Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp vi phẫu thuật lấy nhân đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.45 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP VI PHẪU THUẬT LẤY NHÂN ĐỆM 
Nguyễn Lưu Giang*, Phạm Hoàng Lai*, Trần Bình Liêu*, Nguyễn Quang Hưng* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng 
bằng phương pháp phẫu thuật lấy nhân đệm qua kính vi phẫu tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ 
01/2013 ‐ 01/2014. 
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp tiến cứu trên 35 bệnh nhân được chẩn đoán là thoát vị 
đĩa đệm cột sống thắt lưng và được phẫu thuật lấy nhân đệm qua kính vi phẫu tại Bệnh viện Đa Khoa Trung 
Ương Cần Thơ 01/2013 ‐ 01/2014. 
Kết quả: tuổi trung bình là 39,42 ± 9,52, trong đó nam 60% và nữ 40%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp 
là:  đau  lan  theo  rễ  100%  (đau  một  bên  chân  88,57%),  đau  lưng  88,57%,  rối  loạn  vận  động  51,43%,  teo  cơ 
48,57%, tê chân 40%, rối loạn phản xạ 34,29%, Lasègue (+) 94,29%. Thoát vị đĩa đệm một tầng chiếm 94,29% 
(chủ yếu ở tầng L4 ‐ L5 45,45% và L5 ‐ S1 51,52%), trong đó chủ yếu hướng thoát vị là lệch bên 87,88%. Sau 
phẫu thuật lấy nhân đệm vi phẫu, bệnh nhân nằm viện trung bình 7,77 ± 2,01 ngày, đạt kết quả tốt là 68,57%. 
77,14% đạt kết quả tốt Sau 3 tháng. 
Kết luận: thoát vị đĩa đệm là một bệnh lý có triệu chứng điển hình và hình ảnh cộng hưởng từ có độ nhạy 
cao. Phương pháp phẫu thuật lấy nhân đệm qua kính vi phẫu khá an toàn và cho kết quả tốt. 
Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm; vi phẫu thuật 

ABSTRACT 
RESULTS OF MICROSURGICAL DISCECTOMY FOR THE TREATMENT OF LUMBAR DISC 
HERNIATION 
Nguyen Luu Giang, Pham Hoang Lai, Tran Binh Lieu, Nguyen Quang Hung  


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 22 – 27 
Objective:  evaluate clinical, imaging features and results of microsurgical discectomy for the treatment of 
lumbar disc herniation at Cantho Central General Hospital from 01/2013 to 01/2014.  
Methods:  this  is  a  intervention  prospective  study  of  35  consecutive,  eligible  patients  who  underwent 
microsurgical  disectomy  for  the  treatment  of  lumbar  disc  herniation  at  Cantho  Central  General  Hospital  from 
01/2013 to 01/2014. The patients were evaluated when they left hospital and at post‐operative 3 months. 
Results:  the  mean  patient  age  was  39.42  ±  9.52  years  (range  25  ‐  62  years)  and  60%  were  male.  The 
preoperative clinical symptom were notable for radicular pain in 100% of patients (unilateral in 88.57%), back 
pain  in  88.57%,  motor  deficits  in  51.43%,  muscular  atrophy  in  48.57%,  leg  numbness  in  40%,  loss  of  deep 
tendon  reflex  in  34.29%  and  a  positive  straight  leg  raise  in  94.29%.  Single  ‐  level  lumbar  disc  herniation  in 
94.29% (the most common level of disc herniation was L5 ‐S1 accounting for 51.52%, followed by L4 ‐ L5 for 
45.45%), the herniation was located within lateral recess in 87.88%. The mean postoperative length of stay was 
7.77  ±  2.01  days.  The  results  of  microsurgical  discectomy  when  they  left  hospital:  excelent  68.57%  and  at 
postoperative 3 months: excelent 77.14%. 
* Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Lưu Giang 

22

ĐT: 0977533410 

Email:  

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


 
Conclusions:  lumbar  disc  herniation  is  a  disease  with  typical  clinical  symtoms.  Magnetic  resonance 
imaging  has  high  sensitivity  and  specificity  for  lumbar  disc  herniation.  Microsurgical  discectomy  is  a  safe 
technique and gives excelent result. 
Keyword:Lumbar disc herniation; Microsurgical 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đau  thần  kinh  tọa  là  một  trong  những  vấn 
đề  sức  khỏe  phổ  biến,  thường  gặp  nhất  ở  lứa 
tuổi  từ  20  ‐  50.  Ở  Mỹ,  hàng  năm  có  khoảng  13 
triệu  lượt  người  phải  đến  khám  bệnh  vì  đau 
thần kinh tọa, làm giảm hoặc mất khả năng lao 
động  và  gây  thiệt  hại  khoảng  28  tỉ  USD  mỗi 
năm. Hầu hết các trường hợp đau thần kinh tọa 
là do thoái hóa đĩa đệm gian đốt sống, trong đó 
95% là do thoát vị đĩa đệm gây ra. Thoát vị đĩa 
đệm  là  tình  trạng  nhân  nhày  đĩa  đệm  thoát  ra 
khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, phần lớn 
do  sự  thoái  hóa  xương  sụn  cột  sống  và  lồi  vào 
trong  ống  sống,  từ  đó  chèn  ép  tủy  sống  hay  rễ 
thần kinh gây nên những triệu chứng thần kinh 
điển hình. Việc điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống 
thắt lưng hiện nay có nhiều thách thức. Điều trị 
bảo  tồn  có  hiệu  quả  trong  hầu  hết  các  trường 
hợp  và  chỉ  khoảng  20%  là  phải  can  thiệp  bằng 
phẫu thuật.  
Vào  giữa  thập  kỷ  70  của  thế kỷ  XX  Caspar, 
Yasargil, William đã sử dụng phương pháp lấy 
nhân đệm qua kính vi phẫu. Phương pháp này 
có rất nhiều ưu điểm như: đường mổ nhỏ, ít xâm 

lấn, phân biệt được rõ các tổ chức, ít đau sau mổ, 
thời  gian  phục  hồi  sớm,…Chính  vì  những  ưu 
điểm  đó  nên  phương  pháp  này  hiện  nay  được 
áp dụng rộng rãi để điều trị thoát vị đĩa đệm cột 
sống thắt lưng. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô 
tả  tiến  cứu,  nghiên  cứu  dọc,  không  đối  chứng. 
Gồm  35  bệnh  nhân  nhập  viện  tại  Khoa  Ngoại 
Thần Kinh, Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần 
Thơ  có  triệu  chứng  lâm  sàng  và  hình  ảnh  học 
được chẩn đoán là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt 
lưng  được  phẫu  thuật  bằng  phương  pháp  lấy 

nhân nhày đĩa đệm qua kính vi phẫu từ 01/2013 
‐ 01/2014. 
Phương  pháp  mổ:  rạch  da  đường  giữa,  bóc 
tách cân cơ cạnh sống. Đặt banh cơ tự động để 
thấy rõ phẫu trường, tiến hành bao kính vi phẫu 
và đặt kính vào vùng mổ để quan sát vùng mổ 
dưới  kính,  điều  chỉnh  cự  ly  và  độ  phóng  đại 
thích  hợp,  thường  phóng  đại  4  ‐  6  lần,  khoảng 
cách từ vật kính đến phẫu trường từ 20 ‐ 30 cm. 
Nhận  định  được  dây  chằng  vàng  và  tách  DCV 
bám vào bản sống dưới bằng Kerrison, gặm bỏ 
một  phần  xương,  bộc  lộ  khoang  ngoài  màng 
cứng. Tiến hành cắt dây chằng dọc sau theo hình 
vuông khoảng 4 mm, mở rộng lỗ rách của vòng 
sợi, lấy bỏ toàn bộ phần NNĐĐ thoát vị và vòng 

sợi bị thoái hoá. Sau khi toàn bộ NNĐĐ được lấy 
bỏ, dùng que thăm dò đường đi của rễ thần kinh 
tại lỗ liên hợp và mở rộng lỗ liên hợp khi có chỉ 
định. Đóng vết mổ. 
Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  trước  khi  bệnh 
nhân xuất viện theo tác giả Vũ Văn Hòe (2009)(1) 
và sau xuất viện 3 tháng theo bảng phân loại sau 
can thiệp cải biên của Macnab. 
Bảng 1. Đánh giá kết quả điều trị trước khi xuất viện 
Loại
Tốt
Khá
Trung
bình
Kém

Bảng 2. Bảng phân loại sau can thiệp cải biên của 
Macnab 
Loại
Tốt
Khá

Phẫu Thuật Cột Sống 

Đặc điểm
Không đau, không hạn chế vận động, không
rối loạn cơ tròn, vết mổ liền sẹo tốt.
Thỉnh thoảng còn đau lưng, đau theo rễ nhưng
vận động bình thường, không rối loạn cơ tròn,
vết mổ liền sẹo tốt.

Còn đau lưng, đau theo rễ nhưng mức độđau
không nhiều và phải dùng thuốc giảm đau,
hạn chế vận động, vết mổ liền sẹo tốt.
Không đỡ đau, có khi đau nhiều hơn trước
mổ, rối loạn cơ tròn hoặc nhiễm trùng vết mổ.

Đặc điểm
BN không đau, không hạn chế vận động, có thể
trở lại với công việc và hoạt động bình thường.
Thỉnh thoảng BN có đau lưng nhưng không đau
theo rễ, giảm hầu hết các triệu chứng. Có thể

23


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Loại
Trung
Bình
Kém

Đặc điểm
trở lại với các công việc nhẹ nhàng hơn.
Cải thiện một phần chức năng, còn đau nhiều,
ảnh hưởng nặng tới vận động hoặc không thể
trở lại với công việc.

Đau không giảm hoặc đau nhiều hơn, bệnh
nhân hạn chế vận động và không thể làm việc,
đôi khi cần tới phẫu thuật lại.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 3. Phân bố theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi
N
%

<25
0
0

25 – 50
31
88,57

>50
4
11,43

Tổng
35
100

Nhận  xét:  tuổi  trung  bình  39,42  ±  9,52;  với 
tuổi  nhỏ  nhất  là  25  và  lớn  nhất  là  62.  Thường 
gặp ở nhóm tuổi 25 ‐ 50 chiếm tỷ lệ 88,57%. Tỷ lệ 
nam/nữ = 3/2. 

Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng 
Đặc điểm
Đau lưng
Đau lan theo rễ
Rối loạn dáng đi
Rối loạn vận động
Rối loạn phản xạ
Tê chân
Teo cơ
Rối loạn cơ tròn
Lasègue (+)

N
31
35
14
18
12
14
17
3
33

%
88,57
100
40
51,43
34,29
40

48,57
8,57
94,29

Nhận xét: các triệu chứng thường gặp là đau 
lan  theo  rễ  (100%),  đau  lưng  (88,57%),  rối  loạn 
vận động (51,43%), khám Lasègue (+) (94,29%). 
Bảng 5. Hình ảnh cộng hưởng từ 
Đặc điểm
Thoát vị một tầng
Tầng thoát vị
L2 - L3
L4 - L5
L5 - S1
Hướng thoát vị
Lệch bên
Trung tâm
Thoát vị 2 tầng
Tầng thoát vị L4 - L5 và L5 - S1

n
33

%
94,29

1
15
17


3,03
45,45
51,52

29
4
2
2

87,88
12,12
5,71
100

Nhận  xét:  trong  33  bệnh  nhân  thoát  vị  một 
tầng thường gặp ở tầng L4 ‐ L5 và L5 ‐ S1, chủ 
yếu là thoát vị bên. 

Quá trình phẫu thuật 
Phần  lớn  bệnh  nhân  được  chỉđịnh  mổ  do 
không  đáp  ứng  với  điều  trị  nội  khoa  85,37%, 
phương pháp mở cửa sổđược áp dụng cho hầu hết 
BN  92,68%,  đường  rạch  da  trung  bình  3,35  ± 
0,7cm (2 – 5,5cm), thời gian mổ trung bình 53,41 
±  15,5phút  (35  –  90phút)  và  không  có  các  biến 
chứng trong và sau mổ. 

Thời gian nằm viện sau mổ 

Biểu đồ 1. Thời gian nằm viện sau mổ 

Trung bình là 7,77 ± 2,01ngày (5 – 14ngày). 

24

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Đánh giá lâm sàng 

Biểu đồ 2: Lâm sàng thay đổi sau can thiệp 
Nhận xét: hầu hết các triệu chứng lâm sàng 
đều giảm dần sau mổ và sau 3 tháng theo dõi. 

Kết quả điều trị 
Bảng 6: Kết quả điều trị 
Kết quả điều trị
Tốt
Khá Trung bình Kém
Trước khi xuất viện 68,57% 28,57%
2,86%
0%
Sau xuất viện 3 tháng 77,14% 20%
2,86%
0%


Nhận xét: kết quả điều trị đạt loại tốt chiếm 
tỷ lệ cao, sau mổ bệnh nhân nằm viện trung bình 
7,77 ± 2,01 ngày. Sau 3 tháng có 1 trường dò dịch 
não tủy qua vết mổ chiếm tỷ lệ 2,86%. 

BÀN LUẬN 
Bệnh thường gặp ở nam (nam/nữ = 3/2), lứa 
tuổi thường gặp là 25 ‐ 50. Về giới thì tương tự 
với  tác  giả  John  W.  German(8)  đưa  ra  kết  quả 
nam  61%;  nữ  39%,  Ahmed  Bakhsh(1)  nam  65%; 
nữ  35%.  Về  tuổi  thì  thấp  hơn  so  với  tác  giả 
Seungcheol Lee(11) cho rằng độ tuổi trung bình là 
57,2 ± 11,3; thấp nhất là 21 tuổi và cao nhất là 77 
tuổi, Sven O. Eicker(6) độ tuổi trung bình là 56,6; 
thấp  nhất  là  31  và  cao  nhất  là  79.  Vì  ở  lứa  tuổi 
này  nhân  nhày  đĩa  đệm  đang  trong  tiến  trình 
thoái hóa tự nhiên, lượng nước trong nhân nhày 
giảm  dần  nên  chỉ  cần  những  lực  tác  động  nhẹ 
lên cột sống và đĩa đệm cũng có thể gây thoát vị. 

Phẫu Thuật Cột Sống 

Kèm  theo  đó  nhóm  tuổi  này  là  nhóm  tuổi  lao 
động  nhiều  nhất  thúc  đẩy  quá  trình  thoái  hóa 
diễn ra nhanh hơn, điều này cũng phù hợp với 
cơ chế bệnh sinh của thoát vị đĩa đệm. 
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là: đau lan 
theo  rễ  100%  (đau  một  bên  chân  88,57%),  đau 
lưng 88,57% những triệu chứng này tăng lên khi 
bệnh nhân ho, cười, đứng lâu, leo cầu thang hay 

khiêng vác vật nặng và giảm đi khi nghỉ ngơi, ở 
những bệnh nhân đau nhiều thường sẽ có tư thế 
giảm  đau  rõ  62,86%,  rối  loạn  vận  động  51,43%, 
teo  cơ  48,57%,  tê  chân  40%,  rối  loạn  phản  xạ 
34,29%, Lasègue (+) 94,29%. Tương tự với tác giả 
Jeffrey  P.  Lewis  có  93%  bệnh  nhân  đau  lưng; 
90%  đau  dọc  theo  rễ;  liệt  bại  hai  bàn  chân  là 
4,2%; yếu sức cơ ngón cái 20,8%; 83% có Lasègue 
(+) và 19% có Lasègue chéo (+). Các triệu chứng 
này  xuất  hiện  với  tần  suất  phụ  thuộc  vào  mức 
độ chèn ép của khối thoát vị vào rễ thần kinh. 
Trong 35 bệnh nhân được phẫu thuật thì có 
33 bệnh nhân thoát vị một tầng 94,29% trong đó 
L5  ‐  S1  51,52%;  L4  ‐  L5  45,45%.  Còn  lại  2  bệnh 
nhân thoát vị hai tầng, đều nằm L4 ‐ L5 và L5 ‐ 
S1. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác 
giả như: Vũ Văn Hòe(17) L4 ‐ L5 60,77%; L5 ‐ S1 
27,43%;  thoát  vị  hai  tầng  15,34%,  James  E. 

25


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Wilberger(19)  L4  ‐  L5  41,6%  và  L5  ‐  S1  41,6%, 
Richard A. Davis(4) hầu hết thoát vị đĩa đệm xuất 
hiện ở 2 tầng L4 ‐ L5 46,7% và L5 ‐ S1 47%; rất 

hiếm ở các tầng khác; thoát vị nhiều tầng chiếm 
tỷ lệ 0,8%. Hầu hết kết quả nghiên cứu của các 
tác giả cho thấy thoát vị đĩa đệm xuất hiện nhiều 
nhất ở 2 tầng L4 ‐ L5 và L5 ‐ S1 do vùng này là 
nơi chịu lực nhiều nhất của cơ thể, áp lực nội đĩa 
đệm  lúc  nào  cũng  ở  mức  cao  thúc  đẩy  nhanh 
quá  trình  thoái  hóa  nhân  nhày  đĩa  đệm.  Bệnh 
nhân  thoát  vị  chủ  yếu  hướng  lệch  bên  87,88%; 
trung  tâm  là  12,12%.  Kết  quả  này  giống  với  tác 
giả  James  E.  Wilberger(19)  lệch  bên  76,8%;  trung 
tâm  13,8%,  Nhìn  chung  thì  hướng  thoát  vị  chủ 
yếu là hướng lệch bên và ít ở trung tâm là do vùng 
trung tâm có hệ thống vòng sợi và dây chằng dọc 
sau tương đối dày hơn phía bên. 
Thời  gian  nằm  viện  sau  mổ  trung  bình  là 
7,77 ± 2,01 ngày, ngắn nhất là 5 ngày và kéo dài 
nhất  là  14  ngày.  Tác  giả  Nguyễn  Ngọc  Thiện(14) 
đa số bệnh nhân đều được xuất viện trong vòng 
48  ‐  72  giờ  sau  mổ,  tác  giả  Christopher  J. 
Koebbe(9)  thì  cho  thấy  bệnh  nhân  được  tập  vận 
động sớm và đi lại sau khi mổ; 95% các trường 
hợp sẽ được xuất viện trong vòng 23 giờ sau mổ. 
Thời gian nằm viện sau mổ kéo dài là do sự cẩn 
thận của chúng tôi. Ngày đầu tiên sau mổ bệnh 
nhân sẽ tập xoay trở tại giường, sau đó cho bệnh 
nhân tập ngồi và đi lại trong vòng 48 ‐ 72 giờ sau 
mổ, một số bệnh nhân sau mổ còn đau nhiều sẽ 
được lưu lại để sử dụng giảm đau. 
Qua  khám  lâm  sàng  cho  thấy  có  sự  giảm 
đáng kể các triệu chứng sau mổ và sau 3 tháng 

theo  dõi  do  phần  nhân  nhày  đĩa  đệm  thoát  vị 
chèn  ép  vào  rễ  thần  kinh  đã  được  giải  phóng, 
đồng  thời  có  làm  rộng  ống  sống  và  lỗ  liên  hợp 
nếu cần thiết góp phần giải áp rễ thần kinh nên 
lâm sàng có cải thiện. Kết quả điều trị trước khi 
bệnh  xuất  viện:  tốt  68,57%,  khá  28,57%,  trung 
bình  2,86%  kém  0%.  Sau  3  tháng  theo  dõi:  tốt 
77,14%, khá 20%, trung bình 2,86%. Kết quả này 
so với lúc bệnh nhân trước viện có cải thiện theo 
hướng tích cực. Có một trường hợp xuất hiện dò 
DNT sau 2 tháng theo dõi chiếm 2,86% do trong 

26

quá  trình  phẫu  thuật  làm  rách  màng  cứng 
nhưng  không  phát  hiện  được,  bệnh  nhân  này 
sau đó được chúng tôi tiến hành đặt dẫn lưu thắt 
lưng trong 5 ngày, tình trạng bệnh nhân ổn định 
và  xuất  viện  sau  đó.  Theo  tác  giả  Kevin  S. 
Cahill(3) tỷ lệ này là 1%. 

KẾT LUẬN 
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường 
gặp ở lứa tuổi từ 25 ‐ 50 trong đó nam chiếm tỷ 
lệ 60%. Đau là triệu chứng khiến đa phần bệnh 
nhân phải nhập viện điều trị (91,43%). Bệnh lý có 
những  triệu  chứng  điển  hình:  đau  lan  theo  rễ 
100%  (đau  một  bên  chân  88,57%),  đau  lưng 
88,57%, rối loạn vận động 51,43%, teo cơ 48,57%, 
tê  chân  40%,  rối  loạn  phản  xạ  34,29%,  Lasègue 

(+) 94,29%. Cộng hưởng từ là phương tiện chẩn 
đoán  có  độ  nhạy  và  độ  đặc  hiệu  cao,  cho  phép 
đánh giá số tầng, vị trí, sự toàn vẹn của DCDS, 
tính chất của khối thoát vị, rễ thần kinh bị chèn 
ép  và  các  tổn  thương  kèm  theo.  Phẫu  thuật  lấy 
nhân nhày đĩa đệm qua kính vi phẫu là phương 
pháp  an  toàn  cho  tỷ  lệ  thành  công  cao,  bệnh 
nhân hết đau và trở về với công việc trước đây 
77,14% sau 3 tháng. Có một trường hợp dò dịch 
não tủy qua vết mổ chiếm tỷ lệ 2,86%. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bakhsh  A  (2010),  “Long  ‐  term  outcome  of  lumbar  disc 
surgery:  an  experience  from  Pakistan”,  Journal  Neurosurgery 
Spine, 12, pp 666 ‐ 670. 

2.

Bono  CM,  Schoenfeld  A,  Garfin  SR  (2011),  “Lumbar  disc 
herniation”, Rothman ‐ Simeone the spine, sixth edition, Elsevier 
Saunder, Philadenphia, 1, pp 887 ‐ 914. 

3.

Cahill KS, Gunnarsson T (2010), “Lumbar microdiscectomy in 
pediatric  patients:  a  large  single  ‐  institution  series”,  Journal 
Neurosugery Spine, 12, pp 165 ‐ 170. 


4.

Davis  RA  (1994),  “A  long  ‐  term  outcome  analysis  of  984 
surgically  treated  herniated  lumbar  disc”,  Journal 
Neurosurgery, 80, pp 415 ‐ 421. 

5.

Ebeling  U,  Reichenberg  W,  Reulen  HJ,  (1986),  “Result  of 
microsurgical  lumbar  discectomy  review  on  485  patients”, 
Acta Neurochirurgical, 81, pp 45 ‐ 52. 

6.

Eicker  SO,  Rhee  S,  Steiger  HJ,  Herdmann  J,  Floeth  FW 
(2013),  “Transtubular  microsurgical  approach  to  treating 
extraforaminal  lumbar  disc  herniations”,  Neurosurgery Focus, 
35 (2), pp 1 ‐ 6. 

7.

Gardocki RJ, Park AL (2012), “Lower back pain and disorders 
of intervertebral discs”, Campell’s operative orthopaedics, twelfth 
edition, Elsevier Mosby, Philadenphia, pp 1897 ‐ 1964. 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 


Nghiên cứu Y học

 
8.

German  JW,  Adamo  MA,  Hoppenot  RG,  Blossom  JH, 
Nagle  HA  (2008),  “Perioperative  results  following  lumbar 
discectomy:  comparision  of  minimally  invasive  discectomy 
and standard microdisectomy”, Neurosurgery Focus, 25 (2), pp 
1 ‐ 6. 

9.

Koebbe  CJ,  Maroon  JC,  Abla  A,  El‐Kadi  H,  Bost  J  (2002), 
“Lumbar  microdiscectomy:  a  historical  perspective  and 
current  technical  considerations”,  Neurosurgery  Focus,  13  (2), 
pp 1 ‐ 6. 

10.

Kotilainen  E,  Valtonen  S,  Carlson  CA  (1993),  “Microsurgical 
treatment  of  lumbar  disc  herniation:  follow  ‐  up  of  237 
patients”, Acta Neurochir (Wien), 120, pp 143 ‐ 149. 

11.

Lee  S  (2014),  “Extralforaminal  compression  of  the  L5  nerve 
root  at  the  lumbosacral  junction:  clinical  analysis, 
decompression technique, and outcome”, Journal Neurosurgery 
Spine, 24 (1), pp 1 ‐ 9. 


12.

Lê  Văn  Phước  (2011),  Cộng  hưởng  từ  cột  sống,  NXB  Y  Học, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 

13.

Mahmood TS, Saeid SA, Afsoun S, Anahita G, Hesam RB, 
Makan S (2012), “ Herniation”, WScJ, 3, pp 80 ‐ 86. 

14.

Nguyễn  Ngọc  Thiện,  Bùi  Xuân  Bách  (2013),  “Đánh  giá  kết 
quả  vi  phẫu  điều  trị  thoát  vị  đĩa  đệm  cột  sống  thắt lưng  tại 
 

 

Phẫu Thuật Cột Sống 

Bệnh Viện Chuyên Khoa Ngoại Thần Kinh Quốc Tế”, Tạp chí 
Y Học Thực Hành, số 891 ‐ 892, tr 231 ‐ 234. 
15.

Park  YK,  Kim  JH,  Chung  HS  (2002),  “Outcome  analysis  of 
patients after ligament ‐ sparing microdiscectomy for lumbar 
disc herniation”, Neurosurgery Focus, 13 (2), 1 ‐ 9. 

16.


Rosner MK, Campbell VA (2011), “Treatment of disk disease 
of  the  lumbar  spine”,  Youmans  neurological  surgery,  sixth 
edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 3, pp 2919 ‐ 2922. 

17.

Vũ Văn Hòe, Nguyễn Thành Bắc và CS (2009), “Nghiên cứu 
ứng dụng vi phẫu trong điều trị bệnh lý thoát vị đĩa đệm thắt 
lưng cùng”, Tạp chí Y Học Thực Hành, số 692 ‐ 693, tr 408 ‐ 416. 

18.

Wenger M (2005), “A novel surgical treatment of the lumbar 
disc herniation in patients with long ‐ standing degenerative 
disc disease”, Journal Neurosurgery Spine, 2, pp 515 ‐ 520. 

19.

Wilberger  JE  (1983),  “Syndrome  of  the  incidental  herniated 
lumbar disc”, Journal Neurosurgery, 59, pp 137 ‐ 141. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

03/10/2014 


Ngày phản biện nhận xét bài báo: 

27/10/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

05/12/2014 

 

 

27



×