Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Sơn đôn Amalocalyx microlobus Pierre ex Spire (apocynaceae) ở Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.71 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU CỦA CÂY SƠN ĐÔN Amalocalyx microlobus Pierre ex Spire (APOCYNACEAE)
Ở SƠN LA
Bùi Hồng Cường*; Vì Thị Thợi**; Nguyễn Hoàng Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình thái, hiển vi và giám định tên khoa học cây Sơn đôn thu
hái ở Sơn La. Nguyên vật liệu và phương pháp: cây Sơn đôn được thu hái tại tỉnh Sơn La
tháng 7 - 2016. Nghiên cứu đặc điểm hình thái tại thực địa và trong phòng thí nghiệm. Giám
định tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái. Nghiên cứu đặc điểm hiển vi: làm vi
phẫu các bộ phận của cây theo phương pháp cắt ngang, nhuộm kép. Kết quả: mô tả chi tiết đặc
điểm hình thái thực vật bằng hình ảnh và những ghi chú về phân bố, sinh thái và sử dụng làm
thuốc của cây Sơn Đôn. Đặc điểm hình thái cây đặc trưng như: vỏ quả rất dày, có lông mịn
hoặc lông óng ánh... Kết hợp tra cứu tài liệu đã giám định được tên khoa học của mẫu Sơn đôn
thu hái tại phường Chiềng An, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La là Amalocalyx microlobus Pierre
ex Spire, thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Đã mô tả được đặc điểm vi phẫu rễ, thân, lá của
cây Sơn đôn. Kết luận: đã mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm hiển vi và giám định được tên
khoa học của loài Amalocalyx microlobus Pierre ex Spire, thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Kết quả này góp phần nhận biết và tiêu chuẩn hóa dược liệu.
* Từ khóa: Sơn đôn; Amalocalyx microlobus; Đặc điểm hình thái, vi phẫu; Sơn La.

Study on Morphological and Microscopical Characteristics of
Amalocalyx Microlobus Pierre ex Spire (Apocynaceae) Collected in
Sonla Province
Summary
Objectives: To study morphological, microscopic characteristics and deteamine scientific
name of Son don trees collected in Sonla province. Materials and methods: Son don trees are
collected at Sonla province. Study on morphological characteristics in the field and in the
laboratory. Determine the scientific name by morphological comparison. Study of microscopic
characteristics: microstructure of plant parts by cross-cutting, double-dyeing. Results: Detailed
description of plant morphology in images and notes on distribution, ecology and medicinal uses


of Son don trees. Morphological characteristics of typical tree such as: Very thick and fat peel
with fine feathers or iridescent feathers... Combined searching documents have scientific name
of Son don collected in Chiengan ward, Sonla city, Sonla province is Amalocalyx microlobus
Pierre ex Spire, belonging to the Apocynaceae family. Characterization of root, stem and leaf of
* Trường Đại học Dược Hà Nội
** Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Hồng Cường ()
Ngày nhận bài: 20/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 23/05/2018

5


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
Son don tree have been described. Conclusions: Morphology, microscopical characteristics and
scientific identification of the Amalocalyx microlobus Pierre ex Spire belonging to the
Apocynaceae family, have been described. This result contributes to the identification and
standardization of medicinal herbs.
* Keywords: Son don; Amalocalyx microlobus; Morphological characteristics; Microscopical
characteristics; Sonla province.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Sơn đôn thuộc chi Amalocalyx, họ
Trúc đào (Apocynaceae), là cây mọc
hoang ở vùng Tây Bắc. Trên thế giới, chi
Amalocalyx bao gồm 3 loài phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chi
này phân bố ở châu như: Trung Quốc,
Lào, Thái Lan, alaysia 1, 2 . Theo kinh
nghiệm của đồng bào dân tộc Thái ở tỉnh

Sơn La, quả Sơn đôn có vị chua, được
dùng để ăn và làm gia vị. Thân, lá được
dùng làm thuốc chữa viêm họng sưng
đau, ỉa chảy, phong tê thấp và lợi sữa
[1, 2, 3].
Tuy nhiên, việc nghiên cứu, phát triển
và sử dụng cây thuốc, trong đó có cây
Sơn đôn trong phòng và điều trị một số
bệnh chưa thật sự được chú ý. Cây Sơn
đôn vẫn hay bị nhầm lẫn với cây khác
như: Hà thủ ô trắng (lúc chưa ra hoa) và
rễ cây Sơn đôn rút lõi nhìn giống Ba kích.
Vì thế, người dân rất hay nhầm dược liệu
Sơn đôn với Hà thủ ô trắng và Ba kích.
Ở Việt Nam cho đến nay chưa có công
trình nghiên cứu khoa học nào về cây
Sơn đôn được công bố, đặc biệt là chưa
có mô tả hình thái hình ảnh, tiêu chuẩn
kiểm nghiệm và vi học cho loại dược liệu
này. Vì vậy, để đảm bảo tính đúng của
dược liệu Sơn đôn ở nước ta, dược liệu
cần được tiêu chuẩn hóa khi sử dụng.
6

Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới
thiệu đặc điểm hình thái, giải phẫu của
cây Sơn đôn thu hái tại Sơn La.
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu và thiết bị.

Mẫu Sơn đôn được thu hái ở phường
Chiềng An, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La vào tháng 7 - 2016. Tiêu bản thực vật
có đủ thân, lá, hoa, quả, hạt được lưu tại
Bộ môn Thực vật, Trường Đại học
Dược Hà Nội với mã số tiêu bản
HNIP/18302/17.
Thiết bị: máy ảnh kỹ thuật số Nikon
D300s, raynox 250; thiết bị cắt vi phẫu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của
mẫu nghiên cứu tại thực địa và trong
phòng thí nghiệm theo phương pháp
trong tài liệu [4].
Xác định tên khoa học bằng phương
pháp so sánh hình thái, đối chiếu đặc
điểm hình thái với khóa phân loại thực
vật, các bộ thực vật chí và đối chiếu với
các mẫu (online) của Phòng Tiêu bản
Thực vật, Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris
và tra cứu tài liệu với các khóa phân loại.
Nghiên cứu đặc điểm hiển vi: làm vi
phẫu các bộ phận của cây theo phương
pháp cắt ngang, nhuộm kép [5].


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm hình thái.
Cây dây leo gỗ, ruột xốp, có nhiều

nhựa mủ màu sữa, sống lâu năm, dài
khoảng 5 - 10 m (hình 1.A). Rễ mập hình
trụ, mọc thành chùm không có lông, lúc
non có màu trắng ngà, lúc già có màu nâu
đỏ, bên trong có nhiều nhựa mủ màu
sữa, dài khoảng 0,5 - 1,5 m, đường kính
khoảng 0,5 - 1,5 cm, lõi gỗ. Lá mọc đối
(hình 1.R), hình bầu dục hay hình trứng
dài 6 - 9 cm (hình 1.R, S), rộng 4 - 7 cm,
đầu tù, thu hẹp thành mũi nhọn 5 - 10 mm,
đáy tù đôi khi tạo thành hình thận
(hình 1.S), mặt trên và mặt dưới đều có
nhiều lông nhỏ màu trắng (hình 1.W), lá
hơi mỏng. Trên mỗi mặt lá có 5 - 9 cặp
gân phụ cấp I, hơi chếch so với trục gân
chính, lồi ở dưới, lõm ở trên, nối nhau rất
xa mép (cách mép 3 - 5 mm) (hình 1.S),
gân phụ cấp II và cấp III hình lưới,
thường rõ ở mặt dưới, mặt trên mờ
(hình 1.S). Cuống lá dài 0,5 - 1 cm, có
lông rõ, gốc cuống lá có tuyến nâu nhọn
(hình 1.S). Cụm hoa mọc ở nách lá, hoặc
ở gần tận cùng, kiểu xim nhiều ngả hay
xim kép (hình 1.A, B); cuống cụm hoa dài
10 - 15 cm (hình 1.A); có lông dày. Lá bắc
hình trứng ngược, dài 7 - 8 mm, rộng 3 4 mm (hình 1.Q), đầu tròn, phần đầu to
hơn phần gốc, mặt ngoài có lông, mặt
trong nhẵn, màu tím nhạt. Cuống hoa dài
10 - 15 mm (hình 1.V), có lông nâu rõ, ở
các cuống hoa không có lá bắc con. Lá

đài dài 6 - 8 mm, rộng 2 - 2,5 mm, dạng
hình lưỡi hái đầu nhọn, ngoài có lông rõ,
trong nhẵn, ống đài dài 1 - 1,5 mm, gốc
đài có nhiều tuyến nhỏ. Tràng bao gồm
các cánh hoa hợp lại với nhau tạo thành

hình ống, dài 15 - 23 mm, nhẵn cả 2 mặt,
chỉ ở mặt trong chỗ nhị đính có lông màu
trắng (hình 1.I), họng tràng rộng khoảng 6
mm (hình 1.I), phía trong ống tràng có
nhiều lông nhỏ mịn màu trắng (hình 1.I).
Cánh tràng dài 2 - 3 mm, rộng 2 - 3 mm,
dạng hình trứng rộng, nhẵn cả hai mặt.
Nhị đính ở gốc tràng phía dưới chỗ đáy
thu hẹp, gồm 5 nhị rời nhau, màu vàng,
khoảng cách giữa các nhị khoảng 2 mm
(hình 1.J), chỉ nhị dài 1 mm, có lông rõ;
bao phấn dài 5 mm, dạng hình mũi tên,
đầu hơi tù, lưng nhẵn, mặt trước có lông.
Nhụy dài khoảng 14 mm (hình 1.L), đầu
nhụy hình trụ, phình to ở đáy và tạo thành
vòng mỏng, nhẵn, dài 2,5 mm (hình 1.M).
Bầu gồm 2 lá noãn dính nhau, hình trụ,
dài khoảng 3 mm, màu vàng (hình 1.N),
mặt cắt ngang bầu hình tròn, rộng 2,5 mm,
bầu gồm 2 ô, bên trong có hai vòng noãn
màu xanh, đính noãn trung trụ (hình 1.O).
Quả gồm 2 đại dính nhau ở bụng (hình
1.U) có nhiều rãnh dọc từng cặp sát nhau,
quả màu xanh, dài khoảng 5,5 - 7 cm, dạng

gần hình trứng nhọn đầu, mặt ngoài có
nhiều lông màu trắng, bên trong có nhiều
hạt, dẹt, nhẵn, nhưng rốn xù xì, rốn ở
giữa hơi lồi, mang chùm lông màu trắng
dài 34 mm (hình 1.T). Đặc biệt quả ăn có
vị chua.
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm
hình thái mẫu cây Sơn đôn thu được
(hình 1); kết hợp tra cứu các tài liệu khóa
phân loại thuộc chi Amalocalyx, căn cứ
vào các tài liệu [1, 6, 7, 8]; so sánh mẫu
tiêu bản thực vật với mẫu tiêu bản thực
vật (online) Syntype MNHN-P-P00492332;
Lectope MNHN-P-P00492335 của Phòng
Tiêu bản Thực vật, Bảo tàng Lịch sử tự
nhiên Paris; kết quả so sánh đặc điểm với
7


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
loài Amalocalyx microlobus Pierre ex Spire
trong thực vật chí Thái Lan [6], thực vật
chí Việt Nam [7], thực vật chí Trung Quốc
[8] có sự tương đồng và trùng khớp các
cơ quan dinh dưỡng và sinh sản của mẫu
nghiên cứu. Từ đó có thể kết luận: mẫu
cây Sơn đôn thu hái tại phường Chiềng
An, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La có tên
khoa học là Amalocalyx microlobus Pierre
ex Spire.


Tên đồng nghĩa: Amalocalyx burmanicus
Chatterjee; Amalocalyx yunnanensis Tsiang.
Tên tiếng Việt: Sơn đôn,
Mắc Xim (Thái).

ác Chim,

Nơi thu mẫu: phường Chiềng An,
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Sinh thái: mọc hoang ở rừng thường
xanh, ở độ cao 1.000 - 1.200 m. Cây ra hoa
vào tháng 4 - 8, có quả từ tháng 8 - 12.

Hình 1: Một số đặc điểm hình thái của cây Sơn đôn.
(Ghi chú: A: cành mang lá và hoa; B: cụm hoa; C: hoa nhìn ngang; D: nụ hoa; E: nụ
hoa nhìn mặt trước; F, G, H: cách sắp xếp hoa và nhị; I: nhị hoa nhìn từ trong ra ngoài;
J: nhị hoa nhìn từ ngoài vào trong; K: ống tràng; L: nhụy hoa; M: đầu nhụy; N: bầu; O:
bầu cắt ngang; P: nụ hoa cắt dọc; Q: lá bắc; R: lá mọc đối; W: hai mặt của lá; S: lá; T:
noãn; V: các bộ phận của hoa; U: quả)
8


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

A. Vi phẫu rễ.
(Chú thích: 1: Bần; 2: Mô mềm vỏ; 3: Tia ruột; 4: Libe; 5: Mạch gỗ; 6: Gỗ; 7: Mô mềm ruột)

B. Vi phẫu thân.
(Chú thích: 1: Lông che chở; 2: Biểu b; 3: Mô dày; 4: Mô mềm vỏ; 5: Bó sợi;

6, 8: Libe cấp 2; 7: Gỗ cấp 2; 9: Mô mềm ruột)

C. Vi phẫu lá.
(Chú thích: 1: Biểu bì trên; 2: Mô dày; 3: Libe; 4: Gỗ; 5: Mô mềm; 6: Mô dày dưới;
7: Biểu bì dưới; 8: Lông che chở; 9: Mô giậu; 10: Mô khuyết)
Hình 2: Hình ảnh vi phẫu Sơn đôn.
9


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

A. Đặc điểm bột rễ.

B. Đặc điểm bột thân.

(Chú thích: 1: Sợi; 2: Mảnh mô mềm;
3: Mảnh mô mềm mang canxi oxalat;
4: Bần; 5: Mảnh mạch vạch;
6: Mảnh mạch điểm)

(Chú thích: 1: Lông che chở;
2: Tinh thể canxi oxalat hình khối; 3: Mảnh
mô mềm; 4: Mảnh mạch xoắn;
5: Hạt tinh bột; 6: Mảnh mạch điểm; 7: Sợi)

C. Đặc điểm bột lá.
(Chú thích: 1: Mảnh mạch xoắn; 2: Mảnh mô mềm; 3: Lông che chở; 4: Tinh thể canxi
oxalat hình cầu gai; 5: Hạt tinh bột; 6: Mảnh mạch vạch; 7: Lỗ khí)
Hình 3: Hình ảnh đặc điểm bột Sơn đôn.
10



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
2. Đặc điểm vi phẫu rễ và bột rễ.
Vi phẫu rễ (hình 2.A): mặt cắt ngang
hình tròn. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm
các phần: bần (1): gồm rất nhiều lớp tế
bào hình chữ nhật xếp thành dày xuyên
tâm; mô mềm vỏ (2): cấu tạo bởi nhiều tế
bào hình dạng không đồng đều, có vách
tế bào mỏng, xếp lộn xộn tạo thành các
khoảng gian bào; tia ruột (3): gồm các tế
bào gần như hình chữ nhật xếp xuyên
qua libe và gỗ từ trong ruột đến mô mềm
vỏ; libe (4): cấu tạo bởi các tế bào nhỏ
kích thước bằng khoảng 1/2 tế bào mô
mềm, xếp thẳng hàng nhau; gỗ cấp II (5);
mô mềm ruột (7): chiếm tỷ lệ rất nhỏ cả vi
phẫu.
Bột rễ (hình 3.A): bột màu nâu, không
mùi, không vị, soi trên kính hiển vi có các
đặc điểm sau: mảnh mô mềm (2): gồm
các tế bào hình tròn xếp lộn xộn; mảnh
mô mềm mang canxi oxalat (3); mảnh
mạch vạch và mảnh mạch điểm (5, 6);
mảnh bần (4): gồm các tế bào hình chữ
nhật xếp thành dãy đồng tâm; sợi (1): có
kích thước dài, vách dày rõ lõi bên trong.
3. Đặc điểm vi phẫu thân và bột thân.
Vi phẫu thân (hình 2.B): mặt cắt ngang

có hình tròn, cấu tạo từ ngoài vào trong
gồm có: biểu bì (2): chứa các tế bào hình
tròn đều đặn nhau, màng ngoài phủ lớp
cutin mỏng; lông che chở (1): mọc rải rác
phía ngoài biểu bì; mô dày (3): cấu tạo
bởi 2 lớp tế bào bắt màu đỏ đậm, có vách
dày, kích thước không đều nhau có sự
chuyển tiếp sang mô mềm; mô mềm (3):
gồm các tế bào hình dạng và kích thước
không đều nhau, thành tế bào mỏng, có
1 - 2 lớp tế bào bị ép bẹp nằm phía trên
các đám sợi; bó sợi (5): tập trung thành
từng đám rải rác phía trong mô mềm; libe

cấp II (6, 8): bao quanh gỗ, gồm các tế
bào kích thước rất nhỏ, màu đỏ đậm; gỗ
cấp II (7): gồm các mạch gỗ xếp thẳng
nhau mạch nhỏ ở phía ngoài, mạch to ở
phía trong xen kẽ với tế bào mô mềm gỗ.
Mô mềm ruột cấu tạo bởi các tế bào kích
thước lớn, hình dạng không đều nhau để
hở các khoảng trống lớn.
Bột thân (hình 3.B): bột màu xanh
nhạt, không mùi, không vị, có các đặc
điểm sau: mảnh mạch (4): xoắn như lò
xo; hạt tinh bột hình tròn (5); mảnh mạch
điểm (6); lông che chở đơn bào (1); tinh
thể canxi oxalat (2): hình khối; mảnh mô
mềm (3); sợi (7): có vách dày và rõ lõi
bên trong.

4. Đặc điểm vi phẫu lá và bột lá.
Vi phẫu lá (hình 2.C): cấu tạo gân lá
mặt trên bằng, mặt dưới lồi. Biểu bì dưới
(7): là một lớp tế bào tương đối đều đặn;
mô dày dưới (6): là 2 - 3 lớp tế bào có
vách dày, màu đỏ đậm, kích thước không
đều nhau, có sự chuyển tiếp thành mô
mềm; mô mềm (5): gồm nhiều lớp tế bào
vách mỏng, màu đỏ nhạt, kích thước
không đều nhau; libe (3): gồm các đám tế
bào có kích thước nhỏ, chỉ bằng 1/5 đến
1/10 kích thước các tế bào mô mềm, xếp
thành từng đám rời rạc xung quanh gỗ;
gỗ (4): gồm các bó mạch gỗ có kích
thước lớn ở phía dưới và nhỏ dần từ
dưới lên trên, xếp xen kẽ với các đám tế
bào mô mềm gỗ; mô mềm (5): gồm các tế
bào màu đỏ, có kích thước gần đều nhau;
mô dày trên (2): gặp ở phần gân chính
của phiến lá, gồm các tế bào đỏ đậm, có
vách dày, xếp thành dải; biểu bì trên (1):
là một lớp tế bào tương đối đều đặn; lông
che chở (8): có kích thước dài, mọc rất
nhiều ở mặt dưới và rải rác một vài cái ở
mặt trên của lá.
11


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
Cấu tạo phiến lá: gồm biểu bì trên và

biểu bì dưới. Mô khuyết (9): gồm các tế
bào hình tròn, kích thước bằng 1/3 tế bào
mô mềm, xếp thành từng đám cách nhau
để hở khoảng trống lớn; mô giậu (10):
cấu tạo bởi một lớp tế bào hình chữ nhật,
xếp sát nhau đến hết phần phiến lá.

microlobus Pierre ex Spire được mô tả
đầy đủ ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
góp phần đảm bảo tính đúng của cây
thuốc, dược liệu và xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng dược liệu Sơn đôn sử dụng
làm thuốc.

Bột lá (hình 3.C): bột màu xanh, không
mùi, không vị, có các đặc điểm sau: mảnh
mạch xoắn (1) như lò xo và mảnh mạch
vạch (6); lông che chở đơn bào (3); mảnh
biểu bì chứa lỗ khí kiểu song bào (7);
mảnh mô mềm (2): gồm vài tế bào hình
tròn xếp lộn xộn; tinh thể canxi oxalat
hình cầu gai (4); hạt tinh bột hình tròn (5).

n Chi Từ điển Thực vật thông
dụng. Nhà xuất bản hoa học và ỹ thuật.
2003, tr.957.

KẾT LUẬN
Trên cơ sở mô tả chi tiết đặc điểm
hình thái thực vật và tra cứu tài liệu tham

khảo đã giám định được tên khoa học
của mẫu Sơn đôn thu hái tại phường
Chiềng An, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
là Amalocalyx microlobus Pierre ex Spire,
thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Đã mô
tả được đặc điểm vi phẫu rễ, thân, lá của
cây Sơn đôn. Lần đầu tiên các đặc điểm
hình thái giải phẫu của loài Amalocalyx

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2
n Chi Từ điển Cây thuốc Việt Nam,
tập II. Nhà xuất bản Y học. 2012, tr.724-725.
3. Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam,
tập II. Nhà xuất bản Trẻ. 1999, tr.717.
4. Nguyễn Nghĩa Thìn Các phương pháp
nghiên cứu thực vật. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia. 2007, tr.23-276.
5. Nguyễn Viết Thân. Kiểm nghiệm dược
liệu bằng phương pháp hiển vi, tập 1. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật. 2003, tr.13-17.
6. Trần Đình Lý Thực vật chí Việt Nam, họ
Trúc đào (Apocynaceae), quyển 5. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật. 2007, tr.274.
7. David J Middleton. Apocynaceae. Flora
of Thailand. 1999, 7 (1), pp.125-127.
8. Bing-tao Li, AJM. Leeuwenberg, D.J

Middleton. Apocynaceae. Flora of China. 1996,
16, pp.143-163.



×