Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân AIDS tử vong tại Bệnh viện Nhân Ái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.15 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG  
CỦA BỆNH NHÂN AIDS TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI 
Nguyễn Thành Long*, Lê Văn Học* 

TÓM TẮT   
Đặt vấn đề: Tìm hiểu về tình hình lây truyền, nhiễm trùng cơ hội và các nguyên nhân tử vong của bệnh 
nhân HIV/AIDS tại Việt Nam. 
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và các nguyên nhân gây tử vong 
của bệnh nhân HIV/AIDS giai đoạn cuối đã chăm sóc và điều trị tại bệnh viện Nhân Ái. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong 436 bệnh nhân HIV/AIDS nhập viện được khám lâm sàng 
và làm các xét nghiệm cận lâm sàng: sinh hoá, huyết học, xét nghiệm đờm, X‐quang, tế bào TCD4. Các thông tin 
điều trị, tử vong của bệnh nhân được thu thập hồi cứu từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử 
vong tại bệnh viện từ ngày 01/01/2008 – 31/12/2011. 
Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm dịch tễ học tỉ lệ nam 80,7%; nữ 19,3%; độ tuổi 19 – 45 tuổi 93,1%; cư trú 
tại TP.HCM 91,9%; 95,4% thất nghiệp; có 77,5% chưa lập gia đình; (95%) có biểu hiện suy dinh dưỡng từ nhẹ 
đến  nặng.  Các  biểu  hiện  lâm  sàng  thường  gặp  ở  bệnh  nhân  AIDS  là  sụt  cân  >10%  trọng  lượng  83,5%,  sốt 
80,3%; ho 57,6%. Nhiễm trùng cơ hội thường gặp là lao 59,1%; viêm phổi 57,1%; nấm 28,6%. Các biểu hiện 
cận lâm sàng thường gặp là: giảm số lượng hồng cầu 59,4%; enzym gan tăng 59,3%; nguyên nhân tử vong 
thường gặp ở bệnh nhân AIDS tại bệnh viện: Lao 56,53%; 47,23% Suy kiệt; Viêm phổi 45,71%. 
Kết luận: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS suy dinh dưỡng, sốt, ho, nhiễm trùng cơ 
hội lao phổi và ngoài phổi, viêm phổi, nấm, biểu hiện cận lâm sàng giảm số lượng hồng cầu, enzym gan tăng. 
Nguyên nhân tử vong thường gặp ở bệnh nhân AIDS là lao, suy kiệt, viêm phổi. 
Từ khoá: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh nhân HIV/AIDS tủ vong. 

ABSTRACT 
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS,CLINICAL AND SUBCLINICAL OF PATIENT’S DEATH 
WITH AIDS AT NHAN AI HOSPITAL 


Nguyen Thanh Long, Le van Hoc  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 156 ‐ 163 
Research  Objective: The description of the epidemiology, clinical, subclinical and the causes of patients’ 
deaths with the final stage HIV / AIDS That was cared and treatment at Nhan Ai hospital. 
Subjects  and  Research  Method:  Among 436 patients with HIV / AIDS are admitted, clinical examined 
and subclinical tested: biochemistry, hematology, sputum tests, X‐rays,TCD4 cell. The information of patient’s 
treatment and mortality were collected retrospectively from the medical records of patients’ deaths with the final 
stage AIDS at hospital from 01/01/2008 ‐ 31/12/2011. 
Research  Result:  Epidemiological characteristics , Research showed the percentage of male and female are 
80.7% and 19.3%, in which age group from 19 to 45 accounted for 93.1%. Total 91.9% of patients Who have 
been Residents in Ho Chi Minh city. The percentage of unemployment, unmarried and exhibit malnutrition from 
* Bệnh viện Nhân Ái Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN Lê Văn Học‐ ĐT: 0972690585‐ Email:   

156

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

mild to severe are 95.4%, 77.5% and 95%. The rate of patient’s common clinical manifestations with AIDS are 
weight  loss  more  than  10%,  fever,  opportunistic  infections,  accounted  for  83.5%,  80.3%  and  57.6%. 
Opportunistic infections are common with Pulmonary tuberculosis, pneumonia and fungus that the rate made 
up to 59.1%, 57.1% and 28.6%. The common subclinical manifestations are decreased number of erythrocyte and 
increased liver enzymes that the rate accounted for 59.4% and 59.3%. The common cause of patients’ deaths with 
AIDS  at  hospital  are  Pulmonary  tuberculosis,  depletion  and  Pneumonia  that  the  rate  made  up  to  56.53%  , 
45.71% and 47.23%. 

Conclusion:  The  common  clinical  manifestations  of  patients  with  AIDS  are  malnutrition,  fever,  cough, 
opportunistic  infections  and  pulmonary  tuberculosis,  pneumonia,  fungus.  The  subclinical  manifestations  are 
reduced the number of red blood cells and elevated liver enzymes. The Common cause patients’ deaths with AIDS 
at hospital are Pulmonary tuberculosis, depletion and Pneumonia.. 
Keywords: Clinical, subclinical, Patients’ deaths with HIV / AIDS  
phát  hiện  các  biểu  hiện  lâm  sàng  nặng  và  các 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
yếu  tố  tiên  lượng  trong  điều  trị  và  chăm  sóc 
Đại dịch HIV/AIDS đã và đang có xu hướng 
cho bệnh nhân HIV/AIDS còn hạn chế, để giúp 
lan rộng, đe dọa tính mạng con người, gây nên 
ích  cho  các  y  bác  sỹ  điều  trị,  các  điều  dưỡng 
những hậu quả nghiêm trọng về phát triển kinh 
viên trong chăm sóc bệnh nhân AIDS tại bệnh 
tế  ‐  xã  hội  và  tương  lai  nòi  giống  trên  toàn  thế 
viện có thái độ xử trí thích hợp là rất cần thiết 
giới  và  của  mỗi  quốc  gia(16).  Theo  cục  phòng 
trong  thực  hành  lâm  sàng.  Do  đó,  chúng  tôi 
chống  HIV/AIDS  Bộ  Y  tế,  hiện  nay  đã  có  trên 
tiến  hành  nghiên  cứu  đề  tài  này  với  các  mục 
78%  số  xã,  phường,  98%  số  quận/huyện,  100% 
tiêu  nghiên  cứu:  (1)  Xác  định  đặc  điểm  dịch  tễ, 
tỉnh/thành phố trong toàn quốc đã có báo cáo về 
lâm  sàng,  huyết  học,  sinh  hóa  trên  bệnh  nhân 
người nhiễm HIV/AIDS, trong đó thành phố Hồ 
HIV/AIDS tủ vong tại bệnh viện. (2) Tìm hiểu mối 
Chí  Minh  (TP.HCM)  vẫn  là  địa  phương  có  số 
liên quan giữa giới tính, độ tuổi và thời gian điều 
người nhiễm HIV/AIDS được báo cáo cao nhất, 
trị  với  một  số  yếu  tố  liên  quan  đến  các  nguyên 

chiếm  khoảng  23%  số  người  nhiễm  HIV/AIDS 
nhân  gây  tử  vong  của  bệnh  nhân  AIDS  tại  bệnh 
được báo cáo của cả nước(2). Bệnh viện Nhân Ái 
viện Nhân Ái từ năm 2008 ‐ 2011. 
thuộc Sở Y tế TP.HCM đóng trên địa bàn xã Phú 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Văn, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, chức 
năng nhiệm vụ chính của Bệnh viện là chăm sóc 
Thiết kế nghiên cứu 
điều  trị  miễm  phí  cho  bệnh  nhân  AIDS  từ  16 
Mô tả cắt ngang. 
tuổi  trỡ  lên,  cư  trú  trên  địa  bàn  TP.HCM  cùng 
Đối tượng nghiên cứu 
bệnh nhân ở hai địa phương thị xã Phước Long 
Tất  cả  những  bệnh  án  của  bệnh  nhân  được 
và huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước(14). 
chẩn đoán là HIV/AIDS được điều trị nội trú và 
Những  nghiên  cứu  trên  Thế  giới  và  trong 
đã tử vong tại bệnh viện năm Nhân Ái Tp.HCM. 
nước đã chỉ ra rằng mô hình bệnh nhiễm trùng 
cơ  hội  trên  bệnh  nhân  HIV/AIDS  ở  mỗi  khu 
vực,  mỗi  quốc  gia  là  khác  nhau(5,6,15).  Tại  bệnh 
viện, bệnh nhân hầu hết là bệnh nặng, chỉ số tế 
bào  lympho  TCD4  <  50/mm3  chiếm  tỉ  lệ  cao, 
gia  đình  không  có  khả  năng  chăm  sóc.  Qua 
khảo  sát  phân  tích  bước  đầu  cho  thấy  các 
nhiễm trùng cơ hội trên người bệnh HIV/AIDS 
là  rất  phong  phú,  đặc  biệt  số  bệnh  nhân  mắc 
lao HIV/AIDS chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên,  việc 


Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất  cả  hồ  sơ  bệnh  án  của  bệnh  nhân  được 
chẩn  đoán  là  HIV/AIDS  đã  tử  vong  tại  bệnh 
viện  từ  ngày  01/01/2008  đến  ngày  31/12/2011 
được  lưu  trữ  tại  phòng  kế  hoạch  tổng  hợp 
bệnh viện. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh  nhân  HIV/AIDS  tử  vong  trước  khi 

157


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

nhập  viện,  bệnh  nhân  tử  vong  không  phải  là 
bệnh nhân HIV/AIDS. 

Phương pháp thu thập dữ liệu 
Xây dựng bộ câu hỏi theo các tiêu chí đặt ra 
để thu thập số liệu trong bệnh án của bệnh nhân 
được  chẩn  đoán  là  HIV/AIDS  đã  tử  vong  tại 
bệnh viện Nhân Aí từ ngày 01/01/2008 đến ngày 
31/12/2011. 

Thời gian, địa điểm nghiên cứu 
Từ tháng 4/2012 đến tháng 11/2012 tại bệnh 

viện Nhân Ái. 

Cỡ mẫu 
Mẫu  nghiên  cứu  được  chọn  mẫu  toàn  bộ 
bệnh  án  bệnh  nhân  tử  vong.  Chẩn  đoán  các 
nhiễm trùng cơ hội, giai đoạn lâm sàng của bệnh 
nhân  theo  hướng  dẫn  chẩn  đoán  và  điều  trị 
bệnh nhân HIV/AIDS của Bộ Y tế năm 2009. 

Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu được sự đồng ý của BGĐ Bệnh 
viện  Nhân  Ái.  Các  đối  tượng  nghiên  cứu  là  hồ 
sơ bệnh án, sau khi thu thập thông tin sẽ trả lại 
đầy  đủ  đúng  vị  trí  củ.  Các  thông  tin  thu  được 
chỉ  dùng  vào  mục  đích  nhiên  cứu.  Các  kết  quả 
có thể giúp nhân viên y tế có định hướng hợp lý 
trong  việc  điều  trị  chăm  sóc  bệnh  nhân 
HIV/AIDS. 

Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm Excel để nhập số liệu và 
Stata  11.0  để  phân  tích,  dùng  phép  kiểm  định 
Chi Square bình phương (χ2) để so sánh. Mức độ 
kết  hợp  được  đo  bằng  tỉ  số  số  chênh  (OR)  và 
khoảng  tin  cậy  95%  (KTC  95%)  với  ý  nghĩa 
thống kê ở mức P <0,05(8).  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Đặc  điểm  dịch  tễ  học  của  bệnh  nhân 
HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện 

Về giới tính 
Trong  số  bệnh  nhân  HIV/AIDS  tử  vong  tại 
bệnh viện thì nam chiếm đa số 353/436 (80,7%); 
nữ 83/436 (19,3%), tỉ số nam/nữ là 353/83 ≈ 4,25/1 
(nam gấp 4,25 nữ). Tỉ lệ này so với nghiên cứu 

158

cửa  Bùi  Thị  Bích  Thủy(4)  và  của  Lê  Thanh 
Chiến(12) thì thấp hơn, có thể cỡ mẫu của chúng 
tôi so với với 2 nghiên cứu trên khác nhau nên tỉ 
lệ này khác nhau nhưng so với Lê Văn Nhi, Lê 
Tấn Phong(4,13) thì phù hợp. 
Bảng 1: Phân bố đối tượng theo giới, độ tuổi, nghề 
nghiệp, hôn nhân, nguy cơ lây nhiễm, nơi cư trú và 
thời gian điều trị. 
Đặc điểm

Số bệnh nhân
(n=436)
Giới tính
Nam
353
Nữ
83
Độ tuổi
Từ 19 - 30 tuổi
224
Từ 31 - 45 tuổi
186

> 45 tuổi
26
Nghề nghiệp
Thất nghiệp
416
HS-SV
11
Làm nông
9
Công nhân viên
0
Hôn nhân
Chưa lập GĐ
338
Có vợ/chồng
41
Ly dị
37
Ly than
15
Góa
5
Nguy cơ lây nhiễm HIV
Tiêm/chích ma túy
354
Tình dục không an toàn
39
Mẹ/con
0
Không rõ nguyên nhân

43
Nơi cư trú
Tp. Hồ Chí Minh
401
Khác
35
Thời gian điều trị
< 30 ngày
112
≥ 30 ngày
324

Tỉ lệ %

80,7
19,3
51,4
42,7
6,9
95,4
2,5
2,1
0
77,5
9,4
8,5
3,4
1,2
81,2
8,4

0
10,4
91,9
8,1
12,4
87,6

Về độ tuổi 
Số  bệnh  nhân  HIV/AIDS  tử  vong  tại  bệnh 
viện  tuổi  trung  bình  29±7,3  tuổi,  bệnh  nhân  ít 
tuổi nhất 19 tuổi (2 bệnh) và nhiều tuổi nhất 59 
tuổi (1 bệnh), độ tuổi từ 18 ‐ 30 tuổi chiếm 51,3%. 
So  với  Bùi  Thị  Bích  Thủy(4),  Lê  Thanh  Chiến(12) 
thì thấp hơn nhưng so với nghiên cứu của Iliyas 
tại  Nigeria  thì  phù  hợp.  Do  bệnh  nhân  nhiễm 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

HIV  thuộc  nhóm  tuổi  trẻ  nên  khi  chuyển  sang 
HIV/AIDS và tử vong còn trẻ là điều rễ hiểu. 

Các  triệu  chứng  và  chẩn  đoán  lâm  sàng 
thường gặp trên bệnh nhân tử vong 

Về nghề nghiệp 

Hầu hết bệnh nhân HIV/AIDS tử  vong  đều 
thất  nghiệp  406/436  (95,4%)  cao  hơn  so  với 
nghiên  cứu  của  Lê  Thanh  Chiến(12);  số  còn  lại 
cộng  nhân  viên  2,6%;  nông  dân  2,4%.  Nghiên 
cứu cho thấy đa số bệnh nhân HIV/AIDS là thất 
nghiệp  chưa  có  việc  làm  nên  dễ  bị  xúi  dục  của 
bạn  bè  xấu  chơi  ma  túy  từ  đó  nhiễm  HIV 
chuyển sang AIDS và tử vong. 

Qua (bảng 2) chúng tôi nhận thấy đa số bệnh 
nhân tử vong trong trình trạng suy dinh dưỡng 
từ nhẹ đến nặng: 95%. 

Về tình trạng hôn nhân 
Phần  nhiều  bệnh  nhân  HIV/AIDS  tử  vong 
còn  độc  thân  338/436  (77,5%),  cao  hơn  so  với 
nghiên  cứu  của  Brau  tại  bệnh  viện  Brazil.  Số 
lượng bệnh nhân AIDS tử vong độc thân chiếm 
tỉ lệ cao phản ánh tình trạng kinh tế ‐ xã hội, đặc 
biệt  trong  số  nam  giới  là  những  người  thường 
tiếp  xúc  với  nhiều  người,  làm  việc  trong  môi 
trường ô nhiễm, như vậy gia tăng khả năng tiếp 
xúc mầm bệnh và truyền bệnh.  
Về đường lây nhiễm HIV 
Số  bệnh nhân HIV/AIDS tử  vong có  đường 
lây truyền HIV liên quan đến tiên chích ma túy 
chiếm tỷ lệ 81,2% tỉ lệ này thấp hơn  so  với  Bùi 
Thị Bích Thủy(4) nhưng so với Lê Thanh Chiến(12) 
thì tương đương. 


Về nơi cư trú: 
Đa  số  bệnh  nhân  AIDS  tử  vong  cư  trú  tại 
TP.HCM  401/436  (91,9%)  do  tính  đặc  thù  của 
bệnh  viện  nhưng  so  với  nghiên  cứu  của  Lê 
Thanh  Chiến,  Võ  Xuân  Huy(12)  là  thích  hợp, 
nghiên cứu của Cheade cũng cho biết đa số bệnh 
nhân HIV/AIDS là thành thị(17). 

Về thời gian nằm viện 
Bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện có số 
ngày  điều  trị  phần  đông  từ  30  ngày  trở  lên: 
87,6%. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Bảng 2: Tỉ lệ mức độ bệnh nhân HIV/AIDS suy dinh 
dưỡng tính theo chỉ số BMI 
Chỉ số BMI
BMI<16 Suy dd nặng
BMI<16-16,9 Suy dd TB
BMI<17-18,4 Suy dd nhẹ
BMI từ 18,5-25 bình thường
BMI >25 Thừa cân

Số bệnh nhân Tỷ lệ
(%)
(n =436)
289
66,3
76

17,5
47
11,2
21
5,0
0
0,0

Bảng 3: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trên 
bệnh nhân HIV/AIDS tử vong.  
Triệu chứng
Gầy sút > 10%
Sốt
Ho
Tiêu chảy
Nấm miệng họng
Gan to
Hạch to
Lách to
Nhức đầu
Rối loạn tri giác
Hội chứng màng não
Thiếu máu
Tổn thương da
Liệt
Khác

Ca bệnh
364
350

251
133
111
153
39
17
31
19
27
145
61
9
285

Tỷ lệ (%)
83,5
80,3
57,6
25,9
25,4
35,2
28,9
3,9
7,1
4,3
6,2
33,3
14,1
2,1
65,3


Bảng 4: Các chẩn đoán lâm sàng ở bệnh nhân 
HIV/AIDS. 
Triệu chứng
Viêm phổi
Bệnh lao phổi
Tiêu chảy
Nấm miệng họng
Nấm da
Lao ngoài phổi
Hôn mê
Sỏi tiết niệu
Liệt thần kinh khu trú
Áp xe gan
Trành dịch màng phổ
Xuất huyết tiêu hóa
Suy tim

Ca bệnh
249
219
77
68
49
39
12
16
5
8
15

3
31

Tỷ lệ (%)
57,1
50,2
17,6
15,6
11,2
8,9
2,8
3,8
1,1
1,9
3,4
0,69
7,3

159


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Triệu chứng
Cao huyết áp
Suy hô hấp
Viêm tụy cấp
Toxopasma
Zona

Khác

Ca bệnh
17
21
4
11
6
16

Tỷ lệ (%)
0,3
0,5
0,79
2,6
1,3
3,7

Các  triệu  chứng  lâm  sàng  thường  gặp  nhất 
là  sụt  cân  >10%:  83,5%;  sốt:  80,3%;  ho:  57,6%; 
nấm  miệng  họng:  15,6%.  Tỉ  lệ  này  cho  thấy 
nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng đường hô 
hấp rất hay gặp ở bệnh nhân AIDS tử  vong tại 
bệnh  viện,  kết  quả  này  phù  hợp  với  kết  quả 
nghiên cứu của Lê Thanh Chiến(6) và nghiên cứu 
của  Bùi  Thị  Bích  Thủy(10),  nhưng  so  với  nghiên 
cứu của Lê Anh Tuấn(11).  
Các biểu hiện gan to 35,2%; hạch to 28,9% 
đã chỉ điểm có một số  tổn  thương  ở  hệ  thống 
tạo  huyết,  bạch  huyết  cùng  với  sự  giảm  số 

lượng  hồng  cầu  cho  thấy  tình  trạng  suy  giảm 
và  tổn  thương  hệ  thống  tạo  huyết  rất  lớn. 
Nhóm triệu chứng tâm thần kinh: nhức đầu, lo 
lắng,  mất  ngủ,  liệt,  rối  loạn  tri  giác...  cũng 
thường gặp trên bệnh nhân AIDS có thể đây là 
lý do họ phải nhập viện. Do đó, công tác chăm 
sóc  giảm  nhẹ  cho  bệnh  nhân  AIDS  cần  được 
quan tâm thoả đáng. 

Đặc  điểm  cận  lâm  sàng  của  bệnh  nhân 
HIV/AIDS tử vong. 
Bảng 5: Các biến đổi huyết học, sinh hóa trên bệnh 
nhân HIV/AIDS. 
Thông số
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
Hemoglobin
Đường huyết
AST
ALT
Ure huyết
Albumin máu
Creatinin huyết

Tăng
Tỷ lệ %
Huyết học
27
6,53

11,72
6,13

81
154
104
41

Sinh hóa
8,5
35,4
23,9
9,3

46

10,7

Giảm

Tỷlệ %

259
98
61
339

59,34
22,60
13,83

77,67

29

6,7

48

11,2

Thay  đổi  chỉ  số  cận  lâm  sàng  hay  gặp  nhất 
trong  nghiên  cứu  này  là  tăng,  giảm  số  lượng 

160

hồng  cầu  65,78%,  bạch  cầu  34,32%  và  tiểu  cầu 
19,96%,  điều  này  cho  thấy  không  chỉ  hệ  thống 
miễn  dịch  mà  cả  hệ  thống  tạo  máu  của  bệnh 
nhân  AIDS  cũng  bị  tổn  thương,  những  chỉ  số 
này phù hợp với các triệu chứng lâm  sàng  nêu 
trên.  Theo  Đỗ  Kháng  Chiến(7),  Lê  Văn  Nhi(13), 
Bevra(1)  ghi  nhận  phần  đông  bệnh  nhân  khi 
nhiễm  trùng  mãn  tính  đều  có  tốc  độ  máu  lắng 
tăng  cao,  vì  vậy  theo  chúng  tôi  để  phục  vụ  tốt 
hơn  cho  công  tác  chẩn  đoán  và  điều  trị,  bệnh 
viện cần triển khai thêm mốt số xét nghiệm như 
xét nghiệm tốc độ máu lắng, để bệnh nhân AIDS 
khi có sốt, suy kiệt cần làm xét nghiệm máu lắng 
để chỉ điểm tìm các nhiễm trùng cơ hội mạn tính 
như lao, nấm… Tham chiếu theo WHO về phân 

loại thiếu máu (thiếu máu khi Hb<11,5g/dl hoặc 
Htc<43,5%)(17),  nghiên  cứu  này  thiếu  máu  theo 
Hb: 77,67%, tỉ lệ này tương tự nghiên cứu của Lê 
Thanh Chiến(12).  
Trong  nghiên  cứu  AST  tăng:  35,4%  và 
23,83% tăng ALT, tỉ lệ này so với Nguyễn Đắc 
Vinh thì cao hơn(14). Cùng với triệu chứng gan 
to, điều đó chứng tỏ có tình trạng tổn thương 
tế bào gan. Nguyên nhân có thể do nhiễm độc, 
rối  loạn  chuyển  hóa  của  bệnh  cảnh  AIDS  giai 
đoạn cuối gây nên, viêm gan đây cũng là vấn 
đề cần lưu ý cho các y bác sỹ khi chỉ định dùng 
thuốc  cho  bệnh  nhân  AIDS.  Chức  năng  thận 
suy giảm thể hiện ở  sự  tăng  ure  9,3%  và  tăng 
creatinin  10,7%,  dấu  hiệu  đường  huyết  biến 
đổi  15,2%  cũng  gợi  ý  cho  chúng  ta  biết  đã  có 
sự rối loạn chuyển hóa đường huyết.  
Bảng 6: Số lượng tế bào TCD4/mm3. 
TCD4
>200/mm3
200-100/mm3
<100-50/mm3
<50/mm3
Chưa có XNTCD4

Số lượng
10
61
72
209

84

Tỉ lệ %
2,3
14,1
16,3
48,1
19,2

Qua  (bảng  6)  cho  chúng  tôi  thấy  có  đến 
gần  50%  bệnh  nhân  có  số  lượng  tế  bào 
TCD4<50/mm3. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Bảng 7: Kết quả xét nghiệm đờm của bệnh nhân 
AIDS. 
Kết quả
AFB(+)
AFB(-)

Số lượng
167
52

Tỉ lệ %
76,2
27,8


Số bệnh nhân lao phổi có AFB(+) trong đờm 

Nghiên cứu Y học

Bệnh  nhân  AIDS  tử  vong  đang  điều  trị 
ARV chiếm 71,6%, thực tế số còn lại chưa uống 
ARV do bệnh nhân nhập viện trong tình trạng 
bệnh cảnh nguy kịch nên tử vong trong 48 giờ 
đầu, số còn lại là đang chờ duyệt vào chương 

trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ (76,2%), so với 

trình điều trị ARV thì đã tử vong. 

nghiên cứu của Lê Văn Nhi(9) thì phù hợp nhưng 

Bảng 9: Các nguyên nhân gây tử vong của bệnh 
nhân AIDS thường gặp. 

cao hơn Nguyễn Đắc Vinh và cộng sự(14), đây là 
vấn đề đáng lo ngại cho bệnh nhân điều trị lao 
tập trung vì sẽ làm tăng nguy cơ trái nhiễm lao 
hoặc  mắc  lao  mới  cho  bệnh  nhân  và  nguy  cơ 
mắc lao cho nhân viên chăm sóc. Tuy nhiên, qua 
phân tích chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân lao 
phổi có AFB(‐) đều trong trình trạng cơ thể suy 
kiệt và chỉ số tế bào TCD4 < 50/mm3 chiếm tỉ lệ 
cao,  điều  này  cũng  phù  hợp  với  nhận  xét  của 
Nguyễn Đắc Vinh(14). 


Có điều trị
Không điều trị
Có điều trị
Không điều trị

Số bệnh nhân
257
205
199
118
23
17
14
11
8
72

Tỉ lệ %
59,1
47,23
45,71
27,18
5,31
3,89
3,27
2,52
1,74
16,51


Nguyên  nhân  tử  vong  hàng  đầu  ở  bệnh 

Bảng 8: Phân bố các thuốc điều trị (Cotrimoxazol, lao 
và RAV) 
Cotrimoxazol
Có sử dụng
Không sử dụng

Nguyên nhân
Lao
Suy kiệt
Viêm phổi
Suy gan, thận cấp
Viêm phổi do PCP
Viêm gan cấp
Toxoplasma não
MAC
Xuất huyết tiêu hóa
Nguyên nhân khác

Số lượng
361
75
Lao
241
17
ARV
312
124


Tỉ lệ %
82,2
17,8
93,4
6,6

nhân  AIDS  là:  lao  59,3%;  suy  mòn  suy  kiệt; 
47,23%;  tiếp  theo  là  do  viêm  phổi  45,71%;  kết 
quả này khác biệt nhiều với nghiên cứu của Lê 
Thanh  Chiến  ở  bệnh  viện  Bệnh  Nhiệt  Đới  TP. 
HCM,  của  Lê  Anh  Tuấn  ở  bệnh  viện  Đống  Đa 
Hà Nội và của Nguyễn Đắc Vinh và cộng sự tại 
Bệnh  Viện  09  Hà  Nội  (2009),  sở  dĩ  như  vậy  vì 

71,6
28,4

đặc thù của bệnh viện Nhân Ai là tiếp nhận điều 
trị  và  chăm  sóc  các  bệnh  nhân  AIDS  giai  đoạn 

Đa số bệnh nhân AIDS tử vong tại bệnh viện 

cuối hầu hết các bệnh nhân vào bệnh viện điều 

đã  sử  dụng  Cotrimoxazol  dự  phòng  (82,2%), 

trong tình trạng suy mòn, suy dinh dưỡng nặng 

thực  tế  số  bệnh  nhân  chưa  uống  Cotrimoxazol 


(bảng  2),  thời  gian  điều  trị  đã  lâu  cơ  thể  đã  rất 

dự  phòng  do  bệnh  nhận  nhập  viện  trong  trình 

suy  kiệt  nên  đã  nhanh  chóng  tử  vong.  Các 

trạng suy kiệt nặng, tử vọng trong 48 giờ đầu. 

nguyên nhân tử vong khác cần chú trọng là tình 

Bệnh  nhân  AIDS  tử  vong  mắc  lao  chiếm 
59,1%,  trong  đó  điều  trị  lao  chiếm  93,4%,  số 
còn  lại  là  do  tử  vong  trước  khi  có  kết  quả  xét 
nghiệm  đờm  khẳng  định  lao  hoặc  hội  chẩn 

trạng viêm và suy gan, thận cấp, tuy không phổ 
biến song đây là những bệnh lý dễ bỏ qua trong 
tình  trạng  phức  tạp  các  bệnh  lý  của  bệnh  nhân 
AIDS giai đoạn cuối. 

phin X‐quang. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

161


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 


Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với các yếu tố liên 
quan đến tử vong ở bệnh nhân AIDS 
Bảng 10. Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với các yếu tố liên quan đến uống 
thuốc Cotrimoxazol.  
Các yếu tố dân số

Yếu tố uống thuốc Cotrimoxazol
Uống
Không uống

Nam
Nữ

291(80,6)
70(84,3)

Từ 19 - 30 tuổi
Từ 31 - 45 tuổi
> 45 tuổi

186(82,2)
154(83,6)
21(80,7)

< 30 ngày
≥ 30 ngày

44(83)
317(82,7)


Giới tính
62(19,4)
13(14,7)
Độ tuổi
40(17,8)
30(16,4)
5(19,3)
Thời gian điều trị
9(17)
66(17,3)

Thống kê phân tích cho biết có mối liên quan 
có ý nghĩa giữa thời gian điều trị của bệnh nhân 

OR
KTC 95%

P

0,871
(0,715 – 5,840)

0,679

0,93
(0,577 – 4,533)

0,775


0,018(0,957 – 0,992)

0,000

so với bệnh nhân uống thuốc Cotrimoxazol, do 
p<0,05; OR = 0,018; KTC95%, 0,957 ‐ 0,992.  

Bảng 11. Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với yếu tố liên quan đến điều trị 
ARV.  
Các yếu tố dân số

Nam
Nữ
Từ 19 - 30 tuổi
Từ 31 - 45 tuổi
> 45 tuổi
< 30 ngày
≥ 30 ngày

Yếu tố uống thuốc ARV
Có uống
Không uống
Giới tính
253(71,6)
101(29,4)
60(72,2)
23(17,8)
Độ tuổi
160(71,4)
64(29,6)

134(72,4)
52(27,6)
18(69,2)
8(30,8)
Thời gian điều trị
39(70,9)
16(29,1)
273(71,6)
108(29,9)

Thống kê phân tích cho biết có mối liên quan 
có ý nghĩa giữa giới tính và thời gian điều trị của 
bệnh  nhân  so  với  bệnh  nhân  uống  ARV,  do 

OR; KTC 95%

P

18,333
(0,903 – 0,969)

0,000

1,122
(0,379 – 4,254)

0,585

0,211
(0,959 – 0,989)


0,000

p<0,05;  OR  =  18,333;  KTC95%,  0,903  ‐  0,969  và 
OR = 0,211; KTC 95%, 0,959 – 0,983.  

Bảng 12. Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính, độ tuổi và thời gian nằm viện với yếu tố liên quan đến điều trị lao.  
Các yếu tố dân số

Nam
Nữ
Từ 19 – 30 tuổi
Từ 31 - 45 tuổi
> 45 tuổi
< 30 ngày

162

Yếu tố uống thuốc lao
Có uống
Không uống
Giới tính
196(94,2)
13(5,8)
45(91,8)
4(8,2)
Độ tuổi
123(93,8)
8(6,2)
102(93,5)

7(6,5)
16(88,2)
2(11,8)
Thời gian điều trị
29(67,4)
14(32,6)

OR; KTC 95%

P

14,155 (0,754-0,983)

0,000

0,926 (1,807-6,998)

0,879

6,383 (2,677-8,367)

0,497

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
≥ 30 ngày

212(98,5)


3(1,5)

Thống kê phân tích cho biết có mối liên quan 
có ý nghĩa  giữa  giới  tính  của  bệnh  nhân  so  với 
bệnh  nhân  uống  thuốc  lao,  do  p<0,05;  OR  = 
14,155; KTC95%, 0,754 ‐ 0,983.  
Kết quả nghiên cứu  đặc  điểm  dịch  tễ,  lâm 
sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân AIDS tử 
vong  tại  bệnh  viện  Nhân  Ái  cho  thấy:  tỉ  lệ  tử 
vong  chung  459/1892(24,6%);  tỉ  lệ  bệnh  lao 
247/436(59,2%);  số  tháng  điều  trị  trung  bình 
2,7±2,1 tháng. Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ mắc 
lao  ở  những  bệnh  nhân  HIV/AIDS  tại  Thái 
Lan:  29  –  37%(18);  kết  quả  này  tại  bệnh  viện 
Bệnh  Nhiệt  Đới  TP.HCM:  37  %(17),  tại  Bệnh 
viện  Bệnh  Nhiệt  Đới  Trung  Ương  ‐  Hà  Nội: 
28%(18);  tại  Bệnh  Viện  09  Hà  Nội  tỉ  lệ  lao: 
28,02%(14); tỉ lệ này tại bệnh viện Việt Tiệp Hải 
Phòng:  46,65%(10).  So  với  các  nghiên  cứu  trên 
thì bệnh nhân HIV/AIDS tử vong tại bệnh viện 
Nhân Ái có tỉ lệ mắc lao cao hơn.  

KẾT LUẬN 
1.  Các  biểu  hiện  lâm  sàng  thường  gặp  ở 
bệnh  nhân  AIDS  tử  vong  tại  bệnh  viện  suy 
dinh  dưỡng  từ  vừa  tới  nặng  là  95,4%;  sốt 
80,3%;  ho  57,6%  nhiễm  trùng  cơ  hội  thường 
gặp  là  lao  phổi  và  ngoài  phổi  59,2% ;  viêm 
phổi 57,2%; nấm 53,8%. 

2. Các biểu hiện cận lâm sàng thường gặp là: 
giảm  số  lượng  hồng  cầu  52,34%;  enzym  gan 
tăng cao 69,3%.  
3. Nguyên nhân tử vong thường gặp ở bệnh 
nhân  AIDS  là:  Lao  56,53%;  Suy  kiệt:  47,  23%; 
Viêm phổi: 45,17%. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

Bevra  HH  (1998),  Systemic  lupus  erythematosus,  Harrison 
principle  of  internal  medacine,  14th  ed,  the  M.  C.  Gaw  Hill 
companies. lnc, pp. 1874 – 1880. 
Bộ  Y  tế,  Báo  cáo  số:  775/BC‐BYT  về  tình  hình  lây  nhiễm 
HIV/AIDS  trong  6  tháng  đầu  năm  2012,  Hà  Nội  ngày 
04/09/2012.  
  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

3.
4.

5.

6.


7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.
16.
17.

Bộ  Y  tế,  Các  giá  trị  sinh  học  người  Việt  Nam  bình  thường 
thập kỷ 90 thế kỷ XX, nhà NXB Y học, Hà Nội năm 2003.  
Bùi  Thị  Bích  Thủy,  Đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  và 
nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh 
viện Việt Tiệp Hải Phòng 200 – 2003, Luận án tốt nghiệp bác 
sĩ chuyên khoa II Đại học Y Hải Phòng năm 2003. 
Cục  phòng  chống  HIV/AIDS,  Báo  cáo  tình  hình  nhiễm 
IHV/AIDS  quý  I/2009  số  2955/BYT‐AIDS,  Hà  nội  ngày 
14/05/2009. 

Dự  phòng  chăm  sóc  người  nhiễm  HIV/AIDS,  Tài  liệu  lưu 
hành nội bộ của hội điều dưỡng Việt Nam Hà Nội năm 2010, 
trg. 15 – 17. 
Đỗ Kháng Chiến, Phạm Thị Hoan, Nguyễn Văn Sang (1985), 
Nhận xét một số  đặc  điểm  của  viêm  cầu  thận  luput  ở  khoa 
thận bệnh viện Bạch Mai, Y học thực hành 258 (4), trg. 32 – 35. 
Đỗ Văn Dũng (2010), Hướng dẫn sử dụng Stata 10.0. Tiếp cận 
hướng vấn đề, tài liệu hướng dẫn giảng dạy sinh viên trường 
Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
Lawn  SD,  Churchyard  G  (2009),  “Epidemiology  of  HIV‐
associated tuberculosis”, Curr Opin HIV AIDS., 4(4), pp.325‐
333. 
Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Bích Đào (2005), Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân HIV/AIDS tại 
Hà Nội, Y học thực hành (258‐259) 176‐178. 
Lê Tấn Phong (2008), Các yếu tố liên quan đến tử vong trên 
bệnh  nhân  lao  nhiễm  HIV/AIDS,  Luận  án  tốt  nghiệp  bác  sĩ 
chuyên khoa II chuyên ngành lao, Đại học Y dược thành phố 
Hồ Chí Minh năm 2008. 
Lê Thanh Chiến, Võ Xuân Huy (2005), Phân tích bệnh nhân 
AIDS  tử  vong  tại  bệnh  viện  Bệnh  Nhiệt  Đới  thành  phố  Hồ 
Chí Minh, Y học thực hành (258‐259) 170‐175. 
Lê Văn Nhi (2003), Nghiên cứu dịch tễ và các hình thái lâm 
sàng lao/HIV (+) tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ y 
học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ‐ 2003. 
Nguyễn Đắc Vinh, Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Văn Khanh, 
Đặc  điểm  lâm  sàng  ,  cận  lâm  sàng  và  nguyên  nhân  gây  tử 
vong của bệnh nhân HIV/AIDS tại trung tâm Điều trị 09 Hà 
Nội  ‐2009,  Kỷ  yếu  các  công  trình  nghiên  cứu  khoa  học  về 
HIV/AIDS giai đoạn 2006‐2010, trg. 465‐469. 

Quyết  định  123/QĐUBND‐TP.HCM  năm  2007,  về  việc  tiếp 
nhận, chăm sóc điều trị bệnh nhân HIV/AIDS giai đoạn cuối.  
Trịnh  Quân  Huấn,  Kỷ  yếu  các  công  trình  nghiên  cứu  khoa 
học về HIV/AIDS giai đoạn 2006‐2010, trg. 1‐2. 
WHO (năm 2001), Anaemia, The clinical use of blood, WHO 
library, pp. 40‐41.  

 
Ngày nhận bài 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng:   

 28/07/2013. 
 01/09/2013. 
18/10/2013 

 
 

163



×