thực  hiện  công  tác  giám  sát  chất  lượng 
nước tại một số trạm cấp nước tập trung và tập 
huấn  kỹ  năng  truyền  thông  cho  cán  bộ  y  tế  và 
cộng tác viên y tế. 

Kết  quả  giám  sát  cho  thấy,  tỷ  lệ  thành  lập 
Ban  chỉ  đạo  đối  với  tuyến  huyện/thị  xã, 
xã/phường  rất  thấp  (chỉ  16,67%).  Đa  phần  các 
địa  phương  thực  hiện  lồng  ghép  với  Ban  chăm 
sóc sức khỏe ban đầu tại địa phương. Tại các địa 
phương giám sát, Sở Y tế ban hành văn bản giao 
cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh là đơn vị đầu 
mối  chịu  trách  nhiệm  thực  hiện  hợp  phần  vệ 
sinh  của  Chương  trình  mục  tiêu  quốc  gia  nước 
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 
2012 – 2015. Riêng tại tỉnh Bạc Liêu, hợp phần vệ 
sinh do phòng Kế hoạch của Sở Y tế chịu trách 
nhiệm  thực  hiện,  Trung  tâm  YTDP  Bạc  Liêu  là 
đơn vị hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật chuyên môn. 

Các  đơn  vị  đã  triển  khai  thực  hiện  các  hoạt 
động  của  hợp  phần  vệ  sinh  như  xây  dựng  nhà 
tiêu  hợp  vệ  sinh  hộ  gia  đình,  nhà  tiêu  hợp  vệ 
sinh trạm y tế xã, giám sát chất lượng nước, tập 
huấn  nâng  cao  năng  lực  và  công  tác  truyền 
thông.  Đặc  biệt,  các  tỉnh  đã  thí  điểm  xây  dựng 
mô hình mẫu tại cộng đồng về xây dựng và sử 
dụng, bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh. 

Bảng 2: Các nội dung hoạt động của Chương trình 

NTP3 trong năm 2013 
Dự án 3 (Nâng cao năng lực Vốn đầu
truyền thông và giám sát,
tư (Xây
Dự án 2 đánh giá thực hiện Chương dựng
(Xây
trình)
công
dựng
trình
Tỉnh
nhà
nước
Xây
Nâng
Kiểm
tiêu
dựng sạch và
cao
Truyền
tra,
HVS
mô nhà tiêu
HGĐ) năng thông đánh hình
HVS
lực
giá
điểm trạm y
tế)
Cà Mau

X
X
X
X
X
Bạc Liêu
X
X
X
X
Hậu
X
Giang
Kiên
X
X
X
X
X
Giang
Long An
X
X
X
X
X
X
Trà Vinh
X
X


Ghi chú: (X): có thực hiện. 

26

Hiện  nay,  5/6  tỉnh  giám  sát  đã  hoàn  thành 
thiết  kế  mẫu  mô  hình  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh  hộ 
gia  đình  và  trình  Ủy  ban  Nhân  dân  tỉnh  phê 
duyệt để triển khai xây dựng và hỗ trợ kinh phí 
thực hiện cho các đối tượng thuộc diện ưu tiên 
theo quy định của Chương trình, ngoại trừ tỉnh 
Hậu  Giang  chưa  thực  hiện  thiết  kế  này.  Tùy 
từng  địa  phương,  các  đơn  vị  sẽ  lựa  chọn  mô 
hình nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với đặc điểm 
thổ  nhưỡng  và  khả  năng  tài  chính  của  người 
dân. Đối với tỉnh Kiên Giang, tỉnh Long An, tỉnh 
Bạc Liêu lựa chọn mô hình nhà tiêu tự hoại xây 
bằng gạch, tỉnh  Trà  Vinh  chọn  nhà tiêu  tự hoại 
bằng ống bi, tỉnh Cà Mau chọn mô hình nhà tiêu 
tự hoại xây bằng gạch, nhà tiêu tự hoại bằng ống 
bi và nhà tiêu thấm dội nước. Về mức kinh phí 
hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo xây dựng nhà 
tiêu  hợp  vệ  sinh,  đối  với  mô  hình  nhà  tiêu  tự 
hoại  xây  bằng  gạch  từ  3.000.000  đến  4.000.000 
đồng  (riêng  tỉnh  Long  An  mức  hỗ  trợ  là 
2.000.000  đồng),  nhà  tiêu  tự  hoại  bằng  ống  bi 
mức hỗ trợ từ 2.000.000 đến 3.900.000 đồng, nhà 
tiêu thấm dội nước là 2.000.000 đồng.  

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Thực trạng sử dụng nước sạch tại các địa phương năm 2013 

Hình 1: Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh tại hộ gia đình 

Tỷ lệ %

Kết quả hình 1 cho thấy, 83,3% các tỉnh tỷ lệ 
hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh chưa đạt 
mục tiêu đề ra của Chương trình. Trong đó, tỷ lệ 
này ở tỉnh Trà Vinh là thấp nhất (chỉ có 43,7%), 
kế đến là tỉnh Bạc Liêu (49,5%), tỉnh Cà Mau là 
78,4%, tỉnh Hậu Giang là 82,6%, tỉnh Kiên Giang 
là 83,3%. Riêng tỉnh Long An tỷ lệ hộ gia đình sử 
dụng  nước  hợp  vệ  sinh  là  89,8%,  tỷ  lệ  này  cao 
hơn  mục  tiêu  của  Chương  trình  (85%).  Đối  với 
các  nguồn  nước  chính  sử  dụng  cho  ăn  uống, 
sinh hoạt, đa phần các hộ gia đình khu vực nông 
thôn sử dụng nguồn nước cung cấp từ trạm cấp 
nước (nước máy), nước giếng khoan. Một số địa 
phương như Trà Vinh và Kiên Giang, người dân 
còn sử dụng nước giếng đào để sinh hoạt hằng 
ngày.  Đối  với  nguồn  nước  mưa,  cũng  được 
người  dân  sử  dụng  nhưng  với  số  lượng  không 

nhiều do hạn chế về mặt trữ lượng. Bên cạnh đó, 
Trung tâm Y tế dự phòng các địa phương chưa 
thực hiện công tác giám sát chất lượng nước tại 
các hộ gia đình. 
Hậu 
Giang, 
92.6
Kiên 
Giang, 
32.9

Long An, 
48.9 Cà Mau, 
Trà Vinh, 
40.8 Bạc Liêu, 
30.1
29

 

Kết quả giám sát năm 2013 cho thấy, tỷ lệ các 
trạm y tế sử dụng nước sạch chưa đạt được mục 
tiêu đề ra của chương trình là 100% trạm y tế xã 
được  sử  dụng  nước  sạch.  Đáng  chú  ý,  tại  tỉnh 
Long An chỉ có 48,9% (93/190) các trạm y tế được 
sử dụng nước sạch. Riêng tỉnh Kiên Giang hiện 
đang rà soát tình hình sử dụng nước sạch tại các 
trạm y tế trên địa bàn toàn tỉnh.  

Thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại 

địa phương năm 2013 

Hình 3: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh 
Hầu  hết  các  tỉnh  được  giám  sát  có  tỷ  lệ  hộ 
gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 65%. 
Trong đó, có 3 tỉnh (Hậu Giang, Trà Vinh và Bạc 
Liêu)  có  tỷ  lệ  dưới  30%,  2  tỉnh  có  tỷ  lệ  từ  30  – 
50% là tỉnh Kiên Giang (32,9%) và tỉnh Cà Mau 
(40,8%), tỉnh Long An có tỷ lệ là 53,9%. So sánh 
với Báo cáo kết quả thực hiện hợp phần vệ sinh 
của ngành y tế năm 2013 thì khu vực đồng bằng 
sông Cửu Long có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà 

Hình 2: Tỷ lệ trạm y tế được cấp nước sạch 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

27


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
tiêu  hợp  vệ sinh  là  thấp nhất  (chỉ  có 44%),  tính 
chung trên toàn quốc là 59,8%. 

Hình 4: Tỷ lệ trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh 
So sánh với mục tiêu của Chương trình NS & 

VSMT NT giai đoạn 3 (2012 – 2015) đó là tất cả 
các  trạm  y  tế  xã  có  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh,  được 
quản lý và sử dụng tốt thì tất cả các địa phương 
chưa  đạt  được  mục  tiêu  của  Chương  trình. 
Ngoại trừ tỉnh Kiên Giang chưa rà soát tình hình 
sử  dụng  nhà  tiêu hợp  vệ  sinh tại  các  trạm  y  tế. 
Đối  với  các  tỉnh  khác,  tỷ  lệ  này  hiện  đạt  trên 
85%.  Trạm  y  tế  xã  của  các  tỉnh  chưa  đạt  được 
mục  tiêu  do  một  số  nguyên  nhân:  nhà  tiêu  bị 
xuống cấp hay hư hỏng, một số trạm y tế đang 
xây dựng mới nên chưa có nhà tiêu và một số xã 
vừa mới được thành lập do đó trạm y tế xã chưa 
có  cơ  sở  hoạt  động  nên  nhà  tiêu  còn  sử  dụng 
trong tình trạng tạm bợ.  

Hoạt động tập huấn, truyền thông giáo dục 
sức khỏe 
Bảng 3: Hoạt động tập huấn và truyền thông năm 2013 
Phương pháp thực hiện
Truyền Trực tiếp Trong
Stt
Tỉnh
Tập huấn thanh,
tại cộng trường
truyền hình đồng
học
1. Cà Mau Không




2. Bạc Liêu


Không
Không
Hậu
3.

Không
Không
Không
Giang
Kiên
4.



Không
Giang
5. Long An Không
Không

Không
6. Trà Vinh

Không
Không
Không

Hoạt  động  tập  huấn,  truyền  thông  về  nước 

sạch  và  vệ  sinh  môi  trường  đã  được  các  địa 

28

phương xây dựng kế hoạch thực hiện nhưng với 
nguồn kinh phí được phân bổ năm 2013 còn hạn 
hẹp  nên  các  đơn  vị  chỉ  chọn  một  số  hoạt  động 
chính  để  thực  hiện  như  tập  huấn  hoặc  truyền 
thông  trên  đài  truyền  hình/truyền  thanh  hoặc 
truyền thông cộng đồng… 
Đối  với  hoạt  động  tập  huấn  nâng  cao  năng 
lực, Trung tâm YTDP Kiên Giang tập huấn “Mô 
hình  vệ  sinh  tổng  thể  do  cộng  đồng  làm  chủ  ‐ 
CLTS”  cho  cán  bộ  y  tế  tuyến  huyện,  xã  nhưng 
chưa tổ chức triển khai kích hoạt tại cộng đồng. 
Các đơn vị khác (Hậu Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu) 
tổ chức các lớp tập huấn trang bị kiến thức nước 
sạch,  kỹ  thuật  xây  dựng  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh, 
giám  sát  chất  lượng  nước  cho  cán  bộ  thực  hiện 
Chương trình. 
Hoạt  động  truyền  thông  thực  hiện  chưa 
đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập trung 
vào  các  đợt  cao  điểm,  phát  động/hưởng  ứng 
phong  trào.  Một  số  địa  phương  như  tỉnh  Kiên 
Giang, Cà Mau, Bạc Liêu có thực hiện xây dựng 
những  bản  tin,  phóng  sự  để  truyền  thông  trên 
đài  truyền  hình  tỉnh  và  các  đài  phát  thanh 
huyện,  xã  nhưng  kinh  phí  dành  cho  hoạt  động 
này  do  các  địa  phương  hỗ  trợ  thực  hiện.  Bên 
cạnh  đó,  một  số  địa  phương  tổ  chức  cho  các 

cộng tác viên y tế thực hiện truyền thông nhóm 
về  hướng  dẫn,  vận  động  người  dân  xây  dựng, 
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thông qua các buổi 
họp dân tại địa bàn hoặc kết hợp vãng gia. Riêng 
tỉnh Cà Mau trong năm 2013 đã tổ chức tập huấn 
cho  10.000  giáo  viên,  học  sinh  tại  100  điểm 
trường học về nước sạch và vệ sinh môi trường. 

KẾT LUẬN 
‐  100%  các tỉnh  được  giám  sát  đã thành  lập 
Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình NS & VSMT 
NT  giai  đoạn  2012  –  2015,  trong  đó  đại  diện 
ngành y tế là phó Ban chỉ đạo của địa phương. 
Bên cạnh đó, tỷ lệ thành lập Ban chỉ đạo đối với 
tuyến  huyện/thị  xã,  xã/phường  rất  thấp 
(16,67%). 
‐ Năm 2013 các Trung tâm YTDP tuyến tỉnh 
đều  thực  hiện  xây  dựng  kế  hoạch  của  Chương 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi 
trường  nông  thôn.  Về  kinh  phí  được  phân  bổ, 
50%  số  tỉnh  giám  sát  được  phân  bổ  kinh  phí 

không theo đúng kế hoạch phê duyệt đó là tỉnh 
Hậu Giang, tỉnh Long An và tỉnh Trà Vinh. 
‐  Có  5  tỉnh  tỷ  lệ  hộ  gia  đình  sử  dụng  nước 
hợp vệ sinh chưa đạt mục tiêu đề ra của Chương 
trình.  Riêng  tỉnh  Long  An  tỷ  lệ  hộ  gia  đình  sử 
dụng  nước  hợp  vệ  sinh  là  89,8%,  tỷ  lệ  này  cao 
hơn mục tiêu của Chương trình (85%).  
‐ Tỷ lệ trạm y tế sử dụng nước sạch còn thấp 
chưa đạt được mục tiêu đề ra của chương trình 
NTP3. 
‐ Hầu hết các tỉnh được giám sát năm 2013 có 
tỷ  lệ hộ  gia đình sử  dụng nhà tiêu  hợp  vệ  sinh 
dưới 50%. 
‐  85%  các  trạm  y  tế  xã  có  nhà  tiêu  hợp  vệ 
sinh,  được  quản  lý  và  sử  dụng  tốt.  Riêng  tỉnh 
Kiên Giang chưa rà soát tình hình sử dụng nhà 
tiêu hợp vệ sinh tại các trạm y tế xã.  
‐ Hoạt động tập huấn, truyền thông về nước 
sạch  và  vệ  sinh  môi  trường  đã  được  các  địa 
phương xây dựng kế hoạch thực hiện nhưng với 
nguồn kinh phí được phân bổ năm 2013 còn hạn 
hẹp  nên  các  đơn  vị  chỉ  chọn  một  số  hoạt  động 
chính  để  thực  hiện  như  tập  huấn  hoặc  truyền 
thông  trên  đài  truyền  hình/truyền  thanh  hoặc 
truyền thông cộng đồng. 

công  tác  chỉ  đạo,  đôn  đốc  các  địa  phương  thực 
hiện hợp phần vệ sinh 
‐ Các địa phương cần thực hiện phân nhóm 
đối  tượng:  hộ  nghèo  và  cận  nghèo,  hộ  trung 

bình, hộ khá và giàu, cán bộ nhà nước (giáo viên, 
đảng  viên,  viên  chức,  quân  nhân),  việc  phân 
nhóm đối tượng sẽ hữu ích cho việc tiếp cận đối 
tượng.  Đối  với  nhóm  đối  tượng  là  cán  bộ  nhà 
nước có thể tham mưu cho Ủy ban Nhân dân xã 
hoặc gửi danh sách đến đơn vị công tác để đơn 
vị  có  thể  khuyến  khích,  khuyến  nghị  họ  xây 
dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.  
‐  Trung  tâm  YTDP  các  tỉnh  liên  hệ  với  các 
ban/ngành  liên  quan  để  có  những  số  liệu  cần 
thiết  về  công  tác  nước  sạch  và  vệ  sinh  môi 
trường. Đồng thời, photo kết quả điều tra bộ chỉ 
số 14 chỉ tiêu theo dõi – đánh giá nước sạch và 
vệ sinh môi trường hằng năm gửi cho các Trung 
tâm  Y  tế  huyện  để  địa  phương  làm  số  liệu  cơ 
bản và xây dựng kế hoạch theo tình hình thực tế 
hằng năm. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

KIẾN NGHỊ 
‐ Ban chủ nhiệm Chương trình tuyến Trung 
ương cần phân bổ kinh phí thực hiện hợp phần 
vệ  sinh  theo  đúng  kế  hoạch  đã  được  cấp  thẩm 
quyền  phê  duyệt  và  phân  bổ  kinh  phí  từ  đầu 
năm  nhằm  đảm  bảo  tiến  độ  công  việc  và  đạt 
được  các  mục  tiêu  của  Chương  trình  đã  được 
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 
‐ Các địa phương nhanh chóng thành lập tổ 
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước 

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 
2012  –  2015  của  ngành  y  tế  nhằm  tăng  cường 

1.

Bộ  Y  tế  (2009).  Quy  chuẩn  kỹ  thuật  quốc  gia  về  chất  lượng 
nước sinh hoạt. Số QCVN 02:2009/BYT. Hà Nội. Tr. 3. 

2.

Bộ Y tế(2011). Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục 
tiêu quốc gia NS&VSMT NT giai đoạn 2006 – 2010. Hà Nội. 
Tr.2. 

3.

Bộ Y tế (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều 
kiện  bảo  đảm  hợp  vệ  sinh.  số  QCVN  01:2011/BYT.  Hà  Nội. 
Tr.4. 

4.

Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 366/QĐ‐TTg về 
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và 
Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015. Hà Nội. 
Tr.2. 

5.

Viện  Y  tế  Công  cộng  TP.HCM  (2012).  Báo  cáo  giám  sát 

Chương  trình  mục  tiêu  quốc  gia Nước  sạch  và  Vệ  sinh  môi 
trường nông thôn năm 2012, thành phố Hồ Chí Minh, Tr.7. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

15/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

17/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

 

 

 


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

29



×