Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhiễm khuẩn ngoại khoa: Đặc điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.53 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

NHIỄM KHUẨN NGOẠI KHOA: ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN
VÀ TỶ LỆ KHÁNG KHÁNG SINH
Trương Quang Anh Vũ*, Bùi Tấn Dũng*, Lê Thị Hương Thảo*, Đặng Thị Bích*, Phạm Thúy Quỳnh*

TÓM TẮT
Mở đầu: Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa trước và sau mổ do nhiều chủng vi khuẩn gây ra, kháng với
nhiều loại kháng sinh, điều trị khó khăn và tốn kém.
Mục tiêu: Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa, sự phân bố của vi khuẩn và sự đề kháng kháng
sinh.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Thu thập dữ liệu từ 62 trường hợp nhiễm khuẩn trước và sau mổ được
điều trị tại Khoa PT – GMHS, Bệnh viện Thống Nhất từ 1/2011 – 10/2011.
Kết quả: Bệnh lý thường gặp nhất là Viêm phúc mạc ruột thừa 37%, nhiễm khuẩn sau mổ là 11%, trong đó
Viêm phổi sau mổ chiếm 71%. Có sự tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ: 38% bệnh
nhân Tiểu đường II, 50% bệnh nhân ung thư, 100% bệnh nhân Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Vi khuẩn
thường gặp nhất là E coli 45% kháng Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85%, Gentamycin 69%. Vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn sau mổ thường gặp nhất là Acinobacter baumani kháng với nhiều kháng sinh và đã kháng
Imipenem 33%, Meropenem 33%. Staphylococus epidermidis và Staphylococus hemolyticus kháng Meropenem
25% - 29%, kháng Imipenem 43% - 75%, và kháng các kháng sinh khác ở tỷ lệ cao.
Kết luận: Hầu hết là vi khuẩn gram (-) đa kháng thuốc, do đó chăm sóc sau mổ và điều trị kháng sinh hợp lý
rất cần thiết.
Từ khóa: Kháng thuốc.

ABSTRACT
SURGERY INFECTION DISEASES: OF PATHOGENOUS BACTERIA AND RATE OF ANTIBIOTIC
RESISTANCE
Trương Quang Anh Vu, Bui Tan Dung, Le Thi Huong Thao, Dang Thi Bich, Pham Thuy Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 399 - 405


Background: Surgery infection diseases pre and post-operation are caused by various bacteria which get
many antibiotic resistance, difficult and expensive treated.
Objectives: Investigate surgery infection diseases, distribution of pathogenous bacteria and their antibiotic
resistance.
Method: Prospective and descriptive method. Assemble documents from 62 cases of surgery infection pre
and post-operation treated at Anaesthesia department, Thong Nhat Hospital during 1/2011 – 10/2011.
Results: The most common disease is Peritonitis appendicitis 37%, post-operation infection is 11% in which
Pneumonia is 71%. There is corelation between risk agents and post-operation infection: 38% cases of Diabetes
melitus II, 50% cases of oncology disease, 100% cases of Cushing get post-operation infection. The most common
bacterium is E coli 45%, resisted Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85% and Gentamycin 60%. The most
common bacterium caused post-operation infection is Acinobacter baumani resisted Imipenem 33%, Meropenem
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Trương Quang Anh Vũ ĐT: 0913.655.404

400

Email: truongquanganhvu@yahoo. com

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

33% and high rate to other antibiotics. Staphylococus epidermidis and Staphylococus hemolyticus resist
Meropenem 25% - 29%, Imipenem 43% - 75%, and high rate to the others.
Conclusion: Almost bacteria Gram (-) resisted to various antibiotics, so it is necessary to take care of patients
post-operation and use adequate antibiotic.
Keyword: Antibiotic Resistance


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa như:
viêm phúc mạc ruột thừa, viêm túi mật, nhiễm
khuẩn đường mật, thủng tạng rỗng, dịch màng
phổi, gãy xương hở,…. Là các bệnh lý có chỉ
định phẫu thuật cấp cứu thường gặp tại Bệnh
viện Thống Nhất. Các bệnh lý này do nhiều tác
nhân vi khuẩn gây ra và phải điều trị kháng
sinh một thời gian sau mổ.
Một số bệnh phẫu thuật chương trình có
chuẩn bị: u phổi, u đại tràng, thoát vị đĩa đệm,
phình động mạch chủ bụng,…có biến chứng
nhiễm khuẩn sau mổ - nhiễm khuẩn bệnh viện:
nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiểu, viêm
phổi,…. Tác nhân vi khuẩn thường đa kháng
thuốc, điều trị khó khăn, tốn kém.
Để nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều
trị, Khoa PT-GMHS tiến hành nghiên cứu các
bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa tại Bệnh viện
Thống Nhất, khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây
bệnh, đáp ứng với kháng sinh điều trị, để từ đó
xây dựng các phác đồ điều trị kháng sinh.

Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại
khoa, nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc diểm vi
khuẩn tại Khoa PT – GMHS.
- Đánh giá tỷ lệ nhạy kháng sinh và tỷ lệ
kháng kháng sinh của tác nhân vi khuẩn gây

bệnh.
- Xây dựng phác đồ điều trị kháng sinh.

nhiễm khuẩn có biến chứng nhiễm khuẩn sau
mổ - nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa PT –
GMHS từ 1/2011 đến 10/2011.
Tất cả các bệnh lý trên phải có đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán nhiễm khuẩn: sốt, Bạch cầu tăng trên
11. 000, cấy bệnh phẩm có vi khuẩn.
Bệnh phẩm: mủ, máu, đàm, dịch ổ bụng,
dịch màng phổi, nước tiểu được nuôi cấy, làm
kháng sinh đồ.
Nhiễm khuẩn hậu phẫu – nhiễm khuẩn
bệnh viện: 48 giờ sau nhập viện
Các tham số nghiên cứu:
+ Tuổi
+ Giới tính
+ Yếu tố nguy cơ: Tiểu đường, bệnh lý ác
tính, suy giảm miễn dịch (Cushing)
+ Choáng nhiễm khuẩn
+ Thời gian điều trị hậu phẫu.
+ Kết quả điều trị: ra hậu phẫu hoặc bệnh
nặng xin về.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
13. 0.

KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân n = 62
Tuổi trung bình: 56 ± 3


NỮ
35%

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NAM
NỮ

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh lý nhiễm khuẩn ngoại khoa
có chỉ định phẫu thuật cấp cứu tại Khoa PTGMHS từ 1/2011 đến 10/2011.
Bệnh lý phẫu thuật chương trình không

NAM
65%

Biểu đồ 1: Giới
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh lý ngoại khoa

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

401


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Bệnh lý
Viêm phúc mạc ruột thừa

Viêm Túi mật
Viêm phổi HP
Abcess ruột thừa
Sỏi OMC
VPM do thủng dạ dày
VPM do viêm manh tràng
Abcess hậu môn
Viêm mủ bể thận
VPM do vỡ ruột non
Abcess đầu tụy
Abcess tồn lưu
Nhiễm khuẩn vết mổ
Tụ máu mô hoại tử dưới gan
Viêm tụy hoại tử
VPM do viêm phần phụ
Tổng số

Số ca bệnh
23
10
5
3
3
3
3
2
2
2
1
1

1
1
1
1
62

%
37
16
8
5
5
5
5
3
3
3
2
2
2
2
2
2
100

Bảng 2: Tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh
VI KHUẨN GÂY BỆNH
E coli
Klebsiella Pneumonea
Staphylococus Epidermidis

Klebsiella Ozaenea
Staphylococus Hemolyticus
Acinobacter Baumani
Pseudomonas Aruginosa
Total

%
45
18
11
10
6
5
5
100

1, 18%

KLEBSIELLA
PNEUMONEA

1, 10%

KLEBSIELLA OZAENEA

Bảng 5: Tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Nhiễm khuẩn sau mổ

Số BN


Abcess tồn lưu sau cắt RT
NT vết mổ sau cắt lách
VP HP
Tổng số
Không NT sau mổ
Tổng số

1
1
5
7
55
62

E COLI

Thời gian HP của nhiễm khuẩn sau mổ: 10 ±
7 ngày.

29%

STAPHYLOCOCUS
HEMOLYTICUS

14%

STAPHYLOCOCUS
EPIDERMIDIS

14%


E COLI

%

43%

ACINOBACTER
BAUMANI
30%

40%

50%

Biểu đồ 2:
Thời gian điều trị HP trung bình: 4 ± 0,5
ngày
Bảng 3: Tỉ lệ diễn tiến bệnh sau phẫu thuật
Ra HP
Bệnh nặng xin về
Tổng số
Không choáng nhiễm khuẩn

Số BN
57
5
62
56


10%

20%

30%

40%

ACINOBACTER
BAUMANI

50%

Biểu đồ 3: Biểu đồ vi khuẩn gây bệnh
Kết quả
Ra HP
xin về
Tổng cộng

1, 5%

20%

% trên % trên
tổng số số ca NT
2
14
2
14
8

71
11
100
89
100

Bảng 6: Kết quả điều trị

1, 45%

402

p= 0. 0001

0%

PSEUDOMONAS
ARUGINOSA

1, 5%

10%

Ra khỏi Bệnh nặng Tổng
HP
xin về
số
100%
Không choáng NT ( n= 56)
98%

2%
100%
Choáng NT ( n= 6)
33%
67%
Kết quả

STAPHYLOCOCUS
EPIDERMIDIS

1, 11%

1

%
10
100

Bảng 4: Tỉ lệ thành công sau phẫu thuật

STAPHYLOCOCUS
HEMOLYTICUS

1, 6%

0%

Số BN
6
62


Choáng nhiễm khuẩn
Tổng số

%
92
8
100
90

Số BN
6
1
7

%
86
14
100

Bảng 7: Tỉ lệ yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ
Tiểu đường II
Bệnh lý ác tính (ung thư)
Không yếu tố nguy cơ
Cushing
Total

Số BN
3

1
2
1
7

%
43
14
29
14
100

Bảng 8: Mối tương quan giữa yếu tố nguy cơ và
nhiễm khuẩn sau mỗ

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Không nhiễm Nhiễm khuẩn Tổng
khuẩn sau mổ % sau mổ % số %
Tiểu đường II
63
37
100
Bệnh lý ác tính
50
50
100
Cushing

0
100
100
Không yếu tố
96
4
100

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

P

67%

67%

67%

Không nhiễm Nhiễm khuẩn Tổng
khuẩn sau mổ % sau mổ % số %

nguy cơ
p= 0. 0003

67%

67%

33%

Nghiên cứu Y học

33%

67%

67%

67%

33%

n
n
in
m
m
in
on
im
am

di
zo
ac
ne
ac
ne
at
zi
ep
ax
x
ra
e
e
x
i
f
a
b
o
r
e
t
p
ip
f
o
fl
ft
flo

lp
zo
Ce
er
Im
ro
ta
Ce
vo
Ce
Su
p
+
e
M
i
e
L
C
ip

A

yk
m

in
ac
N


t im
el

in
yc

Biểu đồ 4: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Acinobacter baumani
100%
80%
60%

86% 86%
61%

40% 21%
14% 14% 18% 11% 11% 14% 11%
7%
20%
4% 4%

11% 18%

0%
c
c
im im on din z on pim em nem cin acin ycin ac in ci n
ni
am ni
y
la bat cla roc tax riax azi

x
ra fe
e
k
en
xa
c
u z o vu
ft
fu efo eft
pe Ce mip rop flo o flo ntam my lt im
v
l
e
e
e p ro ev
I
A Ne
la
e
ta
la
C
C
C
C
Su
M
G
+c e+ +c

L
Ci
ox Pip icar
m
T
A

Biểu đồ 5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của E coli
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

100% 100%

94%
71% 77%

71%
47%

65%
35% 35% 35% 35% 29%


77%
53%

18%

c
n
n
n
ic
n
in
in
m
m
on
im
im
ni
im
ci
cin
ci
di
a m la n
xo
yc
yc
ne ene

az
zi
ax
oc
xa
at
ep
ia
ka
xa
t
cla
r
c
e
r
m
m
f
r
a
b
i
o
y
o
o
t
t
u

u
e
t
u
e
ip
fl
o
ta
fl
v
v
op
lp
ef
ef
ef
el
ef
C
la
ro
la
Im
Am
vo
az
en
C
C

C
N
er
C
Su
ip
G
+t
+c
+c
M
Le
r
C
e
x
o
p
ca
Pi
Ti
Am

Biểu đồ 6: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

403



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

100% 86% 86% 86% 86% 86%
86% 86%
90%
71%
80%
57%
57%
57%
70%
60%
43% 43%
50%
29%
40%
30%
20%
0% 0%
10%
0%
n
c
n
in
ic
m
m

m
m em em c in cin cin c in cin
ni
ta lan oc i axi axo zid raz o epi
a
a
a
n
y
a
n
y
l
a
i
r
t
c
f
a
c
b
e
pe op e flox flox tam myk ltim
u
o
e
tr eft
u
u

o
i
p
f
f
f
v
v
z
l
r
C Im
e
A Ne
ro
en
C
vo
Ce Ce Ce
Su
cla e+ta +cla
M Cip Le
G
+
r
ox Pip ica
m
T
A


Biểu đồ 7: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococus epidermidis
Mai, Nguyễn Thanh Sơn tại Bệnh viện Chợ Rẫy,
Bảng 9: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococus
tỷ lệ E coli 41%(7). Kết quả nghiên cứu của
hemolyticus
Nguyễn Trần Mỹ Phương tại Bệnh viện Bình
Kháng sinh
Nhạy
Kháng
Tổng số
Dân (2005-2006) là 51%. (Nguyễn Trần Mỹ
Nhóm Penicilline
25%
75%
100%
Vancomycin
83%
17%
100%
Phương, Phan Thị Thu Hồng, Lê Quang Nghĩa –
Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc
BÀN LUẬN
và tính kháng thuốc in vitro – Tạp chí Y học tp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh lý
Hồ Chí Minh 1/2008).
thường gặp nhất là Viêm PM ruột thừa (37%).
Khi khu trú bệnh lý Viêm phúc mạc, tỷ lệ
Nghiên cứu của Lê Ngọc Quỳnh, Lê Minh Sơn
này còn cao hơn 56,8% (Solomkin JS)(9), 68,4%.
từ 1988 đến 1994 tại Bệnh viện Xanh Pôn – Hà

(Mosdell DM, Morris DM et al – Antibiotic
Nội cũng cho thấy Viên PM ruột thừa chiếm tỷ
treatment for surgical peritonitic – Ann Surg
lệ cao nhất của phẫu thuật cấp cứu 59%. Nghiên
1991).
cứu Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng tại
Tỷ lệ choáng nhiễm khuẩn của chúng tôi là
Bệnh viện Bình Dân (5/2005 – 9/2005) tỷ lệ VPM
10%,
cao hơn nghiên cứu của Mã Mạnh Tùng,
ruột thừa là 51%. Hầu hết các trường hợp được
Nguyễn Văn Chừng 2,25%(3).
điều trị thành công, bệnh nặng xin về là 8%. Có
10% rơi và choáng nhiễm khuẩn. Khi bệnh nhân
vào choáng nhiễm khuẩn tỷ lệ điều trị thành
công chỉ là 33%. Do đó điều trị hồi sức tích cực
cho bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, sử dụng
kháng sinh hợp lý và sớm từ đầu cho bênh nhân
co ý nghĩa quan trọng trong điều trị thành công.
(Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng – Đặc
điểm lâm sàng của bệnh viêm phúc mạc và các
vấn đề gây mê hồi sức – Tạp chí Y học Tp Hồ
Chí Minh 1/2006)
Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất trong
nghiên cứu của chúng tôi là E coli (45%). Kết quả
này cũng tương tự nghiên cứu của Võ Thị Chi

404

Khi không có choáng nhiễm khuẩn, tỷ lệ

điều trị thành công rất cao 98%, tuy nhiên khi
bệnh nhân rơi vào choáng nhiễm khuẩn tỷ lệ
điều trị thành công là 33%. Sự tương quan này
có ý nghĩa thống kê (p= 0. 0001).
Có 7 ca nhiễm khuẩn sau mổ, trong đó có 1
ca nhiễm khuẩn vết mổ sau cắt lách, và 5 ca
viêm phổi hậu phẫu xuất hiện triệu chứng sau
48 – 72 giờ. Do vậy chúng tôi có 6 ca nhiễm
khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là
11%, nhiễm khuẩn bệnh viện là 9,67%. Tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ là 2%, thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Vũ Bảo Châu, Cao Minh Nga tại

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Bệnh viện 175 (2007-2008) là 17%(8).
Trong 5 ca viêm phổi sau mổ, có 1 ca nặng
xin về, tỷ lệ 20%, thấp hơn nghiên cứu của
Huỳnh Văn Bình tại Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định (1/2006 – 6/2006) là 39%(2).
Tỷ lệ viêm phổi/Nhiễm khuẩn bệnh viện của
chúng tôi là 83%, cao hơn kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thắng Toản, Bệnh viện Việt Tiệp
Hải Phòng (2008) 62,5%(5). Tuy nhiên kết quả
chung là viêm phổi sau mổ là bệnh lý hàng đầu
của nhiễm khuẩn bệnh viện sau mổ.
Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa
yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ (p= 0.

0003), có 38% bệnh nhân Tiểu đường II, 50%
bệnh nhân có bệnh lý ác tính, 100% bệnh
Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Trong khi chỉ
có 4% nhóm bệnh nhân không có yếu tố nguy
cơ bị nhiễm khuẩn sau mổ. Do đó việc chuẩn bị
bệnh nhân trước mổ, ổn định các bệnh lý nội
khoa (Tiểu đường) rất quan trọng. Chăm sóc
bệnh nhân sau mổ, xoay trở, vỗ lưng tránh ứ
đọng, chăm sóc thở máy có ý nghĩa quyết định
sự thành công điều trị.
Có thể nhận thấy vi khuẩn vẫn còn khá nhạy
với
Pipecillin+
tazobactam,
Cefuroxim,
Ceftriaxon. Cefepim, Imipenem, Meropenem,
Amykacin, Neltimycin.
Đáng báo động là tỷ lệ kháng kháng sinh
cao đối với Gentamycin (60%), Ciprofloxacin,
Levofloxacin (85%). Trước đó nghiên cứu của
Cao Minh Nga tại bệnh viện Thống Nhất (20052007), tỷ lệ kháng Gentamycin là 31%, và kháng
Ciprofloxacin 30%. (Cao Minh Nga - Sự kháng
thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại
Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006 – Tạp chí
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2008)
Acinobacter Baumani là tác nhân chính gây
viêm phổi sau mổ trong nghiên cứu (60%). Có
thể nhận tháy A. Baumani còn nhạy với
Imipenem,
Meropenem.

Pipecillin
+
Tazobactam. Tuy nhiên vi khuẩn đề kháng cao
với hầu hết kháng sinh còn lại (67%).
E coli là tác nhân gây bệnh chính của nhiễm
khuẩn Ngoại khoa. Vi khuẩn còn nhạy với

nhiều kháng sinh,
Ciprofloxacin (86%),
Gentamycin (61%).

Nghiên cứu Y học
nhưng kháng với
Levofloxacin (86%),

KẾT LUẬN
- Bênh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa rất
phong phú đa dạng, trong đó thường gặp nhất
là Viêm PM ruột thừa (37%). Hầu hết các trường
hợp được điều trị thành công.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là 11%. Có sự
tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm
khuẩn sau mổ: Tiểu đường II: 38%, bệnh lý ác
tính: 50%, bệnh Cushing: 100%. Trong khi chỉ có
4% nhóm bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ bị
nhiễm khuẩn sau mổ. Viêm phổi sau mổ là bệnh
lý thường gặp nhất (71%), và tỷ lệ điều trị thất
bại 20%.
- Nhìn chung các nhóm kháng sinh, còn đáp
ứng điều trị. Tuy nhiên ghi nhận tỷ lệ kháng rất

cao ở nhóm Quinolone (Ciprofloxacin,
Levofloxacin) là 85%, kháng Gentamycin là 60%.
- Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là E
coli (45%), vi khuẩn này còn nhạy cảm với nhiều
kháng sinh, tuy nhiên ghi nhận đã có sự đề
kháng cao với Ciprofolxacin (86%), Levofloxacin
(86%), Gentamycin (61%).
- Acinobacter baumani gây nhiễm khuẩn sau
mổ (45%), gây viêm phổi sau mổ (60%) và đề
kháng cao với nhiều loại kháng sinh:
carbapenem bị kháng chiếm 33%.

KIẾN NGHỊ
Kháng sinh dự phòng trước mổ nên chọn
Cefuroxim vì tỷ lệ nhạy cảm (53%) cao hơn
Amoxicillin + Clavuclanic (45%). Khi có biểu
hiện triệu chứng nhiễm khuẩn sau mổ, do đặc
điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng thuốc vừa nêu
trên, nên sử dụng sớm ngay từ đầu Imipenem
hoặc Meropenem, kết hợp với Amykacin hoặc
Neltimycin để có kết quả điều trị cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Cao Minh Nga (2008) Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp tại Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006 – Tạp chí
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2008.

Huỳnh Văn Bình, Lại Hồng Thái, Hồ Minh Văn, Nguyễn Thị

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

405


Nghiên cứu Y học

3.

4.
5.

6.

406

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Thanh, Hoàng Quốc Thắng (2009) Khảo sát tình hình viêm phổi
bệnh nhân sau mổ có thở máy tại Khoa PT – GMHS Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định – Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện
Nhân Dân Gia Định 2009.
Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng (2006) Đặc điểm lâm sàng
của bệnh viêm phúc mạc và các vấn đề gây mê hồi sức – Tạp chí
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2006.
Mosdell DM, Morris DM et al (1991) Antibiotic treatment for
surgical peritonitic – Ann Surg 1991.
Nguyễn Thắng Toản (2008) Nghiên cứu tình hình nhiễm vi

khuẩn tiết ESBL tại Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Việt Tiệp
Hải Phòng năm 2008
Nguyễn Trần Mỹ Phương, Phan Thị Thu Hồng, Lê Quang

7.

8.

9.

Nghĩa (2008) Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và
tính kháng thuốc in vitro – Tạp chí Y học tp Hồ Chí Minh
1/2008.
Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Thanh Sơn (????) Khảo sát vi khuẩn
trong dịch viêm phúc mạc và sự đáp ứng đối với kháng sinh –
Tập san Ngoại Khoa
Vũ Bảo Châu, Cao Minh Nga (2009) Tìm hiểu căn nguyên vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ và sự đề kháng kháng sinh tại
Bệnh viện 175 – Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2009
Solomkin JS, Dellinger EP, Christon NV et al (1990) Results of
multicentertrial
comparing
Imipenem/Celastin
to
Tobramycin/Clindamycin for intra abdominal infection – Ann
Surg 1990: 212: 581.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012




×