Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH NHÂN AIDS TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI
Nguyễn Thành Long*, Lê Văn Học*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tìm hiểu về tình hình lây truyền, nhiễm trùng cơ hội và các nguyên nhân tử vong của bệnh
nhân HIV/AIDS tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và các nguyên nhân gây tử vong
của bệnh nhân HIV/AIDS giai đoạn cuối đã chăm sóc và điều trị tại bệnh viện Nhân Ái.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong 436 bệnh nhân HIV/AIDS nhập viện được khám lâm sàng
và làm các xét nghiệm cận lâm sàng: sinh hoá, huyết học, xét nghiệm đờm, X‐quang, tế bào TCD4. Các thông tin
điều trị, tử vong của bệnh nhân được thu thập hồi cứu từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử
vong tại bệnh viện từ ngày 01/01/2008 – 31/12/2011.
Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm dịch tễ học tỉ lệ nam 80,7%; nữ 19,3%; độ tuổi 19 – 45 tuổi 93,1%; cư trú
tại TP.HCM 91,9%; 95,4% thất nghiệp; có 77,5% chưa lập gia đình; (95%) có biểu hiện suy dinh dưỡng từ nhẹ
đến nặng. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS là sụt cân >10% trọng lượng 83,5%, sốt
80,3%; ho 57,6%. Nhiễm trùng cơ hội thường gặp là lao 59,1%; viêm phổi 57,1%; nấm 28,6%. Các biểu hiện
cận lâm sàng thường gặp là: giảm số lượng hồng cầu 59,4%; enzym gan tăng 59,3%; nguyên nhân tử vong
thường gặp ở bệnh nhân AIDS tại bệnh viện: Lao 56,53%; 47,23% Suy kiệt; Viêm phổi 45,71%.
Kết luận: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS suy dinh dưỡng, sốt, ho, nhiễm trùng cơ
hội lao phổi và ngoài phổi, viêm phổi, nấm, biểu hiện cận lâm sàng giảm số lượng hồng cầu, enzym gan tăng.
Nguyên nhân tử vong thường gặp ở bệnh nhân AIDS là lao, suy kiệt, viêm phổi.
Từ khoá: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh nhân HIV/AIDS tủ vong.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS,CLINICAL AND SUBCLINICAL OF PATIENT’S DEATH
WITH AIDS AT NHAN AI HOSPITAL
Nguyen Thanh Long, Le van Hoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 156 ‐ 163
Research Objective: The description of the epidemiology, clinical, subclinical and the causes of patients’
deaths with the final stage HIV / AIDS That was cared and treatment at Nhan Ai hospital.
Subjects and Research Method: Among 436 patients with HIV / AIDS are admitted, clinical examined
and subclinical tested: biochemistry, hematology, sputum tests, X‐rays,TCD4 cell. The information of patient’s
treatment and mortality were collected retrospectively from the medical records of patients’ deaths with the final
stage AIDS at hospital from 01/01/2008 ‐ 31/12/2011.
Research Result: Epidemiological characteristics , Research showed the percentage of male and female are
80.7% and 19.3%, in which age group from 19 to 45 accounted for 93.1%. Total 91.9% of patients Who have
been Residents in Ho Chi Minh city. The percentage of unemployment, unmarried and exhibit malnutrition from
* Bệnh viện Nhân Ái Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN Lê Văn Học‐ ĐT: 0972690585‐ Email:
156
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
mild to severe are 95.4%, 77.5% and 95%. The rate of patient’s common clinical manifestations with AIDS are
weight loss more than 10%, fever, opportunistic infections, accounted for 83.5%, 80.3% and 57.6%.
Opportunistic infections are common with Pulmonary tuberculosis, pneumonia and fungus that the rate made
up to 59.1%, 57.1% and 28.6%. The common subclinical manifestations are decreased number of erythrocyte and
increased liver enzymes that the rate accounted for 59.4% and 59.3%. The common cause of patients’ deaths with
AIDS at hospital are Pulmonary tuberculosis, depletion and Pneumonia that the rate made up to 56.53% ,
45.71% and 47.23%.
Conclusion: The common clinical manifestations of patients with AIDS are malnutrition, fever, cough,
opportunistic infections and pulmonary tuberculosis, pneumonia, fungus. The subclinical manifestations are
reduced the number of red blood cells and elevated liver enzymes. The Common cause patients’ deaths with AIDS
at hospital are Pulmonary tuberculosis, depletion and Pneumonia..
Keywords: Clinical, subclinical, Patients’ deaths with HIV / AIDS
phát hiện các biểu hiện lâm sàng nặng và các
ĐẶT VẤN ĐỀ
yếu tố tiên lượng trong điều trị và chăm sóc
Đại dịch HIV/AIDS đã và đang có xu hướng
cho bệnh nhân HIV/AIDS còn hạn chế, để giúp
lan rộng, đe dọa tính mạng con người, gây nên
ích cho các y bác sỹ điều trị, các điều dưỡng
những hậu quả nghiêm trọng về phát triển kinh
viên trong chăm sóc bệnh nhân AIDS tại bệnh
tế ‐ xã hội và tương lai nòi giống trên toàn thế
viện có thái độ xử trí thích hợp là rất cần thiết
giới và của mỗi quốc gia(16). Theo cục phòng
trong thực hành lâm sàng. Do đó, chúng tôi
chống HIV/AIDS Bộ Y tế, hiện nay đã có trên
tiến hành nghiên cứu đề tài này với các mục
78% số xã, phường, 98% số quận/huyện, 100%
tiêu nghiên cứu: (1) Xác định đặc điểm dịch tễ,
tỉnh/thành phố trong toàn quốc đã có báo cáo về
lâm sàng, huyết học, sinh hóa trên bệnh nhân
người nhiễm HIV/AIDS, trong đó thành phố Hồ
HIV/AIDS tủ vong tại bệnh viện. (2) Tìm hiểu mối
Chí Minh (TP.HCM) vẫn là địa phương có số
liên quan giữa giới tính, độ tuổi và thời gian điều
người nhiễm HIV/AIDS được báo cáo cao nhất,
trị với một số yếu tố liên quan đến các nguyên
chiếm khoảng 23% số người nhiễm HIV/AIDS
nhân gây tử vong của bệnh nhân AIDS tại bệnh
được báo cáo của cả nước(2). Bệnh viện Nhân Ái
viện Nhân Ái từ năm 2008 ‐ 2011.
thuộc Sở Y tế TP.HCM đóng trên địa bàn xã Phú
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Văn, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, chức
năng nhiệm vụ chính của Bệnh viện là chăm sóc
Thiết kế nghiên cứu
điều trị miễm phí cho bệnh nhân AIDS từ 16
Mô tả cắt ngang.
tuổi trỡ lên, cư trú trên địa bàn TP.HCM cùng
Đối tượng nghiên cứu
bệnh nhân ở hai địa phương thị xã Phước Long
Tất cả những bệnh án của bệnh nhân được
và huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước(14).
chẩn đoán là HIV/AIDS được điều trị nội trú và
Những nghiên cứu trên Thế giới và trong
đã tử vong tại bệnh viện năm Nhân Ái Tp.HCM.
nước đã chỉ ra rằng mô hình bệnh nhiễm trùng
cơ hội trên bệnh nhân HIV/AIDS ở mỗi khu
vực, mỗi quốc gia là khác nhau(5,6,15). Tại bệnh
viện, bệnh nhân hầu hết là bệnh nặng, chỉ số tế
bào lympho TCD4 < 50/mm3 chiếm tỉ lệ cao,
gia đình không có khả năng chăm sóc. Qua
khảo sát phân tích bước đầu cho thấy các
nhiễm trùng cơ hội trên người bệnh HIV/AIDS
là rất phong phú, đặc biệt số bệnh nhân mắc
lao HIV/AIDS chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên, việc
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được
chẩn đoán là HIV/AIDS đã tử vong tại bệnh
viện từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2011
được lưu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp
bệnh viện.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân HIV/AIDS tử vong trước khi
157
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
nhập viện, bệnh nhân tử vong không phải là
bệnh nhân HIV/AIDS.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Xây dựng bộ câu hỏi theo các tiêu chí đặt ra
để thu thập số liệu trong bệnh án của bệnh nhân
được chẩn đoán là HIV/AIDS đã tử vong tại
bệnh viện Nhân Aí từ ngày 01/01/2008 đến ngày
31/12/2011.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 4/2012 đến tháng 11/2012 tại bệnh
viện Nhân Ái.
Cỡ mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn mẫu toàn bộ
bệnh án bệnh nhân tử vong. Chẩn đoán các
nhiễm trùng cơ hội, giai đoạn lâm sàng của bệnh
nhân theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh nhân HIV/AIDS của Bộ Y tế năm 2009.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của BGĐ Bệnh
viện Nhân Ái. Các đối tượng nghiên cứu là hồ
sơ bệnh án, sau khi thu thập thông tin sẽ trả lại
đầy đủ đúng vị trí củ. Các thông tin thu được
chỉ dùng vào mục đích nhiên cứu. Các kết quả
có thể giúp nhân viên y tế có định hướng hợp lý
trong việc điều trị chăm sóc bệnh nhân
HIV/AIDS.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để nhập số liệu và
Stata 11.0 để phân tích, dùng phép kiểm định
Chi Square bình phương (χ2) để so sánh. Mức độ
kết hợp được đo bằng tỉ số số chênh (OR) và
khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) với ý nghĩa
thống kê ở mức P <0,05(8).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân
HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện
Về giới tính
Trong số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại
bệnh viện thì nam chiếm đa số 353/436 (80,7%);
nữ 83/436 (19,3%), tỉ số nam/nữ là 353/83 ≈ 4,25/1
(nam gấp 4,25 nữ). Tỉ lệ này so với nghiên cứu
158
cửa Bùi Thị Bích Thủy(4) và của Lê Thanh
Chiến(12) thì thấp hơn, có thể cỡ mẫu của chúng
tôi so với với 2 nghiên cứu trên khác nhau nên tỉ
lệ này khác nhau nhưng so với Lê Văn Nhi, Lê
Tấn Phong(4,13) thì phù hợp.
Bảng 1: Phân bố đối tượng theo giới, độ tuổi, nghề
nghiệp, hôn nhân, nguy cơ lây nhiễm, nơi cư trú và
thời gian điều trị.
Đặc điểm
Số bệnh nhân
(n=436)
Giới tính
Nam
353
Nữ
83
Độ tuổi
Từ 19 - 30 tuổi
224
Từ 31 - 45 tuổi
186
> 45 tuổi
26
Nghề nghiệp
Thất nghiệp
416
HS-SV
11
Làm nông
9
Công nhân viên
0
Hôn nhân
Chưa lập GĐ
338
Có vợ/chồng
41
Ly dị
37
Ly than
15
Góa
5
Nguy cơ lây nhiễm HIV
Tiêm/chích ma túy
354
Tình dục không an toàn
39
Mẹ/con
0
Không rõ nguyên nhân
43
Nơi cư trú
Tp. Hồ Chí Minh
401
Khác
35
Thời gian điều trị
< 30 ngày
112
≥ 30 ngày
324
Tỉ lệ %
80,7
19,3
51,4
42,7
6,9
95,4
2,5
2,1
0
77,5
9,4
8,5
3,4
1,2
81,2
8,4
0
10,4
91,9
8,1
12,4
87,6
Về độ tuổi
Số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh
viện tuổi trung bình 29±7,3 tuổi, bệnh nhân ít
tuổi nhất 19 tuổi (2 bệnh) và nhiều tuổi nhất 59
tuổi (1 bệnh), độ tuổi từ 18 ‐ 30 tuổi chiếm 51,3%.
So với Bùi Thị Bích Thủy(4), Lê Thanh Chiến(12)
thì thấp hơn nhưng so với nghiên cứu của Iliyas
tại Nigeria thì phù hợp. Do bệnh nhân nhiễm
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
HIV thuộc nhóm tuổi trẻ nên khi chuyển sang
HIV/AIDS và tử vong còn trẻ là điều rễ hiểu.
Các triệu chứng và chẩn đoán lâm sàng
thường gặp trên bệnh nhân tử vong
Về nghề nghiệp
Hầu hết bệnh nhân HIV/AIDS tử vong đều
thất nghiệp 406/436 (95,4%) cao hơn so với
nghiên cứu của Lê Thanh Chiến(12); số còn lại
cộng nhân viên 2,6%; nông dân 2,4%. Nghiên
cứu cho thấy đa số bệnh nhân HIV/AIDS là thất
nghiệp chưa có việc làm nên dễ bị xúi dục của
bạn bè xấu chơi ma túy từ đó nhiễm HIV
chuyển sang AIDS và tử vong.
Qua (bảng 2) chúng tôi nhận thấy đa số bệnh
nhân tử vong trong trình trạng suy dinh dưỡng
từ nhẹ đến nặng: 95%.
Về tình trạng hôn nhân
Phần nhiều bệnh nhân HIV/AIDS tử vong
còn độc thân 338/436 (77,5%), cao hơn so với
nghiên cứu của Brau tại bệnh viện Brazil. Số
lượng bệnh nhân AIDS tử vong độc thân chiếm
tỉ lệ cao phản ánh tình trạng kinh tế ‐ xã hội, đặc
biệt trong số nam giới là những người thường
tiếp xúc với nhiều người, làm việc trong môi
trường ô nhiễm, như vậy gia tăng khả năng tiếp
xúc mầm bệnh và truyền bệnh.
Về đường lây nhiễm HIV
Số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong có đường
lây truyền HIV liên quan đến tiên chích ma túy
chiếm tỷ lệ 81,2% tỉ lệ này thấp hơn so với Bùi
Thị Bích Thủy(4) nhưng so với Lê Thanh Chiến(12)
thì tương đương.
Về nơi cư trú:
Đa số bệnh nhân AIDS tử vong cư trú tại
TP.HCM 401/436 (91,9%) do tính đặc thù của
bệnh viện nhưng so với nghiên cứu của Lê
Thanh Chiến, Võ Xuân Huy(12) là thích hợp,
nghiên cứu của Cheade cũng cho biết đa số bệnh
nhân HIV/AIDS là thành thị(17).
Về thời gian nằm viện
Bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện có số
ngày điều trị phần đông từ 30 ngày trở lên:
87,6%.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Bảng 2: Tỉ lệ mức độ bệnh nhân HIV/AIDS suy dinh
dưỡng tính theo chỉ số BMI
Chỉ số BMI
BMI<16 Suy dd nặng
BMI<16-16,9 Suy dd TB
BMI<17-18,4 Suy dd nhẹ
BMI từ 18,5-25 bình thường
BMI >25 Thừa cân
Số bệnh nhân Tỷ lệ
(%)
(n =436)
289
66,3
76
17,5
47
11,2
21
5,0
0
0,0
Bảng 3: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trên
bệnh nhân HIV/AIDS tử vong.
Triệu chứng
Gầy sút > 10%
Sốt
Ho
Tiêu chảy
Nấm miệng họng
Gan to
Hạch to
Lách to
Nhức đầu
Rối loạn tri giác
Hội chứng màng não
Thiếu máu
Tổn thương da
Liệt
Khác
Ca bệnh
364
350
251
133
111
153
39
17
31
19
27
145
61
9
285
Tỷ lệ (%)
83,5
80,3
57,6
25,9
25,4
35,2
28,9
3,9
7,1
4,3
6,2
33,3
14,1
2,1
65,3
Bảng 4: Các chẩn đoán lâm sàng ở bệnh nhân
HIV/AIDS.
Triệu chứng
Viêm phổi
Bệnh lao phổi
Tiêu chảy
Nấm miệng họng
Nấm da
Lao ngoài phổi
Hôn mê
Sỏi tiết niệu
Liệt thần kinh khu trú
Áp xe gan
Trành dịch màng phổ
Xuất huyết tiêu hóa
Suy tim
Ca bệnh
249
219
77
68
49
39
12
16
5
8
15
3
31
Tỷ lệ (%)
57,1
50,2
17,6
15,6
11,2
8,9
2,8
3,8
1,1
1,9
3,4
0,69
7,3
159
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
Triệu chứng
Cao huyết áp
Suy hô hấp
Viêm tụy cấp
Toxopasma
Zona
Khác
Ca bệnh
17
21
4
11
6
16
Tỷ lệ (%)
0,3
0,5
0,79
2,6
1,3
3,7
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất
là sụt cân >10%: 83,5%; sốt: 80,3%; ho: 57,6%;
nấm miệng họng: 15,6%. Tỉ lệ này cho thấy
nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng đường hô
hấp rất hay gặp ở bệnh nhân AIDS tử vong tại
bệnh viện, kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Lê Thanh Chiến(6) và nghiên cứu
của Bùi Thị Bích Thủy(10), nhưng so với nghiên
cứu của Lê Anh Tuấn(11).
Các biểu hiện gan to 35,2%; hạch to 28,9%
đã chỉ điểm có một số tổn thương ở hệ thống
tạo huyết, bạch huyết cùng với sự giảm số
lượng hồng cầu cho thấy tình trạng suy giảm
và tổn thương hệ thống tạo huyết rất lớn.
Nhóm triệu chứng tâm thần kinh: nhức đầu, lo
lắng, mất ngủ, liệt, rối loạn tri giác... cũng
thường gặp trên bệnh nhân AIDS có thể đây là
lý do họ phải nhập viện. Do đó, công tác chăm
sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân AIDS cần được
quan tâm thoả đáng.
Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân
HIV/AIDS tử vong.
Bảng 5: Các biến đổi huyết học, sinh hóa trên bệnh
nhân HIV/AIDS.
Thông số
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
Hemoglobin
Đường huyết
AST
ALT
Ure huyết
Albumin máu
Creatinin huyết
Tăng
Tỷ lệ %
Huyết học
27
6,53
11,72
6,13
81
154
104
41
Sinh hóa
8,5
35,4
23,9
9,3
46
10,7
Giảm
Tỷlệ %
259
98
61
339
59,34
22,60
13,83
77,67
29
6,7
48
11,2
Thay đổi chỉ số cận lâm sàng hay gặp nhất
trong nghiên cứu này là tăng, giảm số lượng
160
hồng cầu 65,78%, bạch cầu 34,32% và tiểu cầu
19,96%, điều này cho thấy không chỉ hệ thống
miễn dịch mà cả hệ thống tạo máu của bệnh
nhân AIDS cũng bị tổn thương, những chỉ số
này phù hợp với các triệu chứng lâm sàng nêu
trên. Theo Đỗ Kháng Chiến(7), Lê Văn Nhi(13),
Bevra(1) ghi nhận phần đông bệnh nhân khi
nhiễm trùng mãn tính đều có tốc độ máu lắng
tăng cao, vì vậy theo chúng tôi để phục vụ tốt
hơn cho công tác chẩn đoán và điều trị, bệnh
viện cần triển khai thêm mốt số xét nghiệm như
xét nghiệm tốc độ máu lắng, để bệnh nhân AIDS
khi có sốt, suy kiệt cần làm xét nghiệm máu lắng
để chỉ điểm tìm các nhiễm trùng cơ hội mạn tính
như lao, nấm… Tham chiếu theo WHO về phân
loại thiếu máu (thiếu máu khi Hb<11,5g/dl hoặc
Htc<43,5%)(17), nghiên cứu này thiếu máu theo
Hb: 77,67%, tỉ lệ này tương tự nghiên cứu của Lê
Thanh Chiến(12).
Trong nghiên cứu AST tăng: 35,4% và
23,83% tăng ALT, tỉ lệ này so với Nguyễn Đắc
Vinh thì cao hơn(14). Cùng với triệu chứng gan
to, điều đó chứng tỏ có tình trạng tổn thương
tế bào gan. Nguyên nhân có thể do nhiễm độc,
rối loạn chuyển hóa của bệnh cảnh AIDS giai
đoạn cuối gây nên, viêm gan đây cũng là vấn
đề cần lưu ý cho các y bác sỹ khi chỉ định dùng
thuốc cho bệnh nhân AIDS. Chức năng thận
suy giảm thể hiện ở sự tăng ure 9,3% và tăng
creatinin 10,7%, dấu hiệu đường huyết biến
đổi 15,2% cũng gợi ý cho chúng ta biết đã có
sự rối loạn chuyển hóa đường huyết.
Bảng 6: Số lượng tế bào TCD4/mm3.
TCD4
>200/mm3
200-100/mm3
<100-50/mm3
<50/mm3
Chưa có XNTCD4
Số lượng
10
61
72
209
84
Tỉ lệ %
2,3
14,1
16,3
48,1
19,2
Qua (bảng 6) cho chúng tôi thấy có đến
gần 50% bệnh nhân có số lượng tế bào
TCD4<50/mm3.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Bảng 7: Kết quả xét nghiệm đờm của bệnh nhân
AIDS.
Kết quả
AFB(+)
AFB(-)
Số lượng
167
52
Tỉ lệ %
76,2
27,8
Số bệnh nhân lao phổi có AFB(+) trong đờm
Nghiên cứu Y học
Bệnh nhân AIDS tử vong đang điều trị
ARV chiếm 71,6%, thực tế số còn lại chưa uống
ARV do bệnh nhân nhập viện trong tình trạng
bệnh cảnh nguy kịch nên tử vong trong 48 giờ
đầu, số còn lại là đang chờ duyệt vào chương
trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ (76,2%), so với
trình điều trị ARV thì đã tử vong.
nghiên cứu của Lê Văn Nhi(9) thì phù hợp nhưng
Bảng 9: Các nguyên nhân gây tử vong của bệnh
nhân AIDS thường gặp.
cao hơn Nguyễn Đắc Vinh và cộng sự(14), đây là
vấn đề đáng lo ngại cho bệnh nhân điều trị lao
tập trung vì sẽ làm tăng nguy cơ trái nhiễm lao
hoặc mắc lao mới cho bệnh nhân và nguy cơ
mắc lao cho nhân viên chăm sóc. Tuy nhiên, qua
phân tích chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân lao
phổi có AFB(‐) đều trong trình trạng cơ thể suy
kiệt và chỉ số tế bào TCD4 < 50/mm3 chiếm tỉ lệ
cao, điều này cũng phù hợp với nhận xét của
Nguyễn Đắc Vinh(14).
Có điều trị
Không điều trị
Có điều trị
Không điều trị
Số bệnh nhân
257
205
199
118
23
17
14
11
8
72
Tỉ lệ %
59,1
47,23
45,71
27,18
5,31
3,89
3,27
2,52
1,74
16,51
Nguyên nhân tử vong hàng đầu ở bệnh
Bảng 8: Phân bố các thuốc điều trị (Cotrimoxazol, lao
và RAV)
Cotrimoxazol
Có sử dụng
Không sử dụng
Nguyên nhân
Lao
Suy kiệt
Viêm phổi
Suy gan, thận cấp
Viêm phổi do PCP
Viêm gan cấp
Toxoplasma não
MAC
Xuất huyết tiêu hóa
Nguyên nhân khác
Số lượng
361
75
Lao
241
17
ARV
312
124
Tỉ lệ %
82,2
17,8
93,4
6,6
nhân AIDS là: lao 59,3%; suy mòn suy kiệt;
47,23%; tiếp theo là do viêm phổi 45,71%; kết
quả này khác biệt nhiều với nghiên cứu của Lê
Thanh Chiến ở bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.
HCM, của Lê Anh Tuấn ở bệnh viện Đống Đa
Hà Nội và của Nguyễn Đắc Vinh và cộng sự tại
Bệnh Viện 09 Hà Nội (2009), sở dĩ như vậy vì
71,6
28,4
đặc thù của bệnh viện Nhân Ai là tiếp nhận điều
trị và chăm sóc các bệnh nhân AIDS giai đoạn
Đa số bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện
cuối hầu hết các bệnh nhân vào bệnh viện điều
đã sử dụng Cotrimoxazol dự phòng (82,2%),
trong tình trạng suy mòn, suy dinh dưỡng nặng
thực tế số bệnh nhân chưa uống Cotrimoxazol
(bảng 2), thời gian điều trị đã lâu cơ thể đã rất
dự phòng do bệnh nhận nhập viện trong trình
suy kiệt nên đã nhanh chóng tử vong. Các
trạng suy kiệt nặng, tử vọng trong 48 giờ đầu.
nguyên nhân tử vong khác cần chú trọng là tình
Bệnh nhân AIDS tử vong mắc lao chiếm
59,1%, trong đó điều trị lao chiếm 93,4%, số
còn lại là do tử vong trước khi có kết quả xét
nghiệm đờm khẳng định lao hoặc hội chẩn
trạng viêm và suy gan, thận cấp, tuy không phổ
biến song đây là những bệnh lý dễ bỏ qua trong
tình trạng phức tạp các bệnh lý của bệnh nhân
AIDS giai đoạn cuối.
phin X‐quang.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
161
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với các yếu tố liên
quan đến tử vong ở bệnh nhân AIDS
Bảng 10. Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với các yếu tố liên quan đến uống
thuốc Cotrimoxazol.
Các yếu tố dân số
Yếu tố uống thuốc Cotrimoxazol
Uống
Không uống
Nam
Nữ
291(80,6)
70(84,3)
Từ 19 - 30 tuổi
Từ 31 - 45 tuổi
> 45 tuổi
186(82,2)
154(83,6)
21(80,7)
< 30 ngày
≥ 30 ngày
44(83)
317(82,7)
Giới tính
62(19,4)
13(14,7)
Độ tuổi
40(17,8)
30(16,4)
5(19,3)
Thời gian điều trị
9(17)
66(17,3)
Thống kê phân tích cho biết có mối liên quan
có ý nghĩa giữa thời gian điều trị của bệnh nhân
OR
KTC 95%
P
0,871
(0,715 – 5,840)
0,679
0,93
(0,577 – 4,533)
0,775
0,018(0,957 – 0,992)
0,000
so với bệnh nhân uống thuốc Cotrimoxazol, do
p<0,05; OR = 0,018; KTC95%, 0,957 ‐ 0,992.
Bảng 11. Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với yếu tố liên quan đến điều trị
ARV.
Các yếu tố dân số
Nam
Nữ
Từ 19 - 30 tuổi
Từ 31 - 45 tuổi
> 45 tuổi
< 30 ngày
≥ 30 ngày
Yếu tố uống thuốc ARV
Có uống
Không uống
Giới tính
253(71,6)
101(29,4)
60(72,2)
23(17,8)
Độ tuổi
160(71,4)
64(29,6)
134(72,4)
52(27,6)
18(69,2)
8(30,8)
Thời gian điều trị
39(70,9)
16(29,1)
273(71,6)
108(29,9)
Thống kê phân tích cho biết có mối liên quan
có ý nghĩa giữa giới tính và thời gian điều trị của
bệnh nhân so với bệnh nhân uống ARV, do
OR; KTC 95%
P
18,333
(0,903 – 0,969)
0,000
1,122
(0,379 – 4,254)
0,585
0,211
(0,959 – 0,989)
0,000
p<0,05; OR = 18,333; KTC95%, 0,903 ‐ 0,969 và
OR = 0,211; KTC 95%, 0,959 – 0,983.
Bảng 12. Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với yếu tố liên quan đến điều trị lao.
Các yếu tố dân số
Nam
Nữ
Từ 19 – 30 tuổi
Từ 31 - 45 tuổi
> 45 tuổi
< 30 ngày
162
Yếu tố uống thuốc lao
Có uống
Không uống
Giới tính
196(94,2)
13(5,8)
45(91,8)
4(8,2)
Độ tuổi
123(93,8)
8(6,2)
102(93,5)
7(6,5)
16(88,2)
2(11,8)
Thời gian điều trị
29(67,4)
14(32,6)
OR; KTC 95%
P
14,155 (0,754-0,983)
0,000
0,926 (1,807-6,998)
0,879
6,383 (2,677-8,367)
0,497
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
≥ 30 ngày
212(98,5)
3(1,5)
Thống kê phân tích cho biết có mối liên quan
có ý nghĩa giữa giới tính của bệnh nhân so với
bệnh nhân uống thuốc lao, do p<0,05; OR =
14,155; KTC95%, 0,754 ‐ 0,983.
Kết quả nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân AIDS tử
vong tại bệnh viện Nhân Ái cho thấy: tỉ lệ tử
vong chung 459/1892(24,6%); tỉ lệ bệnh lao
247/436(59,2%); số tháng điều trị trung bình
2,7±2,1 tháng. Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ mắc
lao ở những bệnh nhân HIV/AIDS tại Thái
Lan: 29 – 37%(18); kết quả này tại bệnh viện
Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM: 37 %(17), tại Bệnh
viện Bệnh Nhiệt Đới Trung Ương ‐ Hà Nội:
28%(18); tại Bệnh Viện 09 Hà Nội tỉ lệ lao:
28,02%(14); tỉ lệ này tại bệnh viện Việt Tiệp Hải
Phòng: 46,65%(10). So với các nghiên cứu trên
thì bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện
Nhân Ái có tỉ lệ mắc lao cao hơn.
KẾT LUẬN
1. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở
bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện suy
dinh dưỡng từ vừa tới nặng là 95,4%; sốt
80,3%; ho 57,6% nhiễm trùng cơ hội thường
gặp là lao phổi và ngoài phổi 59,2% ; viêm
phổi 57,2%; nấm 53,8%.
2. Các biểu hiện cận lâm sàng thường gặp là:
giảm số lượng hồng cầu 52,34%; enzym gan
tăng cao 69,3%.
3. Nguyên nhân tử vong thường gặp ở bệnh
nhân AIDS là: Lao 56,53%; Suy kiệt: 47, 23%;
Viêm phổi: 45,17%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Bevra HH (1998), Systemic lupus erythematosus, Harrison
principle of internal medacine, 14th ed, the M. C. Gaw Hill
companies. lnc, pp. 1874 – 1880.
Bộ Y tế, Báo cáo số: 775/BC‐BYT về tình hình lây nhiễm
HIV/AIDS trong 6 tháng đầu năm 2012, Hà Nội ngày
04/09/2012.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Nghiên cứu Y học
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
Bộ Y tế, Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường
thập kỷ 90 thế kỷ XX, nhà NXB Y học, Hà Nội năm 2003.
Bùi Thị Bích Thủy, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh
viện Việt Tiệp Hải Phòng 200 – 2003, Luận án tốt nghiệp bác
sĩ chuyên khoa II Đại học Y Hải Phòng năm 2003.
Cục phòng chống HIV/AIDS, Báo cáo tình hình nhiễm
IHV/AIDS quý I/2009 số 2955/BYT‐AIDS, Hà nội ngày
14/05/2009.
Dự phòng chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, Tài liệu lưu
hành nội bộ của hội điều dưỡng Việt Nam Hà Nội năm 2010,
trg. 15 – 17.
Đỗ Kháng Chiến, Phạm Thị Hoan, Nguyễn Văn Sang (1985),
Nhận xét một số đặc điểm của viêm cầu thận luput ở khoa
thận bệnh viện Bạch Mai, Y học thực hành 258 (4), trg. 32 – 35.
Đỗ Văn Dũng (2010), Hướng dẫn sử dụng Stata 10.0. Tiếp cận
hướng vấn đề, tài liệu hướng dẫn giảng dạy sinh viên trường
Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Lawn SD, Churchyard G (2009), “Epidemiology of HIV‐
associated tuberculosis”, Curr Opin HIV AIDS., 4(4), pp.325‐
333.
Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Bích Đào (2005), Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân HIV/AIDS tại
Hà Nội, Y học thực hành (258‐259) 176‐178.
Lê Tấn Phong (2008), Các yếu tố liên quan đến tử vong trên
bệnh nhân lao nhiễm HIV/AIDS, Luận án tốt nghiệp bác sĩ
chuyên khoa II chuyên ngành lao, Đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh năm 2008.
Lê Thanh Chiến, Võ Xuân Huy (2005), Phân tích bệnh nhân
AIDS tử vong tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ
Chí Minh, Y học thực hành (258‐259) 170‐175.
Lê Văn Nhi (2003), Nghiên cứu dịch tễ và các hình thái lâm
sàng lao/HIV (+) tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ y
học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ‐ 2003.
Nguyễn Đắc Vinh, Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Văn Khanh,
Đặc điểm lâm sàng , cận lâm sàng và nguyên nhân gây tử
vong của bệnh nhân HIV/AIDS tại trung tâm Điều trị 09 Hà
Nội ‐2009, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học về
HIV/AIDS giai đoạn 2006‐2010, trg. 465‐469.
Quyết định 123/QĐUBND‐TP.HCM năm 2007, về việc tiếp
nhận, chăm sóc điều trị bệnh nhân HIV/AIDS giai đoạn cuối.
Trịnh Quân Huấn, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa
học về HIV/AIDS giai đoạn 2006‐2010, trg. 1‐2.
WHO (năm 2001), Anaemia, The clinical use of blood, WHO
library, pp. 40‐41.
Ngày nhận bài
Ngày phản biện nhận xét bài báo
Ngày bài báo được đăng:
28/07/2013.
01/09/2013.
18/10/2013
163