1
Điều trò bệnh Thận bằng Châm cứu
ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA CAN - ĐỞM
Tính chất
Đối tượng
Thời gian
Phan Quan Chí Hiếu *
: Lý thuyết
: Chuyên Khoa YHCT
: 8 tiết
MỤC TIÊU: Sau khi học tập, người học viên PHẢI
1. Nêu được tên gọi 10 hội chứng bệnh Tạng Can và Phủ Đởm
2. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh
và triệu chứng)
3. Nêu được công thức huyệt và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của
công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng Du, Mộ, Nguyên, Lạc và Ngũ du huyệt
cho 6 hội chứng nói trên.
NỘI DUNG
I. NHẮC LẠI CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG CAN VÀ PHỦ ĐỞM
@ Theo Kinh Dòch, tạng Can ứng với quẻ Chấn của Hậu thiên bát quái.
Tượng của quẻ Chấn là tiếng sấm sét, báo hiệu sự xuất hiện của vạn vật, của sự
sống.
Là báo hiệu sự đánh thức, khẳng đònh mùa đông đi qua, mùa xuân tới với sự sống
bắt đầu. Do đó tạng Can chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây cỏ bắt đầu
xanh tươi, chủ về Mộc, chủ về sự sinh. Vì tạng Thận (ứng với quẻ Khảm) thuộc
Thủy, là nguồn gốc của sự sống cho nên Thận Thủy hàm dưỡng Can Mộc.
Quẻ tượng trưng cho sấm sét, làm chấn động mọi vật, mọi loài. Do đó Can chủ thònh
nộ.
Mọi vật, mọi loài đều xuất ra ở Chấn. Do đó Can chủ sự khởi động, chủ sự vận
động. Vì thế trong châu thân, phần cân do Can làm chủ.
Sấm sét và gió là hiện tượng tự nhiên của trời đất. Người xưa cho rằng sấm sét khởi
động rồi thì gió sẽ trổi lên. Do đó Can chủ sinh phong. Gió đến thì xua tan mây mù,
băng giá và kết thúc bằng trời quang, mây tạnh, làm cho sự vật hoạt động đạt đến
cái tốt đẹp nhất. ng với trong cơ thể con người, Can làm cho mọi hoạt động của
các tạng, phủ, khí, huyết....đạt đến cái cần đến, cái tốt đẹp của nó. Vì thế, người xưa
quy nạp chức năng sơ tiết thuộc vào Can, do Can làm chủ.
@ Theo Kinh Dòch, phủ Đởm ứng với quẻ Tốn của Hậu thiên bát quái.
Quẻ được giải thích như sau
*
Bộ Môn Châm Cứu, Khoa YHCT, trường Đại Học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
2
Điều trò bệnh Thận bằng Châm cứu
Tượng của quẻ Tốn là gió. Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm
sét tượng cho quẻ Chấn (ứng với tạng Can). Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ
nhau.
Gió đến xua tan mây mù băng giá, làm cho mọi hoạt động đều suông sẻ, tốt đẹp.
Do đó, như đã bàn ở tạng Can (quẻ Chấn), Can và Đởm còn chủ sự sơ tiết.
A. CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG CAN
1. Can chủ sơ tiết
Can có tác dụng thăng phát (sơ), thấu tiết (tiết), chòu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ
của bệnh nhân. Chức năng sinh lý này của tạng Can có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng
tâm sinh lý của cơ thể. Chức năng sơ tiết của Can nếu thông sướng điều đạt thì tâm trạng
sảng khoái, người thấy nhẹ thênh. Còn ngược lại, khi chức năng này bò rối loạn, người
bệnh cảm thấy bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt.
2. Can tàng huyết
Can có công năng tàng trữ huyết dòch và điều tiết huyết lượng. Khi hoạt động t ïng ngay trong lúc cấp, nên không
cần chú ý tình trạng Âm hư (bản = gốc). Đối với nhóm huyệt Thái xung, Thần môn có lúc,
có trường hợp cũng không sử dụng trong lúc cấp bách này
Tên
huyệt
Thái
xung
Thần
môn
Bách
hội
Phongtrì
Cơ sở lý luận
Huyệt thay thế
Tác dụng điều trò
Nguyên huyệt/ Can
Du thổ huyệt/ Can
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Hành gian
Thanh Can hỏa
Thiếu phủ
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
Giải quyết triệu chúng đau
căng đầu, nóng phừng mặt
Giải quyết triệu chúng đau
căng đầu, nóng phừng mặt
Phối hợp với Đản trung, Cự
khuyết để chữa chứng khó
thở, đau tức ngực
Đặc hiệu cấp cứu ngất,
hôn mê, trúng phong
Hạ sốt. Phối hợp trong
chữa chứng trúng phong
Nội
quan
Khu phong thanh nhiệt vùng
đầu mặt
Giao hội huyệt của Quyết âm
và Âm duy
Nhân
trung
Thập
tuyên
Hội của Mạch Đốc với các
kinh Dương minh ở tay.
Kết hợp với Nhân trung cấp
cứu ngất, hôn mê
Tứ thần thông
A thò huyệt
A thò huyệt
12 Tónh huyệt
G. CAN HỎA THƯNG VIÊM
1. Bệnh nguyên
Do tình chí bất điều, cáu giận làm thương Can khiến Can khí bò uất kết lại
2. Bệnh sinh
Can khí uất kết lại hóa hỏa (Mộc sinh Hỏa). Can hỏa thượng viêm là chứng bệnh thuộc
hỏa. Hỏa bốc lên bức huyết vọng hành sinh ra các chứng xuất huyết.
3. Triệu chứng lâm sàng
Sốt cao hoặc cảm giác nóng, mặt đỏ, mắt đỏ, hai gò má đỏ.
Người bức rức, dễ kích động, hoa mắt, chóng mặt, ù tai
Chảy máu cam, ói mửa ra máu. Đau tức ngực, có thể khạc ra máu.
Lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp
Cơn tăng huyết áp
Cơn hưng cảm.
13
Điều trò bệnh Thận bằng Châm cứu
5. Điều trò bằng châm cứu bệnh Can hỏa thượng viêm
Trong công thức huyệt dùng cho Can Hỏa thực, có thể áp dụng công thức huyệt trong
Can dương xung. Tuy nhiên, do tính chất biểu hiện cụ thể là Hỏa nên chỉ có thể dùng Thái
xung và Thần môn (không thể thay thế bằng Hành gian và Thiếu phủ được)
Tên
huyệt
Thái
xung
Thần
môn
Cơ sở lý luận
Tác dụng điều trò
Du Thổ huyệt/ Can
Tả Hỏa của Can
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả hỏa ở Tâm
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm nhiệt
Hoặc Tả Can Hỏa (ở đường kinh
thứ 2)
Giải quyết triệu chúng đau căng
đầu, nóng phừng mặt
Bách
hội
Phong
trì
Nội
quan
Huyệt thay
thế
Khu phong thanh nhiệt vùng
đầu mặt
Giao hội huyệt của Quyết âm
và Âm duy
Tứ thần thông
n đường
A thò huyệt
Thái dương
A thò huyệt
Giải quyết triệu chúng đau căng
đầu, nóng phừng mặt
Phối hợp với Đản trung, Cự
khuyết để chữa chứng khó thở,
đau tức ngực
H. CAN VỊ BẤT HÒA
1. Bệnh nguyên
Do tình chí bất điều, ảnh hưởng đến công năng sơ tiết của Can làm Can khí uất kết lại.
Sự khác biệt của bệnh cảnh này với Can khí uất kết là bệnh cảnh này đã có biến chứng ở
Vò (do Can thực hoành nghòch Vò). Bệnh còn có tên Can khí phạm Vò, Can Tỳ bất hòa
2. Bệnh sinh
Can khí uất kết, hoành nghòch đến công năng Tỳ Vò (Mộc khắc Thỗ) sinh ra chứng đau
cấp thượng vò, rối loạn tiêu hóa.
3. Triệu chứng lâm sàng
Người bực bội, bức rức, dễ kích thích.
Cảm giác có nhớt dính cổ họng, miệng đắng, mất ngon miệng.
Đau bụng thượng vò cấp tính, vò trí đau rõ rệt, ợ hơi, buồn nôn, nôn mửa, trung
tiện dễ chòu. Đau tức hông sườn.
Mạch huyền.
4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp
Loét dạ dày tá tràng
Rối loạn vận động đường mật
Những trường hợp rối loạn tiêu hóa trong stress.
14
Điều trò bệnh Thận bằng Châm cứu
5. Điều trò bằng châm cứu bệnh Can Vò bất hòa
Công thức huyệt sử dụng gồm Trung quản, Lãi câu, Hành gian, Thiếu phủ, Túc tam lý.
Công thức huyệt cùng áp dụng được cho tất cả những trường hợp bệnh YHHĐ bêu trên
Tên
huyệt
Trung
quản
Túc tam
lý
Lãi câu
Hành
gian
Thiếu
phủ
±Nội
quan
Cơ sở lý luận
Huyệt thay
thế
Tác dụng điều trò
Mộ huyệt của Vò.
Kinh nghiệm người xưa phối
hợp Trung quản để kiện Vò
Chữa chứng đầy trướng bụng,
đau bụng.
Lạc huyệt/ Can
Huỳnh hỏa huyệt/ Can
Tả Can khí thực
Bình Can.
Tả Can mộc
Vượng (trên 2 đường kinh)
Huỳnh hỏa huyệt/ Tâm
Giao hội huyệt của Tâm bào
và Mạch m duy⇒Đặc hiệu
vùng ngực
I. CAN THẬN ÂM HƯ
Xin tham khảo phần Hội chứng Can Thận m Hư trong Điều trò Bệnh Chứng Tạng Thận
bằng Châm Cứu
J. ĐỞM KHÍ BẤT TÚC (ĐỞM HƯ)
1. Bệnh nguyên
Do bệnh lâu ngày của Can gây tổn thương phần âm. Can hư làm ảnh hưởng đến sự quyết
đoán của Đởm.
2. Bệnh sinh
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, đau
tức hông sườn,...
m hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác...
Tình chí thất điều, không thoải mái
3. Triệu chứng lâm sàng
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thò lực giảm sút.
Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm. Dễ kinh sợ, dễ cáu gắt,
do dự, hoạt động trí óc giảm sút.
Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng.
Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế sác vô lực.
4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp
Rối loạn thần kinh chức năng, suy nhược thần kinh.
5. Điều trò bằng Châm Cứu bệnh Đởm Khí Bất Túc
Xin tham khảo những phương huyệt trong phần Can âm hư
15
Điều trò bệnh Thận bằng Châm cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Môn Đông Y. Trường Đại Học Y khoa Hà Nội. Bài giảng Đông y tập II. Nhà
xuất bản Y học. 1979.
2. Trần Khiết. YHCT-Lý Pháp Phương Dược. Trung Tâm Đào tạo và Nghiên cứu
YHCTDT. Tài liệu nội bộ. 1990.
3. Bùi chí Hiếu, Trần Khiết. Danh từ YHCT. Nhà xuất bản Đồng nai.1989
4. Đổ tất Lợi. Những cây thuốc và vò thuốc VN. Nhà xuất bản KHKT.1977
5. Bùi chí Hiếu. Dược lý trò liệu. Nhà xuất bàn Cữu Long. 1985
6. Hoàng duy Tân, Trần văn Nhủ. Tuyển tập phương thang Đông Y. Nhà xuất bản
Đồng nai. 1995